CHÍNH PHỦ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 95/2016/NĐ-CP | Hà Nội, ngày 01 tháng 7 năm 2016 |
QUY ĐỊNH VỀ XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC THỐNG KÊ
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật xử lý vi phạm hành chính ngày 20 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật thống kê ngày 23 tháng 11 năm 2015;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thống kê.
1. Nghị định này quy định hành vi vi phạm hành chính; hình thức xử phạt, mức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả đối với từng hành vi vi phạm hành chính; thẩm quyền xử phạt, mức phạt tiền cụ thể theo từng chức danh và thẩm quyền lập biên bản đối với vi phạm hành chính trong lĩnh vực thống kê nhà nước.
2. Vi phạm hành chính trong lĩnh vực thống kê quy định tại Nghị định này bao gồm:
a) Vi phạm các quy định về điều tra thống kê;
b) Vi phạm các quy định về báo cáo thống kê;
c) Vi phạm các quy định về sử dụng dữ liệu hành chính cho hoạt động thống kê, sử dụng cơ sở dữ liệu thống kê;
d) Vi phạm các quy định về phổ biến và sử dụng thông tin thống kê;
đ) Vi phạm các quy định về lưu trữ tài liệu thống kê.
1. Cá nhân, tổ chức thực hiện chế độ báo cáo thống kê, điều tra thống kê.
2. Cá nhân, tổ chức phổ biến và sử dụng thông tin thống kê.
3. Cá nhân, tổ chức được điều tra thống kê.
5. Trường hợp cán bộ, công chức, viên chức thực hiện hành vi vi phạm thuộc công vụ, nhiệm vụ trong lĩnh vực thống kê được giao thì không bị xử phạt vi phạm hành chính mà bị xử lý theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức.
Việc xử phạt vi phạm hành chính đối với cơ quan báo chí được thực hiện theo quy định tại Điều 8 Nghị định số 159/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động báo chí, xuất bản.
Các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Nghị định này bao gồm:
1. Buộc hủy bỏ báo cáo thống kê.
2. Buộc hủy bỏ phiếu, biểu điều tra thống kê và buộc hủy kết quả điều tra thống kê.
3. Buộc khôi phục lại phiếu, biểu điều tra, báo cáo thống kê còn khả năng khôi phục.
4. Buộc cải chính nguồn thông tin thống kê đã trích dẫn, phổ biến, đăng tải.
5. Buộc cải chính thông tin thống kê sai sự thật hoặc gây nhầm lẫn đã phổ biến.
6. Buộc đính chính những thông tin thống kê đã phổ biến, đăng tải, ghi trên các ấn phẩm sai sự thật.
Điều 4. Quy định về mức phạt tiền đối với cá nhân, tổ chức
Mức phạt tiền quy định tại Chương II Nghị định này là mức phạt đối với cá nhân. Mức phạt đối với tổ chức bằng hai lần mức phạt tiền đối với cá nhân có cùng một hành vi vi phạm.
HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH, HÌNH THỨC XỬ PHẠT VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ
Điều 5. Vi phạm quy định trong các hoạt động điều tra thống kê
2. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
4. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
5. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không thực hiện hoặc cản trở việc thực hiện điều tra thống kê;
b) Khai man hoặc ép buộc người khác khai man thông tin trong điều tra thống kê;
Điều 6. Vi phạm quy định về sử dụng mẫu biểu báo cáo thống kê
1. Phạt cảnh cáo đối với hành vi nộp báo cáo chậm so với chế độ quy định:
a) Dưới 05 ngày đối với báo cáo thống kê tháng;
b) Dưới 10 ngày đối với báo cáo thống kê, báo cáo tài chính quý, 6 tháng, 9 tháng;
c) Dưới 15 ngày đối với báo cáo thống kê, báo cáo tài chính năm.
a) Từ 05 ngày đến dưới 10 ngày đối với báo cáo thống kê tháng;
b) Từ 10 ngày đến dưới 15 ngày đối với báo cáo thống kê, báo cáo tài chính quý, 6 tháng, 9 tháng;
c) Từ 15 ngày đến dưới 20 ngày đối với báo cáo thống kê, báo cáo tài chính năm.
a) Từ 10 ngày đến 15 ngày đối với báo cáo thống kê tháng;
b) Từ 15 ngày đến dưới 20 ngày đối với báo cáo thống kê, báo cáo tài chính quý, 6 tháng, 9 tháng;
c) Từ 20 ngày đến dưới 30 ngày đối với báo cáo thống kê, báo cáo tài chính năm.
a) Từ 20 ngày đến 30 ngày đối với báo cáo thống kê, báo cáo tài chính quý, 6 tháng, 9 tháng;
b) Từ 30 ngày đến 45 ngày đối với báo cáo thống kê, báo cáo tài chính năm.
Hành vi không báo cáo thống kê, báo cáo tài chính được quy định là sau 15 ngày đối với chế độ quy định đối với báo cáo thống kê tháng, sau 30 ngày đối với báo cáo thống kê, báo cáo tài chính quý, 6 tháng, sau 45 ngày đối với báo cáo thống kê, báo cáo tài chính năm mà chưa gửi báo cáo thống kê, báo cáo tài chính cho cơ quan thống kê có thẩm quyền.
Điều 8. Vi phạm quy định về yêu cầu đầy đủ của báo cáo thống kê
Điều 9. Vi phạm quy định về phương pháp thống kê
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Lập báo cáo thống kê không đúng quy định về phương pháp tính chỉ tiêu trong báo cáo thống kê;
b) Lập báo cáo thống kê không đúng quy định về phạm vi thu thập số liệu thống kê.
Điều 10. Vi phạm quy định về yêu cầu chính xác của báo cáo thống kê
2. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Khai man số liệu trong báo cáo thống kê;
b) Thỏa thuận hoặc ép buộc người khác khai man số liệu trong báo cáo thống kê.
Điều 11. Vi phạm quy định về sử dụng cơ sở dữ liệu thống kê, cơ sở dữ liệu hành chính
Điều 12. Vi phạm quy định về phổ biến thông tin thống kê
Điều 13. Vi phạm quy định về sử dụng thông tin thống kê
5. Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả:
Điều 14. Vi phạm quy định về bảo quản, lưu trữ tài liệu thống kê
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
b) Để thất lạc phiếu, biểu điều tra, báo cáo thống kê có chứa thông tin thống kê;
Điều 15. Vi phạm quy định về bảo mật thông tin của từng cá nhân, tổ chức cung cấp thông tin thống kê
Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi tiết lộ thông tin thống kê trong phiếu, biểu điều tra thống kê, báo cáo thống kê và dữ liệu hành chính, dữ liệu thống kê gắn với tên, địa chỉ cụ thể của từng cá nhân, tổ chức khi chưa được sự đồng ý của cá nhân, tổ chức đó.
THẨM QUYỀN XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH
Điều 16. Thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 3.000.000 đồng.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 15.000.000 đồng;
c) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Nghị định này.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 30.000.000 đồng;
c) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Nghị định này.
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 21.000.000 đồng;
c) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Nghị định này.
3. Chánh Thanh tra Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 30.000.000 đồng;
c) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Nghị định này.
4. Trưởng đoàn thanh tra Cục Thống kê tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 15.000.000 đồng;
c) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Nghị định này.
Điều 18. Thẩm quyền xử phạt của Thanh tra chuyên ngành khác
a) Khoản 1 Điều 5;
b) Khoản 1 Điều 7;
c) Khoản 1 Điều 13;
d) Khoản 1 Điều 14.
Điều 19. Xác định thẩm quyền xử phạt
Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của các chức danh quy định tại các
Điều 20. Thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính trong lĩnh vực thống kê
Khi phát hiện vi phạm hành chính trong lĩnh vực thống kê, người có thẩm quyền phải kịp thời lập biên bản vi phạm hành chính.
Người có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính trong lĩnh vực thống kê là công chức ngành Thống kê đang thực hiện nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động thống kê và người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thống kê đang thi hành công vụ.
Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2016 và thay thế Nghị định số 79/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thống kê.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận: - Ban Bí thư Trung ương Đảng; | TM. CHÍNH PHỦ |
- 1Thông tư 03/2000/TT-TCTK sửa đổi Thông tư 04/1999/TT-TCTK hướng dẫn thi hành Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thống kê do Tổng cục thống kê ban hành
- 2Nghị định 79/2013/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thống kê
- 3Chỉ thị 21/CT-BCT năm 2013 thực hiện Nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thống kê do Bộ Công thương ban hành
- 4Công văn 5223/VPCP-KTN năm 2016 về thí điểm xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt qua hệ thống camera tự động từ nguồn xã hội hóa đầu tư trên địa bàn tỉnh Nghệ An do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 5Dự thảo Nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực khí tượng thủy văn
- 6Nghị định 23/2017/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 162/2013/NĐ-CP Quy định về xử phạt vi phạm hành chính trên các vùng biển, đảo và thềm lục địa của Việt Nam
- 7Công văn 9983/BGTVT-PC năm 2016 lấy ý kiến đối với hồ sơ đề nghị xây dựng Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng không dân dụng do Bộ Giao thông vận tải ban hành
- 8Công văn 9139/TCHQ-PC năm 2016 vướng mắc trong xử phạt vi phạm hành chính do Tổng cục Hải quan ban hành
- 1Nghị định 79/2013/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thống kê
- 2Nghị định 100/2021/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 95/2016/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thống kê
- 3Văn bản hợp nhất 9189/VBHN-BKHĐT năm 2021 hợp nhất Nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thống kê do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 1Thông tư 03/2000/TT-TCTK sửa đổi Thông tư 04/1999/TT-TCTK hướng dẫn thi hành Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thống kê do Tổng cục thống kê ban hành
- 2Luật xử lý vi phạm hành chính 2012
- 3Chỉ thị 21/CT-BCT năm 2013 thực hiện Nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thống kê do Bộ Công thương ban hành
- 4Nghị định 159/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động báo chí, xuất bản
- 5Luật tổ chức Chính phủ 2015
- 6Luật thống kê 2015
- 7Công văn 5223/VPCP-KTN năm 2016 về thí điểm xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt qua hệ thống camera tự động từ nguồn xã hội hóa đầu tư trên địa bàn tỉnh Nghệ An do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 8Dự thảo Nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực khí tượng thủy văn
- 9Nghị định 23/2017/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 162/2013/NĐ-CP Quy định về xử phạt vi phạm hành chính trên các vùng biển, đảo và thềm lục địa của Việt Nam
- 10Công văn 9983/BGTVT-PC năm 2016 lấy ý kiến đối với hồ sơ đề nghị xây dựng Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng không dân dụng do Bộ Giao thông vận tải ban hành
- 11Công văn 9139/TCHQ-PC năm 2016 vướng mắc trong xử phạt vi phạm hành chính do Tổng cục Hải quan ban hành
Nghị định 95/2016/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thống kê
- Số hiệu: 95/2016/NĐ-CP
- Loại văn bản: Nghị định
- Ngày ban hành: 01/07/2016
- Nơi ban hành: Chính phủ
- Người ký: Nguyễn Xuân Phúc
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 867 đến số 868
- Ngày hiệu lực: 01/07/2016
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực