CHÍNH PHỦ | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 92/1998/NĐ-CP | Hà Nội, ngày 10 tháng 11 năm 1998 |
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tư Pháp,
NGHỊ ĐỊNH:
ĐIỀU KIỆN HÀNH NGHỀ, HÌNH THỨC TỔ CHỨC HÀNH NGHỀ VÀ THỦ TỤC CẤP PHÉP
1. Được thành lập và hoạt động hợp pháp ở nước, nơi tổ chức luật sư nước ngoài đó mang quốc tịch;
2 - Có khách hàng nước ngoài hoạt động đầu tư, kinh doanh tại Việt Nam;
3 - Có uy tín trong hành nghề tư vấn pháp luật;
4 - Có thiện chí đối với Nhà nước Việt Nam;
5 - Có phương án hoạt động và cam kết thực hiện các nghĩa vụ của mình theo quy định của Nghị định naỳ và các quy định khác của pháp luật Việt nam.
6 - Có cơ sở vật chất cần thiết cho hoạt động tư vấn pháp luật.
Mỗi tổ chức luật sư nước ngoài được đặt tốt đa hai Chi nhánh tại Việt Nam.
Tổ chức luật sư nước ngoài chịu trách nhiệm về hoạt động của Chi nhánh trước pháp luật Việt Nam.
Tổ chức luật sư nước ngoài cử một luật sư của mình làm Trưởng Chi nhánh. Trưởng Chi nhánh là người quản lý, điều hành và chịu trách nhiệm về tổ chức và hoạt động của Chi nhánh tại Việt nam.
1 - Có giấy phép hành nghề tư vấn pháp luật do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp;
2 - Có thiện chí đối với Nhà nước Việt Nam;
3 - Không phải là người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, người đang chấp hành hình phạt, người chưa được xoá án.
Ngoài các điều kiện quy định tại các khoản 1, 2 và 3 điều này, Luật sư Trưởng Chi nhánh của tổ chức luật sư nước ngoài tại Việt Nam phải là người đã hành nghề tư vấn pháp luật từ 5 năm trở lên.
1. Tên đầy đủ, quốc tịch, địa chỉ trụ sở chính của tổ chức luật sư nước ngoài;
2. Tên gọi của chi nhánh;
3. Nội dung hoạt động và lính vực hành nghề tư vấn pháp luật;
4. Thời hạn hoạt động;
5. Nơi dự định đặt trụ sở của Chi nhánh;
6. Họ, tên của luật sư nước ngoài được tổ chức luật sư nước ngoài cử làm Trưởng chi nhánh.
Điều 11. Kèm theo đơn xin phép đặt Chi nhánh phải có những giấy tờ sau đây:
1. Bản sao Điều lệ hoặc giấy tờ chứng minh việc thành lập và hoạt động hợp pháp của tổ chức luật sư nước ngoài;
2. Bản giới thiệu về hoạt động của tổ chức luật sư nước ngoài;
3. Báo cáo tình hình tài chính của tổ chức luật sư nước ngoài trong hai năm gần nhất;
4. Danh sách và các bản tóm tắt lý lịch nghề nghiệp, lý lịch tư pháp (nếu có), bản sao giấy phép hành nghề của các luật sư nước ngoài hành nghề trong Chi nhánh;
5. Quyết định cử luật sư nước ngoài làm Trưởng Chi nhánh;
6. Phương án hoạt động của Chi nhánh;
7. Danh sách khách hàng nước ngoài của tổ chức luật sư nước ngoài hoạt động đầu tư, kinh doanh tại Việt Nam.
Các giấy tờ sau đây phải được cơ quan có thẩm quyền của nước, nơi tổ chức luật sư nước ngoài mang quốc tịch chứng nhận:
1. Bản sao Điều lệ hoặc giấy tờ chứng minh việc thành lập và hoạt động hợp pháp của tổ chức luật sư nước ngoài;
2. Bản sao giấy phép hành nghề của luật sư nước ngoài;
3. Quyết định cử luật sư nước ngoài làm Trưởng Chi nhánh.
Giấy phép được làm thành ba bản: Một bản cấp cho tổ chức luật sư nước ngoài, một bản gửi Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, nơi Chi nhánh của tổ chức Luật sư nước ngoài đặt trụ sở và một bản lưu tại Bộ Tư pháp.
Giấy phép có hiệu lực kể từ ngày ký.
Trong trường hợp từ chối cấp Giấy phép, Bộ Tư pháp phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Khi đăng ký hành nghề, chi nhánh của tổ chức luật sư nước ngoài phải xuất trình giấy phép đặt Chi nhánh và giấy xác nhận về trụ sở của Chi nhánh.
Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ Sở Tư pháp phải cấp Giấy đăng ký hành nghề cho Chi nhánh của tổ chức luật sư nước ngoài. Chi nhánh của tổ chức luật sư nước ngoài chỉ được hoạt động kể từ ngày được cấp Giấy đăng ký hành nghề.
Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày văn bản chấp thuận việc thay đổi nội dung Giấy phép có hiệu lực, chi nhánh của tổ chức luật sư nước ngoài phải đăng ký việc thay đổi tại Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, nơi đặt trụ sở của Chi nhánh.
Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đơn xin gia hạn, Bộ Tư pháp quyết định việc gia hạn; nếu không đồng ý gia hạn Bộ Tư pháp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày có quyết định gia hạn hoạt động, chi nhánh của tổ chức luật sư nước ngoài phải đăng ký việc gia hạn tại Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, nơi đặt trụ sở của Chi nhánh và đăng báo theo quy định tại
Hợp đồng hợp tác tư vấn pháp luật phải có nội dung chính sau đây: phương thức hợp tác, phương thức tính thù lao, quyền lợi, nghĩa vụ và trách nhiệm của mỗi bên; quan hệ giữa các bên đối với khách hàng.
Chi nhánh gửi bản sao hợp đồng hợp tác tư vấn pháp luật đến Bộ Tư pháp và Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, nơi đặt trụ sở của Chi nhánh.
Việc nhận thù lao từ hoạt động tư vấn pháp luật của chi nhánh phải được thực hiện tại Việt Nam.
Quyền và nghĩa vụ của nhân viên Việt Nam, nhân viên nước ngoài làm việc theo hợp đồng trong Chi nhánh được ghi cụ thể trong hợp đồng phù hợp với pháp luật về lao động của Việt Nam.
Chi nhánh không được thuê luật sư Việt Nam làm việc tại Chi nhánh.
Người tập sự hành nghề tư vấn pháp luật tại Chi nhánh không được tư vấn cho khách hàng.
Quyền, nghĩa vụ là thời hạn tập sự của người tập sự hành nghề tư vấn pháp luật tại chi nhánh do Chi nhánh và người tập sự thoả thuận và được ghi trong hợp đồng lao động phù hợp với pháp luật về lao động của Việt Nam và Nghị định này.
Điều 32. Luật sư của Chi nhánh phải thực hiện tư vấn pháp luật một cách trung thực, khách quan.
Điều 35. Chi nhánh chấm dứt hoạt động trong các trường hợp sau đây:
1. Hết hạn hoạt động ghi trong Giấy phép mà chưa được hoặc không được gia hạn;
2. Tự chấm dứt hoạt động;
3. Bị tước quyền sử dụng Giấy phép.
4. Tổ chức luật sư nước ngoài được phép đặt Chi nhánh đã chấm dứt hoạt động tại nước, nơi tổ chức luật sư nước ngoài đó mang quốc tịch.
Trong trường hợp tự chấm dứt hoạt động, chi nhánh phải báo cáo Bộ Tư pháp, Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, nơi đặt trụ sở của Chi nhánh bằng văn bản trước thời điểm dự kiến chấm dứt hoạt động 60 ngày.
Trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày chấm dứt hoạt động, Chi nhánh phải trả trụ sở, phương tiện làm việc đã thuê, thanh toán xong mọi khoản nợ (nếu có) với các tổ chức, cá nhân và giải quyết xong mọi vấn đề có liên quan đến việc chấm dứt hoạt động, gửi báo cáo bằng văn bản đến Bộ Tư pháp và cơ quan nhà nước liên quan có thẩm quyền.
QUẢN LÝ HÀNH NGHỀ TƯ VẤN PHÁP LUẬT CỦA TỔ CHỨC LUẬT SƯ NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM
1. Xây dựng trình cơ quan có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền văn bản quy phạm pháp luật về hành nghề tư vấn pháp luật của tổ chức Luật sư nước ngoài tại Việt Nam;
2. Hướng dẫn tổ chức luật sư nước ngoài làm các thủ tục xin phép đặt Chi nhánh tại Việt Nam;
3. Cấp, gia hạn, thay đổi nội dung giấy phép đặt Chi nhánh;
4. Hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra về tổ chức và hoạt động của Chi nhánh và luật sư nước ngoài;
5. Chủ trì giải quyết những vấn đề liên quan đến hành nghề tư vấn pháp luật của tổ chức luật sư nước ngoài tại Việt Nam;
6. Xử lý vi phạm theo quy định tại
1. Kiểm tra về tổ chức và hoạt động của chi nhánh;
2. Xử lý vi phạm theo quy định tại
3. Đề nghị cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xem xét và giải quyết những vấn đề về tổ chức và hoạt động của Chi nhánh.
1. Thực hiện đăng ký hành nghề, đăng ký thay đổi nội dung Giấy phép, đăng ký gia hạn hoạt động, theo dõi việc nhận người tập sự hành nghề tư vấn pháp luật, nhân viên Việt Nam, nhân viên nước ngoài của Chi nhánh;
2. Theo dõi việc tập sự hành nghề tư vấn pháp luật của người tập sự hành nghề tư vấn pháp luật tại Chi nhánh;
3. Thực hiện các hoạt động quản lý khác đối với hành nghề tư vấn pháp luật của Chi nhánh theo sự chỉ đạo, hướng dẫn của Bộ Tư pháp và Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, nơi đặt trụ sở của Chi nhánh;
4. Định kỳ 6 tháng và hàng năm báo cáo Bộ Tư pháp và Uy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương về tình hình tổ chức và hoạt động của Chi nhánh trong thẩm quyền và phạm vi quản lý được giao.
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không có bảo hiểm nghề nghiệp cho luật sư của Chi nhánh hành nghề tư vấn pháp luật tại Việt Nam;
b) Sử dụng người lao động làm việc trong Chi nhánh trái với quy định của Nghị định này và của pháp luật về lao động của Việt Nam;
c) Không báo cáo, báo cáo không đúng về tổ chức và hoạt động của Chi nhánh theo quy định;
d) Không thực hiện việc đăng ký, đăng báo theo quy định tại các
đ) Chậm trễ trong việc thanh toán, trả trụ sở, trả phương tiện làm việc đã thuê trong trường hợp chấm dứt hoạt động.
e) Tẩy xoá, sửa chữa Giấy phép đặt chi nhánh:
g) Cho thuê hoặc cho mượn giấy phép ;
h) Không có trụ sở, không có biển hiệu hoặc sử dụng biển hiệu trái với quy định của pháp luật.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Thay đổi địa điểm đặt trụ sở từ tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương này sang tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác khi chưa được chấp thuận;
b) Thay đổi tên gọi của chi nhánh khi chưa được chấp thuận;
c) Thay đổi Trưởng Chi nhánh, danh sách luật sư khi chưa được chấp thuận;
d) Gây khó khăn cản trở khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiến hành thanh tra, kiểm tra;
đ) Tạm dừng hoặc chấm dứt hợp đồng mà không thông báo;
e) Vi phạm các quy định về chế độ kế toán, thống kê;
g) Mở và sử dụng tài khoản trái với quy định.
3. Phạt tiền từ trên 60.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Hành nghề tư vấn pháp luật khi Giấy phép đặt chi nhánh tại Việt Nam đã hết hạn mà chưa hoặc không được gia hạn;
b) Hành nghề tư vấn pháp luật khi đã bị tước có thời hạn quyền sử dụng giấy phép đặt chi nhánh tại Việt Nam;
c) Sử dụng luật sư nước ngoài làm việc cho Chi nhánh mà không xin phép;
d) Hành nghề tư vấn pháp luật ngoài nội dung, lĩnh vực đã được ghi trong Giấy phép.
4. Trường hợp chi nhánh có hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này mà có tình tiết tăng nặng thì sẽ bị phạt tiền với mức phạt cao nhất trong khung, đồng thời còn có thể bị tước có thời hạn quyền sử sụng Giấy phép đặt Chi nhánh tại Việt Nam.
Trong trường hợp Chi nhánh có hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này mà có tình tiết tăng nặng thì sẽ phạt tiền 100.000.000 đồng và còn có thể bị tước thời hạn quyền sử dụng giấy phép đặt Chi nhánh tại Việt Nam.
Ngoài các hình thức xử lý vi phạm quy định tại đoạn 1 Điều này, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương còn có thể đề nghị Bộ Tư pháp tước quyền sử dụng có thời hạn hoặc không thời hạn Giấy phép đặt chi nhánh.
Công dân Việt nam có hành vi vi phạm các quy định của Nghị định này thì tuỳ theo mức độ vi phạm sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hinh sự theo quy định của pháp luật.
Những quy định trước đây về hành nghề tư vấn pháp luật của tổ chức luật sư nước ngoài tại Việt Nam trái với Nghị định này đều bãi bỏ.
Phan Văn Khải (Đã ký) |
- 1Nghị định 42-CP năm 1995 về Quy chế hành nghề tư vấn pháp luật của tổ chức Luật sư nước ngoài tại Việt Nam
- 2Nghị định 87/2003/NĐ-CP về hành nghề của tổ chức luật sư nước ngoài, luật sư nước ngoài tại Việt Nam
- 3Thông tư 06/2003/TT-BTP hướng dẫn Nghị định 87/2003/NĐ-CP về hành nghề của Tổ chức luật sư nước ngoài, Luật sư nước ngoài tại Việt Nam do Bộ Tư pháp ban hành
- 4Thông tư 04/2003/TT-BTP hướng dẫn Nghị định 65/2003/NĐ-CP về tổ chức, hoạt động tư vấn pháp luật do Bộ Tư pháp ban hành
- 1Luật Tổ chức Chính phủ 1992
- 2Nghị định 42-CP năm 1995 về Quy chế hành nghề tư vấn pháp luật của tổ chức Luật sư nước ngoài tại Việt Nam
- 3Thông tư 08/1999/TT-BTP hướng dẫn thi hành Nghị định 92/1998/NĐ-CP về hành nghề tư vấn pháp luật của tổ chức luật sư nước ngoài tại Việt Nam do Bộ Tư pháp ban hành
- 4Thông tư 06/2003/TT-BTP hướng dẫn Nghị định 87/2003/NĐ-CP về hành nghề của Tổ chức luật sư nước ngoài, Luật sư nước ngoài tại Việt Nam do Bộ Tư pháp ban hành
- 5Thông tư 04/2003/TT-BTP hướng dẫn Nghị định 65/2003/NĐ-CP về tổ chức, hoạt động tư vấn pháp luật do Bộ Tư pháp ban hành
Nghị định 92/1998/NĐ-CP về việc hành nghề tư vấn pháp luật của tổ chức Luật sư nước ngoài tại Việt Nam
- Số hiệu: 92/1998/NĐ-CP
- Loại văn bản: Nghị định
- Ngày ban hành: 10/11/1998
- Nơi ban hành: Chính phủ
- Người ký: Phan Văn Khải
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Số 36
- Ngày hiệu lực: 25/11/1998
- Ngày hết hiệu lực: 01/09/2003
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực