HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 182-HĐBT | Hà Nội, ngày 28 tháng 5 năm 1992 |
HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng Bộ trưởng ngày 4 tháng 7 năm 1981;
Căn cứ Pháp lệnh về việc ký kết và thực hiện điều ước quốc tế của Việt Nam ngày 17 tháng 10 năm 1989;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Ngoại giao,
NGHỊĐỊNH:
2. Điều ước quốc tế hai bên hoặc nhiều bên phải có một văn bản bằng tiếng Việt, trừ một số ít trường hợp đặc biệt có thoả thuận riêng với phía bên kia. Trong trường hợp như vậy, sau khi ký, cơ quan đề xuất ký kết phải dịch điều ước quốc tế đó ra tiếng Việt.
Điều 4. - Những văn bản đề nghị ký kết điều ước quốc tế phải có:
- Yêu cầu, mục đích của việc ký kết điều ước quốc tế.
- Nội dung cơ bản của dự thảo : quyền lợi và nghĩa vụ của ta, đặc biệt là nghĩa vụ tài chính.
- Danh nghĩa điều ước dự định ký : điều ước quốc tế giữa hai Nhà nước, hai Chính phủ hay hai Bộ.
- Họ tên, chức vụ người được uỷ quyền ký.
2. Bản dự thảo điều ước quốc tế của Việt Nam.
3. ý kiến bằng văn bản của Bộ Ngoại giao, Bộ Tư pháp, các Bộ, ngành hữu quan.
2. Bộ Ngoại giao chuẩn bị giấy uỷ quyền của Hội đồng Nhà nước khi đàm phán, ký điều ước quốc tế với danh nghĩa Nhà nước và chuẩn bị giấy uỷ quyền của Hội đồng Bộ trưởng khi đàm phán, ký kết điều ước quốc tế với danh nghĩa Chính phủ.
3. Bộ trưởng Bộ Ngoại giao ký xác nhận uỷ quyền của Hội đồng Bộ trưởng khi đàm phán, ký điều ước quốc tế với danh nghĩa chính phủ nếu người ký thuộc cấp Bộ và tương đương.
Bộ Ngoại giao hướng dẫn thủ tục cấp giấy uỷ quyền khi đàm phán, ký kết điều ước quốc tế với danh nghĩa cấp ngành.
4. Trừ những trường hợp được miễn uỷ quyền nói ở khoản 1 Điều 6 của Pháp lệnh về ký kết và thực hiện điều ước quốc tế của Việt Nam ; các đại diện khác chỉ được phép ký điều ước quốc tế khi có giấy uỷ quyền quy định tại điều này.
2. Trong quá trình đàm phán nếu có những thay đổi về nội dung cơ bản so với dự thảo đã được chuẩn y thì việc ký tắt hoặc ký chính thức chỉ được thực hiện sau khi có sự đồng ý của cấp có thẩm quyền.
3. Tất cả các điều ước quốc tế của Việt Nam ký với danh nghĩa Nhà nước và danh nghĩa Chính phủ với nước ngoài đều phải gắn xi đóng dấu; nếu ký ở trong nước thì đóng dấu của Bộ Ngoại giao, ký ở nước ngoài thì đóng dấu của Đại sứ quán nước ta ở nước sở tại, trừ trường hợp thủ tục ký kết của nước sở tại có quy định khác.
2. Trường hợp uỷ quyền cho Đại sứ hay Đại biện, hoặc Trưởng đoàn đại diện Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký điều ước ở nước ngoài thì người ký có trách nhiệm báo cáo và gửi bản gốc điều ước quốc tế đã ký về Bộ Ngoại giao trong thời hạn sớm nhất. Bộ Ngoại giao báo cáo Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng và thông báo các ngành hữu quan về kết quả việc ký kết đó.
2. Trong vòng 2 tuần lễ sau khi điều ước được phê duyệt, Bộ Ngoại giao làm thủ tục đối ngoại về việc phê duyệt.
2. Sau khi điều ước quốc tế được phê chuẩn, Bộ Ngoại giao làm thủ tục trao đổi thư phê chuẩn (điều ước hai bên) hoặc thông báo phê chuẩn cho cơ quan lưu chiểu (điều ước nhiều bên).
Cơ quan đề xuất việc ký kết điều ước quốc tế có trách nhiệm phối hợp với Bộ Ngoại giao theo dõi việc thực hiện cam kết quốc tế đối với Việt Nam của các bên ký kết khác và kịp thời kiến nghị những biện pháp nhằm bảo vệ quyền lợi của Việt Nam khi các bên ký kết các vi phạm.
Điều 11. - Bộ trưởng Bộ Ngoại giao chịu trách nhiệm hướng dẫn và theo dõi thực hiện Nghị định này.
Các Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Nhà nước, Thủ trưởng cơ quan khác thuộc Hội đồng Bộ trưởng có trách nhiệm thi hành Nghị định này.
| Võ Văn Kiệt (Đã ký) |
- 1Luật tổ chức Hội đồng Bộ trưởng 1981
- 2Pháp lệnh Ký kết và thực hiện điều ước Quốc tế của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1989 do Hội đồng Nhà nước ban hành
- 3Quyết định 182/1999/QĐ-CTN phê chuẩn công ước 182 về việc cấm và những hành động tức thời để loại bỏ những hình thức lao động trẻ em tồi tệ nhất của tổ chức lao động quốc tế do Chủ tịch nước ban hảnh
Nghị định 182-HĐBT năm 1992 Hướng dẫn Pháp lệnh về Ký kết và thực hiện điều ước quốc tế của Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt nam do Hội đồng Bộ trưởng ban hành
- Số hiệu: 182-HĐBT
- Loại văn bản: Nghị định
- Ngày ban hành: 28/05/1992
- Nơi ban hành: Hội đồng Bộ trưởng
- Người ký: Võ Văn Kiệt
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Số 11
- Ngày hiệu lực: 28/05/1992
- Ngày hết hiệu lực: 02/11/1999
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực