Hệ thống pháp luật

CHÍNH PHỦ
******

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 42/2007/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 26 tháng 03 năm 2007

NGHỊ ĐỊNH

QUY ĐỊNH CẤP BẬC HÀM CỦA SĨ QUAN, HẠ SĨ QUAN TRONG LỰC LƯỢNG CÔNG AN NHÂN DÂN

CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Công an nhân dân ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công an,

NGHỊ ĐỊNH :

Điều 1.

1. Hệ thống cấp bậc hàm của sĩ quan đảm nhiệm chức vụ cơ bản trong lực lượng Công an nhân dân thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 24 Luật Công an nhân dân, cụ thể như sau:

a) Tiểu đội trưởng: Thiếu uý, Trung úy, Thượng úy;

b) Trung đội trưởng: Trung úy, Thượng úy, Đại úy;

c) Đại đội trưởng: Thượng úy, Đại úy, Thiếu tá;

d) Tiểu đoàn trưởng, Trưởng Công an phường, thị trấn, Đội trưởng: Thiếu tá, Trung tá;

đ) Trung đoàn trưởng, Trưởng Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, Trưởng phòng: Trung tá, Thượng tá;

e) Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Cục trưởng, Vụ trưởng: Thượng tá, Đại tá;

g) Giám đốc Công an thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, Tư lệnh cảnh vệ: Đại tá, Thiếu tướng;

h) Tổng cục trưởng: Thiếu tướng, Trung tướng;

i) Bộ trưởng: Thượng tướng, Đại tướng.

2. Sĩ quan giữ chức vụ cơ bản ở đơn vị được giao nhiệm vụ quan trọng, đặc biệt hoặc địa bàn có vị trí trọng yếu về an ninh, trật tự thì cấp bậc hàm cao nhất có thể cao hơn một bậc so với cấp bậc hàm cao nhất của chức vụ tương ứng quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, và e khoản 1 Điều này.

Bộ trưởng Bộ Công an quy định cụ thể các chức vụ tương đương với chức vụ cơ bản và cấp bậc hàm tương ứng trong Công an nhân dân; các đơn vị được giao nhiệm vụ quan trọng, đặc biệt trong Công an nhân dân và địa bàn có vị trí trọng yếu về an ninh, trật tự.

3. Cấp bậc hàm của chức vụ cấp Phó thấp hơn hoặc ngang cấp bậc hàm của chức vụ cấp Trưởng.

Điều 2. Sĩ quan đủ tiêu chuẩn, đến thời hạn xét thăng cấp bậc hàm nhưng đã có cấp bậc hàm cao nhất của chức vụ đang đảm nhiệm thì được xét nâng lương theo quy định của Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương của cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang.

Điều 3. Cấp bậc hàm của sĩ quan, hạ sĩ quan không giữ chức vụ lãnh đạo, chỉ huy do Bộ trưởng Bộ Công an quy định.

Điều 4. Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo và thay thế Nghị định số 306/HĐBT ngày 07 tháng 10 năm 1991 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) quy định cấp bậc hàm của chức vụ trong lực lượng Công an nhân dân.

Điều 5. Bộ trưởng Bộ Công an chịu trách nhiệm hướng dẫn và quy định chi tiết thi hành Nghị định này.

Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.

Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- VPBCĐTW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của QH;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Học viện Hành chính quốc gia;
- VPCP: BTCN, các PCN,
Website Chính phủ, Ban Điều hành 112,
Người phát ngôn của Thủ tướng Chính phủ,
các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, NC (5b

TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG





Nguyễn Tấn Dũng

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Nghị định 42/2007/NĐ-CP quy định cấp bậc hàm của sĩ quan, hạ sĩ quan trong lực lượng Công an nhân dân

  • Số hiệu: 42/2007/NĐ-CP
  • Loại văn bản: Nghị định
  • Ngày ban hành: 26/03/2007
  • Nơi ban hành: Chính phủ
  • Người ký: Nguyễn Tấn Dũng
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Từ số 270 đến số 271
  • Ngày hiệu lực: Kiểm tra
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
Tải văn bản