HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 87-HĐBT | Hà Nội, ngày 27 tháng 3 năm 1985 |
HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng Bộ trưởng ngày 4-7-1981;
Căn cứ Nghị định số 3-CP ngày 9-2-1981 của Hội đồng Chính Phủ quy định nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của Bộ trưởng và chức năng của Bộ trong một số lĩnh vực quản lý Nhà nước;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nội vụ và Tổng cục trưởng Tổng cục Bưu điện,
NGHỊ ĐỊNH :
Điều 1.- Nay ban hành kèm theo Nghị định này Điều lệ bảo vệ đường dây thông tin liên lạc.
Tố Hữu (Đã ký) |
ĐIỀU LỆ
BẢO VỆ ĐƯỜNG DÂY THÔNG TIN LIÊN LẠC
(Ban hành kèm theo Nghị định số 87-HĐBT ngày 27-3-1985 của Hội đồng Bộ trưởng).
Không ai được xâm phạm hoặc sử dụng đường dây thông tin vào mục đích khác. Mọi hành vi xâm phạm đến đường dây thông tin đều phải được phát hiện kịp thời và xử lý theo pháp luật.
Bộ Nội vụ, Tổng cục Bưu điện với chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm hướng dẫn Uỷ ban nhân dân các cấp và các ngành trong công tác bảo vệ đường dây thông tin.
NHIỆM VỤ CỦA CÁC CẤP, CÁC NGÀNH TRONG CÔNG TÁC BẢO VỆ ĐƯỜNG DÂY THÔNG TIN
Điều 3.- Uỷ ban Nhân dân các tỉnh, thành phố và đặc khu trực thuộc Trung ương có nhiệm vụ:
1. Chỉ đạo, đôn đốc các ngành có liên quan ở địa phương và Uỷ ban nhân dân cấp dưới giáo dục, tuyên truyền, phổ biến, sâu rộng đến cán bộ, công nhân viên, các chiến sĩ lực lượng vũ trang, thanh thiếu niên, học sinh và mọi tầng lớp nhân dân trong địa phương hiểu rõ ý nghĩa và tầm quan trọng của đường dây thông tin, pháp luật của Nhà nước về vấn đề này để mọi người cùng tham gia bảo vệ.
2. Tổ chức việc phân công, phân cấp cụ thể cho Uỷ ban nhân dân huyện, xã và cấp tương đương thực hiện nhiệm vụ bảo vệ đường dây thông tin đi qua địa phương mình và đôn đốc kiểm tra thực hiện nhiệm vụ ấy.
Điều 4.- Tổng cục Bưu điện có nhiệm vụ:
1. Cùng với Bộ Nội vụ hướng dẫn Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố, đặc khu trực thuộc Trung ương thực hiện việc phân công, phân cấp cho Uỷ ban nhân dân cấp dưới về nhiệm vụ và nội dung bảo về đường dây thông tin.
2. Chỉ đạo các cơ sở trong ngành Bưu điện kiện toàn tổ chức lực lượng bảo dưỡng đường dây thông tin, thường xuyên đôn đốc, kiểm tra lực lượng này làm tròn nhiệm vụ và phối hợp chặt chẽ với chính quyền điạ phương, với công an, quân đội và các ngành khác tổ chức công tác tuần tra canh gác bảo vệ đường dây thông tin, hướng dẫn nghiệp vụ thông tin cho các ngành, các cấp để cùng hoàn thành nhiệm vụ bảo vệ. Khi đường dây bị xâm phạm, có trách nhiệm xử lý nối thông tin liên lạc, đồng thời báo cáo công an địa phương để nhanh chóng xác định nguyên nhân, truy tìm thủ phạm, kịp thời xử lý theo pháp luật.
Điều 5.- Bộ Nội vụ có nhiệm vụ:
1. Cùng với Tổng cục Bưu điện hướng dẫn Uỷ ban nhân dân các cấp đẩy mạnh phong trào bảo vệ đường dây thông tin kết hợp với phong trào bảo vệ an ninh Tổ quốc.
2. Chỉ đạo cơ quan công an các địa phương:
a) Đề xuất với cấp uỷ Đảng và chính quyền các cấp có kế hoạch củng cố, tổ chức lực lượng bảo vệ đường dây thông tin trong địa phương, huấn luyện nghiệp vụ bảo vệ cho các ngành, các cấp, triển khai công tác tuần tra canh gác bảo vệ đường dây thông tin.
b) Quản lý chặt chẽ, có biện pháp chủ động phòng ngừa, ngăn chặn các loại đối tượng hình sự, các ổ chứa chấp, tiêu thụ, mua bán trái phép những loại dây, cáp và các thiết bị vật liệu khác thuộc đường dây thông tin.
c) Đối với các vụ xâm phạm đường dây thông tin, phải nhanh chóng điều tra làm rõ từng vụ, tìm thủ phạm, có kết luận rõ ràng và xử lý nghiêm minh theo pháp luật.
Điều 6.- Bộ Quốc phòng có nhiệm vụ:
1. Kiện toàn lực lượng bảo dưỡng các tuyến đường dây thông tin quân sự. Chỉ đạo các quân khu, quân đoàn, Bộ Tư lệnh thông tin liên lạc, các cơ quan quân sự địa phương có kế hoạch tuần tra, canh gác, bảo vệ những địa bàn xung yếu có các tuyến đường dây thông tin quan trọng.
2. Phối hợp chặt chẽ và hỗ trợ Uỷ ban nhân dân các cấp, ngành công an, bưu điện và các ngành có đường dây thông tin dùng riêng để bảo vệ các tuyến đường dây thông tin.
NHỮNG QUY ĐỊNH ĐỂ ĐẢM BẢO AN TOÀN ĐƯỜNG DÂY THÔNG TIN
Khi cần dịch chuyển đường dây thông tin để xây dựng các công trình mới, cơ quan xây dựng công trình mới phải bàn bạc thống nhất với cơ quan có đường dây về kế hoạch và thời gian chuyển dịch. Mọi phí tổn dùng trong chuyển dịch cơ quan xây dựng công trình mới phải đài thọ.
Điều 10.- Nghiêm cấm mọi hành vi xâm phạm an toàn đường dây thông tin như:
1. Cắt phá, làm hư hại, lấy trộm, mua bán, tàng trữ, sử dụng vào sản xuất kinh doanh trái phép các loại dây dẫn, dây chằng, cột, xà, sứ, ụ cột, dây cáp thông tin, nắp bể cáp, hộp cầu chì thu lôi, bảng đấu dây và các thiết bị vật liệu khác thuộc đường dây thông tin.
2. Buộc chập đường dây và sợi cáp thông tin.
3. Nghe trộm, thu trộm tin tức trên đường dây thông tin.
4. Các hành vi khác xâm phạm đến an toàn đường dây thông tin.
Điều 11.- Cấm mọi hành vi làm ảnh hưởng đến đường dây thông tin như:
1. Đào hố, đào mương, chôn cột, làm hỏng cột, cống bể cáp và các công trình, vật liệu thuộc đường dây thông tin.
2. Buộc súc vật, thuyền bè vào cột đường dây làm xiêu đổ cột.
3. Bắn súng, ném đá, móc kéo đường dây, cột, xà, sứ.
4. Không có nhiệm vụ mà trèo lên cột hoặc mở nắp cống, bể cáp thông tin.
5. Tàu, thuyền bè qua lại trên sông, biển, xe cộ, súc vật đi lại trên đường bộ làm đứt dây, đổ cột, hỏng cáp.
6. Đổ chất bẩn, chất thải, hoá chất xuống cống rãnh cáp thông tin.
7. Trồng cây cao để cành, lá cây chạm quyệt vào đường dây thông tin.
8. Cơ quan, xí nghiệp, đơn vị, tập thể, cá nhân lợi dụng đường dây, cống rãnh cáp thông tin để kéo móc đường dây điện lực truyền thanh hoặc làm các việc khác.
9. Các hành vi khác làm ảnh hưởng đến đường dây thông tin.
- 1Chỉ thị 230-TTg năm 1977 về tăng cường công tác bảo vệ an toàn đường dây thông tin liên lạc do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Luật tổ chức Hội đồng Bộ trưởng 1981
- 3Nghị định 35-CP năm 1981 Quy định nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của Bộ trưởng và chức năng của Bộ trưởng trong một số lĩnh vực quản lý Nhà nước do Hội đồng Chính phủ ban hành
Nghị định 87-HĐBT năm 1985 về Điều lệ bảo vệ đường dây thông tin liên lạc do Hội Đồng Bộ Trưởng ban hành
- Số hiệu: 87-HĐBT
- Loại văn bản: Nghị định
- Ngày ban hành: 27/03/1985
- Nơi ban hành: Hội đồng Bộ trưởng
- Người ký: Tố Hữu
- Ngày công báo: 31/03/1985
- Số công báo: Số 5
- Ngày hiệu lực: 27/03/1985
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định