- 1Thông tư 03/2006/TT-NHNN hướng dẫn Nghị định 89/1999/NĐ-CP về bảo hiểm tiền gửi và Nghị định 109/2005/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 89/1999/NĐ-CP do Ngân hàng Nhà nước ban hành
- 2Thông tư 03/2000/TT-NHNN5 hướng dẫn thi hành Nghị định 89/1999/NĐ-CP về bảo hiểm tiền gửi do Ngân hàng Nhà nước ban hành
- 3Thông tư 12/2003/TT-NHNN sửa đổi Thông tư 03/2000/TT-NHNN5 hướng dẫn thi hành Nghị định 89/1999/NĐ-CP về bảo hiểm tiền gửi do Ngân hàng Nhà nước ban hành
CHÍNH PHỦ | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 89/1999/NĐ-CP | Hà Nội, ngày 01 tháng 9 năm 1999 |
CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 89/1999/NĐ-CP NGÀY 01 THÁNG 9 NĂM 1999 VỀ BẢO HIỂM TIỀN GỬI
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Căn cứ Luật Các tổ chức tín dụng số 02/1997/QH10 ngày 12 tháng 12 năm 1997;
Theo đề nghị của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam,
NGHỊ ĐỊNH:
2. Việc thay đổi số tiền bảo hiểm tối đa quy định tại khoản 1 điều này do Thủ tướng Chính phủ quyết định.
3. Chế độ tài chính của tổ chức bảo hiểm tiền gửi do Thủ tướng Chính phủ quyết định trên cơ sở đề nghị của Bộ Tài chính và ý kiến của Ngân hàng Nhà nước.
2. Tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi được hạch toán khoản phí bảo hiểm tiền gửi vào chi phí hoạt động.
1. Yêu cầu Ngân hàng Nhà nước trích tài khoản tiền gửi của tổ chức tín dụng tại Ngân hàng Nhà nước để chuyển nộp phí bảo hiểm tiền gửi và tiền phạt nếu là các tổ chức tín dụng.
2. Yêu cầu các tổ chức tín dụng, kho bạc nơi tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi mở tài khoản, trích tài khoản để chuyển nộp phí bảo hiểm và tiền phạt nếu là tổ chức khác được phép thực hiện một số hoạt động ngân hàng.
2. Tổ chức bảo hiểm tiền gửi có trách nhiệm bảo hiểm đối với số tiền gửi đã được bảo hiểm của tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi trong vòng 06 tháng kể từ ngày có quyết định chấm dứt bảo hiểm tiền gửi.
MỤC 2: VIỆC GIÁM SÁT RỦI RO VÀ CÁC BIỆN PHÁP XỬ LÝ
a) Gặp khó khăn về khả năng chi trả;
b) Khi thay đổi các thành viên Hội đồng quản trị, Ban Kiểm soát, Tổng Giám đốc (Giám đốc).
4. Trường hợp tổ chức tín dụng bị đặt trong tình trạng kiểm soát đặc biệt, Ban Kiểm soát đặc biệt có trách nhiệm thông báo định kỳ về tình hình hoạt động của tổ chức đó cho tổ chức bảo hiểm tiền gửi để phối hợp xử lý.
MỤC 3: HỖ TRỢ ĐỐI VỚI CÁC TỔ CHỨC THAM GIA BẢO HIỂM TIỀN GỬI MẤT KHẢ NĂNG CHI TRẢ
a) Cho vay hỗ trợ để chi trả tiền gửi được bảo hiểm;
b) Bảo lãnh cho các khoản vay đặc biệt để có nguồn chi trả tiền gửi được bảo hiểm;
c) Mua lại nợ trong trường hợp khoản nợ đó có tài sản bảo đảm.
2. Việc hỗ trợ nêu tại khoản 1 điều này do Hội đồng quản trị tổ chức bảo hiểm tiền gửi xem xét quyết định.
MỤC 4: VIỆC CHI TRẢ CÁC KHOẢN TIỀN GỬI ĐƯỢC BẢO HIỂM
2. Số tiền gửi (gồm gốc và lãi) vượt quá mức tối đa được tổ chức bảo hiểm tiền gửi chi trả sẽ được trả cho người gửi tiền trong quá trình thanh lý tài sản của tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi phù hợp với quy định của Luật Phá sản.
MỤC 5: QUẢN LÝ VÀ THANH LÝ TÀI SẢN ĐỐI VỚI CÁC TỔ CHỨC THAM GIA BẢO HIỂM TIỀN GỬI BỊ PHÁ SẢN.
Điều 22. Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký.
Điều 23. Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chịu trách nhiệm hướng dẫn việc thi hành Nghị định này.
Phan Văn Khải (Đã ký) |
- 1Thông tư 03/2006/TT-NHNN hướng dẫn Nghị định 89/1999/NĐ-CP về bảo hiểm tiền gửi và Nghị định 109/2005/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 89/1999/NĐ-CP do Ngân hàng Nhà nước ban hành
- 2Luật Tổ chức Chính phủ 1992
- 3Luật các Tổ chức tín dụng 1997
- 4Thông tư 03/2000/TT-NHNN5 hướng dẫn thi hành Nghị định 89/1999/NĐ-CP về bảo hiểm tiền gửi do Ngân hàng Nhà nước ban hành
- 5Quyết Định 145/2000/QĐ-TTG về quy chế quản lý tài chính đối với bảo hiểm tiền gửi việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Thông tư 12/2003/TT-NHNN sửa đổi Thông tư 03/2000/TT-NHNN5 hướng dẫn thi hành Nghị định 89/1999/NĐ-CP về bảo hiểm tiền gửi do Ngân hàng Nhà nước ban hành
- 7Luật Bảo hiểm tiền gửi 2012
- 8Lệnh công bố Luật Bảo hiểm tiền gửi 2012
Nghị định 89/1999/NĐ-CP về bảo hiểm tiền gửi
- Số hiệu: 89/1999/NĐ-CP
- Loại văn bản: Nghị định
- Ngày ban hành: 01/09/1999
- Nơi ban hành: Chính phủ
- Người ký: Phan Văn Khải
- Ngày công báo: 30/09/1999
- Số công báo: Số 36
- Ngày hiệu lực: 16/09/1999
- Ngày hết hiệu lực: 19/08/2013
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực