HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 238-HĐBT | Hà Nội, ngày 03 tháng 8 năm 1991 |
CỦA HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG SỐ 238-HĐBT NGÀY 3-8-1991BAN HÀNH ĐIỀU LỆ QUÂN NHÂN CHUYÊN NGHIỆP
HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng Bộ trưởng ngày 4 tháng 7 năm 1981;
Căn cứ Luật Nghĩa vụ quân sự ngày 30-12-1981;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng,
NGHỊ ĐỊNH:
Điều 1. - Nay ban hành kèm theo Nghị định này Điều lệ quân nhân chuyên nghiệp.
Võ Văn Kiệt (Đã ký) |
QUÂN NHÂN CHUYÊN NGHIỆP
(Ban hành kèm theo Nghị định số 238-HĐBT ngày 3-8-1991N của Hội đồng Bộ trưởng)
Bộ trưởng Quốc phòng quy định vị trí, chức danh quân nhân chuyên nghiệp trong biểu biên chế của Quân đội nhân dân Việt Nam.
CHẾ ĐỘ PHỤC VỤ CỦA QUÂN NHÂN CHUYÊN NGHIỆP
1. Hạ sĩ quan, binh sĩ tốt nghiệp các trường kỹ thuật, nghiệp vụ của quân đội, đăng ký tiếp tục phục vụ ít nhất 6 năm (2 thời hạn) trong quân đội.
2. Hạ sĩ quan, binh sĩ hết hạn phục vụ tại ngũ, có trình độ kỹ thuật, nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu của quân đội, tự nguyện đăng ký phục vụ tại ngũ ít nhất 3 năm (1 thời hạn) trong quân đội.
3. Công nhân, viên chức quốc phòng có trình độ kỹ thuật nghiệp vụ, đáp ứng yêu cầu của quân đội, tự nguyện chuyển thành quân nhân chuyên nghiệp; đăng ký phục vụ dài hạn trong quân đội, được huấn luyện quân sự theo quy định của Bộ Quốc phòng.
4. Công dân ngoài tuổi nhập ngũ theo quy định tại Điều 12 của Luật nghĩa vụ quân sự được động viên vào quân đội, có trình độ kỹ thuật, nghiệp vụ phù hợp với nhu cầu của quân đội.
Điều 6. - Quân hàm của quân nhân chuyên nghiệp gồm có:
- Thượng sĩ chuyên nghiệp,
- Chuẩn uý chuyên nghiệp,
- Thiếu uý chuyên nghiệp,
- Trung uý chuyên nghiệp,
- Thượng uý chuyên nghiệp,
- Đại uý chuyên nghiệp,
- Thiếu tá chuyên nghiệp,
- Trung tá chuyên nghiệp.
Phù hiệu quân nhân chuyên nghiệp là một vòng tròn, ở giữa có hình phù hiệu của quân chủng, xung quanh có hai chữ "chuyên nghiệp".
1. Được Hội đồng giám định y khoa từ cấp sư đoàn trở lên kết luận là không đủ sức khoẻ để tiếp tục công tác.
2. Gia đình có khó khăn đặc biệt.
3. Trình độ, năng lực không còn đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ.
4. Khi quân đội chấn chỉnh tổ chức, tinh giản biên chế.
NGHĨA VỤ VÀ QUIYỀN LỢI CỦA QUÂN NHÂN CHUYÊN NGHIỆP
Điều 10. - Quân nhân chuyên nghiệp phải:
1. Trung thành với Tổ quốc, với nhân dân, nêu cao tinh thần cảnh giác cách mạng, sẵn sàng chiến đấu bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa và hoàn thành mọi nhiệm vụ được giao.
2. Tôn trọng và giúp đỡ nhân dân, kiên quyết bảo vệ tài sản xã hội chủ nghĩa, bảo vệ tính mạng và tài sản của dân.
3. Gương mẫu chấp hành đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, điều lệnh, điều lệ của quân đội.
4. Ra sức học tập chính trị, quân sự, văn hoá, kỹ thuật và nghiệp vụ; rèn luyện tính tổ chức, tính kỷ luật; rèn luyện thể lực; không ngừng nâng cao bản lĩnh chiến đấu.
Mọi quân nhân chuyên nghiệp đều phải phục tùng người chỉ huy của đơn vị dù người ấy có quân hàm thấp hơn. Quân nhân chuyên nghiệp quan hệ với các quân nhân khác theo điều lệ của quân đội.
Điều 17. - Bộ trưởng Bộ Quốc phòng hướng dẫn thực hiện Điều lệ này.
Võ Văn Kiệt (Đã ký) |
Nghị định 238-HĐBT năm 1991 ban hành Điều lệ quân nhân chuyên nghiệp do Hội đồng Bộ trưởng ban hành
- Số hiệu: 238-HĐBT
- Loại văn bản: Nghị định
- Ngày ban hành: 03/08/1991
- Nơi ban hành: Hội đồng Bộ trưởng
- Người ký: Võ Văn Kiệt
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Số 17
- Ngày hiệu lực: 03/08/1991
- Ngày hết hiệu lực: 01/03/2007
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực