HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 28-HĐBT | Hà Nội, ngày 22 tháng 3 năm 1989 |
CỦA HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG SỐ 28-HĐBT NGÀY 22/3/1989
HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG
Căn cứ Quyết định của Hội đồng Bộ trưởng trong phiên họp ngày 28/12/1988;
Để tạo điều kiện cho các xí nghiệp liên doanh trong sản xuất - kinh doanh, dịch vụ hoạt động thuận lợi và có hiệu quả cao,
Võ Văn Kiệt (Đã ký) |
XÍ NGHIỆP LIÊN DOANH
(Ban hành kèm theo Nghị định số 28-HĐBT ngày 22/3/1989 của Hội đồng Bộ trưởng)
Các bên góp vốn cổ phần có thể bao gồm:
- Các tổ chức kinh tế quốc doanh;
- Các tổ chức kinh tế tập thể;
- Các tổ chức kinh tế tư nhân: hộ kinh tế cá thể, hộ tiểu chủ, xí nghiệp tư doanh.
Các bên tham gia có thể cùng nhau góp toàn bộ hoặc một phần vốn của mình (tài sản cố định và vốn bằng tiền) vào Xí nghiệp liên doanh, tạo thành vốn pháp định của Xí nghiệp liên doanh, là sở hữu chung của xí nghiệp, nhằm đẩy nhanh quá trình tích tụ, tập trung, chuyên môn hoá và hiệp tác hoá trong kinh doanh, đạt hiệu quả kinh tế - xã hội ngày càng cao.
Các xí nghiệp liên doanh được Nhà nước khuyến khích phát triển. Các bên góp vốn được sự bảo hộ của Nhà nước về tài sản, vốn đã góp và thu nhập chính đáng từ cơ sở liên doanh. Nhà nước khuyến khích các chủ hộ góp vốn, phát huy hết tài năng về quản lý kinh tế, về kỹ thuật để đẩy mạnh kinh doanh của Xí nghiệp liên doanh, góp phần xây dựng đất nước giàu mạnh.
Các Xí nghiệp liên doanh phải thực hiện chế độ thống kê, kế toán theo Pháp lệnh thống kê, kế toán của Nhà nước; phải sử dụng sổ sách kế toán có đăng ký với cơ quan Tài chính và hoá đơn do cơ quan tài chính phát hành.
Chính quyền các cấp và các cơ quan chức năng có quyền giám sát các Xí nghiệp liên doanh chấp hành pháp luật và những quy định của Nhà nước nhưng không can thiệp vào các hoạt động kinh doanh hợp pháp của các xí nghiệp liên doanh, không thu thêm bất cứ một khoản nào ngoài thuế và các khoản thu do pháp luật quy định.
TỔ CHỨC SẢN XUẤT VÀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ
Xí nghiệp liên doanh chủ động tổ chức (thành lập, giải thể) các bộ phận sản xuất chính, sản xuất phụ, phù trợ, dịch vụ, các bộ phận quản lý, tổ chức đời sống để thực hiện phương án kinh doanh có hiệu quả nhất.
Nhiệm kỳ của Hội đồng quản trị xí nghiệp tối đa là 5 năm. Các thành viên của Hội đồng quản trị có thể được tái cử.
Tuỳ tình hình cụ thể của từng xí nghiệp liên doanh, Hội đồng quản trị Xí nghiệp quyết định số lượng thành viên Hội đồng quản trị, trong đó gồm đại diện các bên có cổ phần theo tỷ lệ vốn góp và đại diện người lao động do tổ chức công đoàn ở xí nghiệp cử (tối đa không quá 1/3 số lượng Uỷ viên Hội đồng quản trị). Đại diện cho xí nghiệp quốc doanh do Hội đồng xí nghiệp cử; đại diện cho cơ sở kinh tế tập thể do Ban chủ nhiệm hợp tác xã cử; đại diện cho kinh tế tư nhân do các chủ hộ góp cổ phần cử.
Thành phần Hội đồng quản trị bao gồm Chủ tịch hoặc một số Phó Chủ tịch và các Uỷ viên Hội đồng. Chủ tịch và Phó Chủ tịch Hội đồng do Hội đồng quản trị bầu. Việc phân công các Uỷ viên Hội đồng và lề lối làm việc trong Hội đồng do Hội đồng bàn bạc, quyết định và thực hiện.
Chủ tịch Hội đồng chuẩn bị nội dung và triệu tập họp Hội đồng theo định kỳ hàng quý và có thể họp bất thường theo đề nghị của Chủ tịch Hội đồng hoặc của trên một nửa số thành viên Hội đồng.
Hội đồng quản trị xí nghiệp thảo luận và quyết định các vấn đề quan trọng, như:
- Phương hướng phát triển kinh doanh, các kế hoạch dài hạn, trung hạn và hàng năm của xí nghiệp. Đánh giá kết quả hoạt động hàng quý và cả năm của xí nghiệp.
- Tổ chức kinh doanh, tổ chức quản lý xí nghiệp; việc tham gia liên kết với các đơn vị kinh tế khác.
- Nguyên tắc phân phối thu nhập của xí nghiệp; xây dựng, trích lập và sử dụng các quỹ của xí nghiệp; tỷ lệ chia lãi theo cổ phần đóng góp, v.v...
- Nội quy hoặc điều lệ cụ thể của xí nghiệp, quy chế hoạt động của Hội đồng quản trị xí nghiệp.
- Bầu hoặc miễn nhiệm Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng, Giám đốc xí nghiệp.
- Chỉ định Ban thanh tra, kiểm tra của xí nghiệp khi cần thiết.
Tuỳ tính chất từng vấn đề mà mà Hội đồng quản trị quyết định theo nguyên tắc nhất trí hoặc theo nguyên tắc đa số được quy định trong quy chế hoạt động của Hội đồng.
Giám đốc là người đại diện cho Xí nghiệp trước pháp luật và trước các cơ quan Nhà nước.
Giám đốc quyết định việc điều hành kinh doanh của xí nghiệp theo kế hoạch hàng năm đã được Hội đồng quản trị thông qua và theo đúng pháp luật của Nhà nước.
Giám đốc chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị về hiệu quả hoạt động kinh doanh của xí nghiệp; chịu trách nhiệm trước Nhà nước về hoạt động kinh doanh của xí nghiệp theo đúng các chính sách, chế độ và pháp luật hiện hành.
Giám đốc phải tham khảo ý kiến của Hội đồng quản trị trước khi quyết định tổ chức bộ máy quản lý xí nghiệp.
Giám đốc phải định kỳ báo cáo mọi mặt hoạt động kinh doanh và đời sống của xí nghiệp với Hội đồng quản trị và đề xuất các vấn đề cần giải quyết với Chủ tịch Hội đồng để Chủ tịch Hội đồng đưa ra Hội đồng quản trị bàn bạc, quyết định.
Giám đốc bị miễn nhiệm trong trường hợp hai năm liền không hoàn thành đúng các kế hoạch sản xuất - kinh doanh, dịch vụ đã được Hội đồng quản trị thông qua, hoặc do vi phạm nghiêm trọng các nguyên tắc tài chính, kế toán của xí nghiệp, các pháp luật hiện hành của Nhà nước.
HOẠT ĐỘNG CỦA XÍ NGHIỆP LIÊN DOANH
- Quỹ tích luỹ để phát triển sản xuất.
- Quỹ lương và khen thưởng để phân phối theo lao động, bao gồm cả lương và thưởng của các chủ hộ theo công việc đang làm.
- Quỹ phúc lợi tập thể.
- Chia lãi cho cổ phần. Tiền lãi của các cổ phần được trả cho chủ hộ có cổ phần (bao gồm các bên góp vốn là đơn vị kinh tế tập thể và xí nghiệp quốc doanh).
Tỷ lệ trích lập các quỹ và chia lãi theo cổ phần do Hội đồng quản trị quyết định. Riêng việc sử dụng quỹ phúc lợi tập thể do Đại hội công nhân, viên chức xí nghiệp quyết định.
Nếu gọi vốn của của tư nhân không có thời hạn hoàn vốn thì xí nghiệp quốc doanh gọi vốn hoạt động theo các điều quy định trong các chương II và III của Điều lệ này. Nếu gọi vốn của tư nhân có thời hạn hoàn vốn thì xí nghiệp quốc doanh gọi vốn phải theo đúng các điều quy định trong chương này.
Giám đốc xí nghiệp quốc doanh gọi vốn và các chủ hộ góp vốn cùng bàn bạc các vấn đề nêu trong phương án góp vốn và ký kết hợp đồng để thực hiện.
Trong trường hợp đặc biệt, xí nghiệp quốc doanh có thể thoả thuận trả lãi cổ phần cho chủ hộ góp vốn bằng sản phẩm do xí nghiệp làm ra. Chủ hộ góp vốn có quyền tiêu thụ các sản phẩm này theo chính sách lưu thông hàng hoá của Nhà nước.
Điều 20. - Chủ hộ góp vốn có quyền nhượng cho người khác quyền sở hữu số vốn đã góp.
Đến thời hạn hoàn vốn, xí nghiệp quốc doanh phải bảo đảm trả đủ vốn cho các chủ hộ đã góp vốn. Nếu chậm trễ thì bị xử phạt theo pháp luật hiện hành.
THÀNH LẬP, SÁP NHẬP, GIẢI THỂ XÍ NGHIỆP LIÊN DOANH
- Điều lệ cụ thể của xí nghiệp liên doanh.
- Phương án kinh doanh và luận chứng kinh tế - kỹ thuật, kế hoạch kinh doanh, cho ít nhất là 3 năm kể từ ngày thành lập.
- Đơn xin thành lập và xin cấp giấy phép kinh doanh.
Bộ trưởng Bộ quản lý ngành có thẩm quyền xét duyệt việc thành lập và cấp đăng ký kinh doanh cho những Xí nghiệp liên doanh có ít nhất một bên (thành viên) tham gia liên doanh thuộc trung ương trực tiếp quản lý theo phân cấp quản lý Nhà nước hiện hành.
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố, đặc khu trực thuộc Trung ương xét duyệt việc thành lập và cấp đăng ký kinh doanh cho những Xí nghiệp liên doanh mà tất cả các bên (thành viên) tham gia liên doanh đều thuộc địa phương (kể cả cấp quận, huyện) trực tiếp quản lý theo phân cấp quản lý Nhà nước hiện hành.
Khi giải thể, xí nghiệp phải thanh toán vốn, tài sản, giải quyết hợp đồng lao động với cán bộ, công nhân, viên chức; thanh toán các hợp đồng đã ký kết, và báo cáo với cấp đã xét duyệt đăng ký kinh doanh để giải quyết thủ tục giải thể theo đúng pháp luật hiện hành.
Điều 26. - Điều lệ này áp dụng cho tất cả các xí nghiệp liên doanh kể từ ngày ban hành.
Việc đánh giá lại cổ phần (tài sản cố định và vốn bằng tiền) hiện có của các xí nghiệp công tư hợp doanh thành lập trước ngày ban hành Điều lệ này, căn cứ vào thực trạng hiện tại.
- 1Luật tổ chức Hội đồng Bộ trưởng 1981
- 2Chỉ thị 264-CT năm 1987 chuẩn bị Điều lệ xí nghiệp (liên hiệp) quốc doanh do Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng ban hành
- 3Chỉ thị 147-CT năm 1989 thực hiện Nghị định 27-HĐBT, 28-HĐBT và Quyết định 38-HĐBT về Điều lệ liên hiệp xí nghiệp quốc doanh do Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng ban hành
Nghị định 28-HĐBT năm 1989 Điều lệ xí nghiệp liên doanh (còn gọi là Xí nghiệp cổ phần) do Hội đồng Bộ trưởng ban hành
- Số hiệu: 28-HĐBT
- Loại văn bản: Nghị định
- Ngày ban hành: 22/03/1989
- Nơi ban hành: Hội đồng Bộ trưởng
- Người ký: Võ Văn Kiệt
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Số 7
- Ngày hiệu lực: 01/06/1989
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực