Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
CHÍNH PHỦ | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 156/2005/NĐ-CP | Hà Nội, ngày 15 tháng 12 năm 2005 |
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Thuế giá trị gia tăng số 57/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính,
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 149/2003/NĐ-CP ngày 04 tháng 12 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt như sau:
1.
“1. Đối với hàng hóa sản xuất trong nước giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt là giá do cơ sở sản xuất bán ra chưa có thuế tiêu thụ đặc biệt và chưa có thuế giá trị gia tăng.
Đối với hàng hóa nhập khẩu giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt là giá tính thuế nhập khẩu cộng ( ) với thuế nhập khẩu. Trường hợp hàng hóa nhập khẩu được miễn hoặc giảm thuế nhập khẩu thì giá tính thuế không bao gồm phần thuế nhập khẩu được miễn, giảm.
Đối với rượu, bia chia bán theo giá có cả vỏ chai thì giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt không trừ giá trị vỏ chai. Đối với bia hộp (lon), giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt được trừ giá vỏ hộp (lon) theo mức ấn định tính cho (một) lít bia. Bộ Tài chính quy định cụ thể mức giá vỏ hộp (lon) được trừ trong từng thời kỳ cho phù hợp và hướng dẫn giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt bảo đảm nguyên tắc không phân biệt đối xử giữa hàng hóa sản xuất trong nước và hàng hóa nhập khẩu”.
2.
“Điều 6. Thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt đối với hàng hóa, dịch vụ chịu thuế.
2. Việc áp dụng thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt đối với hàng hóa, dịch vụ như sau:
a) Đối với hàng hóa thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt không phân biệt hàng hóa nhập khẩu hay hàng hóa sản xuất trong nước;
d) Các mặt hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt thuộc nhóm “xăng các loại, nap-ta (naptha), chế phẩm tái hợp (reformade component) và các chế phẩm khác để pha chế xăng” do Bộ Tài chính phối hợp với các cơ quan liên quan quy định cụ thể”.
3.
“Điều 16. Việc miễn, giảm thuế tiêu thụ đặc biệt được quy định cụ thể như sau:
Cơ sở sản xuất hàng hóa thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt gặp khó khăn do thiên tai, địch họa, tai nạn bất ngờ được xem xét miễn, giảm thuế tiêu thụ đặc biệt. Việc miễn thuế, giảm thuế được giải quyết theo năm xảy ra thiệt hại. Mức giảm thuế được xác định trên cơ sở số thiệt hại do thiên tai, địch họa, tai nạn bất ngờ gây ra nhưng không quá 30% số thuế phải nộp theo luật. Trường hợp bị thiệt hại nặng không còn khả năng sản xuất, kinh doanh và nộp thuế thì được xét miễn thuế tiêu thụ đặc biệt.
Bộ Tài chính hướng dẫn thủ tục, trình tự, thẩm quyền xét miễn thuế, giảm thuế quy định tại Điều này”.
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 158/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 12 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế giá trị gia tăng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng như sau:
1.
“1. Sản phẩm trồng trọt (bao gồm cả sản phẩm rừng trồng), chăn nuôi; thủy sản, hải sản nuôi trồng, đánh bắt chưa qua chế biến thành các sản phẩm khác hoặc mới qua sơ chế thông thường của tổ chức, cá nhân tự sản xuất, đánh bắt bán ra và ở khâu nhập khẩu.
Các sản phẩm mới qua sơ chế thông thường quy định tại khoản này là các sản phẩm mới được phơi, sấy khô, ướp đông, làm sạch, bóc vỏ mà chưa được chế biến ở mức độ cao hơn hoặc chế biến thành các sản phẩm khác. Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng của các sản phẩm quy định tại khoản này ở khâu nhập khẩu, bảo đảm không phân biệt đối xử giữa hàng hóa sản xuất trong nước và hàng hóa nhập khẩu”.
2. Điểm 1
“1) Bông sơ chế là bông đã được bỏ vỏ, hạt và phân loại”.
Điều 3. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2006 trở đi.
Điều 4. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. CHÍNH PHỦ |
- 1Thông tư 64/2007/TT-BTC hướng dẫn xây dựng dự toán ngân sách nhà nước năm 2008 do Bộ Tài chính ban hành.
- 2Công văn số 11334/BTC-TCT về việc thuế giá trị gia tăng (GTGT) đối với nhà thầu thực hiện dự án thuỷ điện Xekaman3 tại Lào do Bộ Tài chính ban hành
- 3Công văn số 4324/TCT-HT về việc kê khai thuế GTGT do Tổng cục Thuế ban hành
- 4Quyết định 3612/QĐ-BTC năm 2007 đính chính Quyết định 82/2007/QĐ-BTC công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Bộ Tài chính ban hành và liên tịch ban hành đến ngày 31/12/2006 nay đã hết hiệu lực pháp luật do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 5Công văn số 3264/TCT-CS về việc kê khai thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa ký gửi của cá nhân do Tổng cục Thuế ban hành
- 6Công văn số 4036/TCT-HT chính sách thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 7Công văn số 3439/TCT-HT về việc chính sách thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 8Công văn số 93/TCT-HT về việc đề nghị hoàn thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 9Công văn số 1005/TCT-HT về việc chính sách thuế giá trị gia tăng (GTGT) do Tổng cục Thuế ban hành
- 10Công văn số 774/TCT-CS về việc thuế suất thuế giá trị gia tăng dịch vụ sửa chữa phương tiện vận tải do Tổng cục Thuế ban hành
- 1Nghị định 149/2003/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt sửa đổi
- 2Nghị định 158/2003/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Thuế giá trị gia tăng và Luật Thuế giá trị gia tăng sửa đổi
- 3Nghị định 123/2008/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Thuế giá trị gia tăng
- 4Nghị định 26/2009/NĐ-CP Hướng dẫn Luật thuế tiêu thụ đặc biệt
- 1Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Thuế giá trị gia tăng sửa đổi 2005
- 2Thông tư 115/2005/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 156/2005/NĐ-CP sửa đổi các Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật thuế giá trị gia tăng do Bộ Tài chính ban hành
- 3Thông tư 32/2007/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 158/2003/NĐ-CP, Nghị định 148/2004/NĐ-CP và Nghị định 156/2005/NĐ-CP thi hành Luật thuế giá trị gia tăng và Luật thuế giá trị gia tăng sửa đổi do Bộ Tài chính ban hành
- 4Luật Tổ chức Chính phủ 2001
- 5Thông tư 64/2007/TT-BTC hướng dẫn xây dựng dự toán ngân sách nhà nước năm 2008 do Bộ Tài chính ban hành.
- 6Công văn số 11334/BTC-TCT về việc thuế giá trị gia tăng (GTGT) đối với nhà thầu thực hiện dự án thuỷ điện Xekaman3 tại Lào do Bộ Tài chính ban hành
- 7Công văn số 4324/TCT-HT về việc kê khai thuế GTGT do Tổng cục Thuế ban hành
- 8Quyết định 3612/QĐ-BTC năm 2007 đính chính Quyết định 82/2007/QĐ-BTC công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Bộ Tài chính ban hành và liên tịch ban hành đến ngày 31/12/2006 nay đã hết hiệu lực pháp luật do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 9Công văn số 3264/TCT-CS về việc kê khai thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa ký gửi của cá nhân do Tổng cục Thuế ban hành
- 10Công văn số 4036/TCT-HT chính sách thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 11Công văn số 3439/TCT-HT về việc chính sách thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 12Công văn số 93/TCT-HT về việc đề nghị hoàn thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 13Công văn số 1005/TCT-HT về việc chính sách thuế giá trị gia tăng (GTGT) do Tổng cục Thuế ban hành
- 14Công văn số 774/TCT-CS về việc thuế suất thuế giá trị gia tăng dịch vụ sửa chữa phương tiện vận tải do Tổng cục Thuế ban hành
Nghị định 156/2005/NĐ-CP sửa đổi Nghị định Hướng dẫn Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật thuế giá trị gia tăng
- Số hiệu: 156/2005/NĐ-CP
- Loại văn bản: Nghị định
- Ngày ban hành: 15/12/2005
- Nơi ban hành: Chính phủ
- Người ký: Phan Văn Khải
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 21 đến số 22
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra