Hệ thống pháp luật

CHÍNH PHỦ
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 74-CP

Hà Nội, ngày 30 tháng 7 năm 1994

NGHỊ ĐỊNH

CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 74-CP NGÀY 30-7-1994 VỀ NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA UỶ BAN VỀ NGƯỜI VIỆT NAM Ở NƯỚC NGOÀI.

CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Để tăng cường và đổi mới công tác về người Việt Nam ở nước ngoài;
Theo đề nghị của Trưởng ban Ban Việt kiều Trung ương và Bộ trưởng, Trưởng ban Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ,

NGHỊ ĐỊNH:

Điều 1.-

Thành lập Uỷ ban về người Việt Nam ở nước ngoài thay thế Ban Việt kiều Trung ương hiện nay.

Uỷ ban về người Việt Nam ở nước ngoài là cơ quan thuộc Chính phủ, thực hiện chức năng quản lý Nhà nước và chỉ đạo lĩnh vực công tác người Việt Nam định cư ở nước ngoài.

Điều 2.- Uỷ ban về người Việt Nam ở nước ngoài có nhiệm vụ và quyền hạn:

1- Nghiên cứu tổng hợp tình hình về cộng đồng người Việt Nam định cư ở nước ngoài; đề xuất với Chính phủ chủ trương, chính sách đối với cộng đồng.

2- Trình Chính phủ các dự án luật, pháp lệnh và các văn bản khác liên quan đến người Việt Nam định cư ở nước ngoài; ban hành theo thẩm quyền các văn bản hướng dẫn thi hành các quy định của Chính phủ; theo dõi, kiểm tra việc thực hiện các văn bản đã ban hành.

3- Phối hợp với các cơ quan có liên quan bảo hộ quyền lợi chính đáng của người Việt Nam định cư ở nước ngoài trên cơ sở pháp luật Việt Nam, pháp luật nước sở tại và luật pháp quốc tế; đàm phán, ký kết các điều ước quốc tế với Chính phủ các nước có người Việt Nam định cư theo uỷ quyền của Chính phủ.

4- Xây dựng chủ trương và phương thức vận động người Việt Nam định cư ở nước ngoài nâng cao ý thực cộng đồng, đoàn kết tương thân tương trợ, phát huy truyền thống yêu nước, giữ gìn bản sắc dân tộc; tạo điều kiện thuận lợi cho người Việt Nam định cư ở nước ngoài góp phần xây dựng quê hương đất nước, giúp đỡ người thân ở trong nước, phối hợp với các đoàn thể trong công tác vận động thân nhân của họ ở trong nước.

5- Hướng dẫn, giúp đỡ người Việt Nam định cư ở nước ngoài trong các mối liên hệ với đất nước; giới thiệu với người Việt Nam định cư ở nước ngoài các yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước và giới thiệu với trong nước khả năng của người Việt Nam ở nước ngoài; cùng với các cơ quan Nhà nước, các đoàn thể, các tổ chức kinh tế và xã hội ở trong nước tổ chức các mối quan hệ hợp tác về kinh tế, khoa học, công nghệ, giáo dục và đào tạo, văn hoá và các lĩnh vực khác giữa người Việt Nam định cư ở nước ngoài với trong nước.

6- Chủ trì phối hợp với các cơ quan có liên quan tổ chức công tác thông tin tuyên truyền nhằm đáp ứng nhu cầu hiểu biết tình hình đất nước, giữ gìn bản sắc văn hoá dân tộc và học tiếng Việt của cộng đồng người Việt Nam định cư ở nước ngoài, đồng thời giới thiệu với trong nước những thành tựu văn hoá, khoa học kỹ thuật, kinh tế của cộng đồng.

7- Phối hợp với các ngành hữu quan trong việc giải quyết chính sách đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài.

8- Thực hiện hợp tác quốc tế với các nước, với các tổ chức quốc tế trong công tác người Việt Nam định cư ở nước ngoài theo quy định của Chính phủ.

9- Bồi dưỡng và đào tạo cán bộ về công tác người Việt Nam định cư ở nước ngoài.

10- Quản lý tổ chức, công chức, viên chức và cơ sở vật chất của Uỷ ban theo quy định của Chính phủ.

Điều 3.- Uỷ ban về người Việt Nam ở nước ngoài do Chủ nhiệm Uỷ ban phụ trách; giúp việc Chủ nhiệm có các Phó Chủ nhiệm. Chủ nhiệm Uỷ ban chịu trách nhiệm trước Thủ tướng Chính phủ về toàn bộ công tác được giao, các Phó Chủ nhiệm chịu trách nhiệm trước Chủ nhiệm về nhiệm vụ được phân công. Chủ nhiệm, các Phó Chủ nhiệm do Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm, miễn nhiệm.

Điều 4.- Tổ chức bộ máy của Uỷ ban về người Việt Nam ở nước ngoài gồm có:

- Văn phòng.

- Vụ Các khu vực.

- Vụ Thông tin văn hoá.

- Vụ Quan hệ kinh tế, khoa học, công nghệ.

- Trung tâm Thông tin tư liệu.

Chức năng, nhiệm vụ, biên chế cụ thể của các đơn vị của Uỷ ban do Chủ nhiệm Uỷ ban về người Việt Nam ở nước ngoài quy định.

Điều 5.-

Thành lập Uỷ ban về người Việt Nam ở nước ngoài trực thuộc Uỷ ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh thay thế Ban Việt kiều thành phố Hồ Chí Minh hiện nay. Việc thành lập Uỷ ban về người Việt Nam ở nước ngoài tại các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do Thủ tướng Chính phủ quyết định theo đề nghị của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Chủ nhiệm Uỷ ban về người Việt Nam ở nước ngoài và ý kiến thẩm định của Bộ trưởng, Trưởng ban Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ. ở nơi có đông thân nhân người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà chưa có Uỷ ban về người Việt Nam ở nước ngoài, thì bố trí cán bộ chuyên trách công tác người Việt Nam ở nước ngoài trong Văn phòng Uỷ ban nhân dân hoặc một cơ quan khác của Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

Ở nước ngoài, công tác người Việt Nam định cư ở nước ngoài do người đứng đầu cơ quan Đại diện Việt Nam phụ trách. Ở một số địa bàn cần thiết có cán bộ chuyên trách công tác người Việt Nam định cư ở nước ngoài.

Uỷ ban về người Việt Nam ở nước ngoài có trách nhiệm hướng dẫn về chủ trương và nghiệp vụ công tác người Việt Nam định cư ở nước ngoài đối với tổ chức làm công tác người Việt Nam định cư ở nước ngoài ở các Bộ, ngành, các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Cơ quan Đại diện Việt Nam ở nước ngoài.

Uỷ ban về người Việt Nam ở nước ngoài chủ trì phối hợp với các Bộ, ngành, các đoàn thể liên quan ban hành quy chế bảo đảm sự phối hợp và quan hệ công tác.

Điều 6.- Nghị định này thay thế Nghị định số 3-CP ngày 18-1-1993 của Chính phủ về nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của ban Việt kiều Trung ương và có hiệu lực thi hành từ ngày ban hành. Những quy định trước đây trái với Nghị định này đều bãi bỏ.

Điều 7.- Chủ nhiệm Uỷ ban về người Việt Nam ở nước ngoài, các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này .

Võ Văn Kiệt

(Đã ký)

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Nghị định 74-CP năm 1994 về nhiệm vụ, và quyền hạn và tổ chức bộ máy của Uỷ ban về người Việt Nam ở nước ngoài

  • Số hiệu: 74-CP
  • Loại văn bản: Nghị định
  • Ngày ban hành: 30/07/1994
  • Nơi ban hành: Chính phủ
  • Người ký: Võ Văn Kiệt
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Số 19
  • Ngày hiệu lực: 30/07/1994
  • Ngày hết hiệu lực: 11/05/1997
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
Tải văn bản