CHÍNH PHỦ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 62/2023/NĐ-CP | Hà Nội, ngày 18 tháng 8 năm 2023 |
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 07/2014/NĐ-CP NGÀY 27 THÁNG 01 NĂM 2014 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH TỔ CHỨC, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ QUAN HỆ PHỐI HỢP CỦA BAN CHỈ ĐẠO PHÒNG, CHỐNG KHỦNG BỐ CÁC CẤP
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Phòng, chống khủng bố ngày 12 tháng 6 năm 2013;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công an;
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 07/2014/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2014 quy định tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn và quan hệ phối hợp của Ban Chỉ đạo phòng, chống khủng bố các cấp.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 07/2014/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn và quan hệ phối hợp của Ban Chỉ đạo phòng, chống khủng bố các cấp
1.
“Điều 5. Ban Chỉ đạo phòng, chống khủng bố tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
1. Ban Chỉ đạo phòng, chống khủng bố tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương là cơ quan tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tổ chức, chỉ đạo công tác phòng, chống khủng bố của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương là cơ quan thường trực của Ban Chỉ đạo phòng, chống khủng bố tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; có đơn vị tham mưu, giúp việc gọi là Văn phòng thường trực Ban Chỉ đạo phòng, chống khủng bố tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
2. Thành phần Ban Chỉ đạo phòng, chống khủng bố tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương gồm:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Trưởng ban;
b) Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Phó Trưởng ban thường trực;
c) Tư lệnh Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội (đối với Ban Chỉ đạo phòng, chống khủng bố thành phố Hà Nội), Tư lệnh Bộ Tư lệnh Thành phố Hồ Chí Minh (đối với Ban Chỉ đạo phòng, chống khủng bố Thành phố Hồ Chí Minh), Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (đối với Ban Chỉ đạo phòng, chống khủng bố tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác), Phó Trưởng ban;
d) Phó Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương phụ trách an ninh, Thành viên thường trực;
đ) Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng (nếu có), Thành viên;
e) Giám đốc Sở Ngoại vụ (nếu có), Thành viên;
g) Giám đốc Sở Giao thông vận tải, Thành viên;
h) Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông, Thành viên;
i) Giám đốc Sở Y tế, Thành viên;
k) Giám đốc Sở Tài chính, Thành viên;
l) Giám đốc Sở Công Thương, Thành viên;
m) Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Thành viên;
n) Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ, Thành viên;
o) Giám đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Thành viên;
p) Trưởng đại diện Cảng vụ hàng không (nếu có), Thành viên;
q) Giám đốc Cảng hàng không (nếu có), Thành viên;
r) Đài trưởng Đài kiểm soát không lưu (nếu có), Thành viên;
s) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện tại nơi có cảng hàng không, sân bay và các công trình, trang bị, thiết bị hàng không dân dụng, Thành viên;
t) Các thành viên khác có liên quan theo đề nghị của Trưởng ban Chỉ đạo.”
2.
“Điều 9. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Chỉ đạo phòng, chống khủng bố bộ, ngành
1. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại khoản 3 Điều 13 Luật phòng, chống khủng bố.
2. Phối hợp với Ban Chỉ đạo phòng, chống khủng bố Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Ban Chỉ đạo phòng, chống khủng bố tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tham mưu, giúp Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ tổ chức, chỉ đạo công tác phòng, chống khủng bố.
2a. Tham mưu, giúp Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ tổ chức, chỉ đạo hoạt động phòng, chống phổ biến vũ khí hủy diệt hàng loạt theo quy định của Nghị định số 81/2019/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2019 của Chính phủ về phòng, chống phổ biến vũ khí hủy diệt hàng loạt.
3. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật và Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ giao.”
3.
“Điều 10. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Chỉ đạo phòng, chống khủng bố tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
1. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại khoản 2 Điều 13 Luật phòng, chống khủng bố.
2. Tham mưu cho Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chỉ đạo xử lý các vụ khủng bố xảy ra tại địa phương, trừ các vụ khủng bố thuộc trách nhiệm tham mưu chỉ đạo xử lý của Ban Chỉ đạo phòng, chống khủng bố quốc gia, Ban Chỉ đạo phòng, chống khủng bố Bộ Công an, Bộ Quốc phòng.
2a. Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tổ chức, chỉ đạo hoạt động phòng, chống phổ biến vũ khí hủy diệt hàng loạt theo quy định của Nghị định số 81/2019/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2019 của Chính phủ về phòng, chống phổ biến vũ khí hủy diệt hàng loạt.
2b. Giúp Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thực hiện nhiệm vụ chỉ huy, đối phó với hành vi can thiệp bất hợp pháp vào hoạt động hàng không dân dụng ở nơi có cảng hàng không, sân bay và các công trình, trang bị, thiết bị hàng không dân dụng theo quy định của Nghị định số 92/2015/NĐ-CP ngày 13 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ về an ninh hàng không.
3. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương giao.”
4.
“1a. Các thành viên Ban Chỉ đạo phòng, chống khủng bố các cấp làm việc theo chế độ kiêm nhiệm, thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo và được sử dụng con dấu của cơ quan nơi công tác. Trường hợp Trưởng ban Chỉ đạo vắng mặt hoặc ủy quyền, Phó Trưởng ban thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Trưởng ban và chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình.”
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05 tháng 10 năm 2023.
2. Bộ trưởng Bộ Công an chịu trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành có liên quan hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Nghị định này.
3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
Nơi nhận: | TM. CHÍNH PHỦ |
- 1Quyết định 87/QĐ-BXD về Kế hoạch thực hiện công tác phòng, chống khủng bố năm 2022 của Bộ Xây dựng
- 2Quyết định 941/QĐ-TTg năm 2022 về Kế hoạch hành động quốc gia về phòng, chống rửa tiền, tài trợ khủng bố và tài trợ phổ biến vũ khí hủy diệt hàng loạt giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Quyết định 64/QĐ-TTg năm 2023 về Quy chế phối hợp giữa các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ trong công tác phòng, chống tội phạm rửa tiền và tài trợ khủng bố do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Kế hoạch 1866/KH-BNN-VP về công tác phòng, chống khủng bố của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn năm 2023
- 1Luật phòng, chống khủng bố năm 2013
- 2Luật tổ chức Chính phủ 2015
- 3Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 4Nghị định 92/2015/NĐ-CP về an ninh hàng không
- 5Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 6Nghị định 81/2019/NĐ-CP về phòng, chống phổ biến vũ khí hủy diệt hàng loạt
- 7Quyết định 87/QĐ-BXD về Kế hoạch thực hiện công tác phòng, chống khủng bố năm 2022 của Bộ Xây dựng
- 8Quyết định 941/QĐ-TTg năm 2022 về Kế hoạch hành động quốc gia về phòng, chống rửa tiền, tài trợ khủng bố và tài trợ phổ biến vũ khí hủy diệt hàng loạt giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Quyết định 64/QĐ-TTg năm 2023 về Quy chế phối hợp giữa các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ trong công tác phòng, chống tội phạm rửa tiền và tài trợ khủng bố do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10Kế hoạch 1866/KH-BNN-VP về công tác phòng, chống khủng bố của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn năm 2023
Nghị định 62/2023/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 07/2014/NĐ-CP quy định về tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn và quan hệ phối hợp của Ban Chỉ đạo phòng, chống khủng bố các cấp
- Số hiệu: 62/2023/NĐ-CP
- Loại văn bản: Nghị định
- Ngày ban hành: 18/08/2023
- Nơi ban hành: Chính phủ
- Người ký: Phạm Minh Chính
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 961 đến số 962
- Ngày hiệu lực: 05/10/2023
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực