CHÍNH PHỦ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 143/2013/NĐ-CP | Hà Nội, ngày 24 tháng 10 năm 2013 |
QUY ĐỊNH VỀ BỒI HOÀN HỌC BỔNG VÀ CHI PHÍ ĐÀO TẠO
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật giáo dục đại học ngày 18 tháng 6 năm 2012;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về bồi hoàn học bổng và chi phí đào tạo,
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Nghị định này quy định về bồi hoàn học bổng và chi phí đào tạo (sau đây gọi chung là chi phí đào tạo) đối với người học chương trình giáo dục cao đẳng, đại học, thạc sĩ, tiến sĩ được hưởng học bổng và chi phí đào tạo từ nguồn ngân sách nhà nước hoặc do nước ngoài tài trợ theo Hiệp định ký kết với nhà nước Việt Nam mà không chấp hành sự điều động làm việc của cơ quan nhà nước có thẩm quyền sau khi tốt nghiệp.
2. Nghị định này áp dụng đối với:
a) Người học được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cử đi học tập ở nước ngoài bằng nguồn ngân sách nhà nước (bao gồm cả chương trình giáo dục theo Hiệp định ký kết với nhà nước Việt Nam);
b) Người học được tham gia chương trình đào tạo ở trong nước theo các Đề án đặt hàng đào tạo do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;
c) Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc thực hiện bồi hoàn chi phí đào tạo.
3. Nghị định này không áp dụng đối với người học là cán bộ, công chức, viên chức và người học theo chế độ cử tuyển.
Điều 2. Nguyên tắc bồi hoàn chi phí đào tạo
1. Người học quy định tại Điểm a
2. Người học quy định tại Điểm b
3. Toàn bộ số tiền bồi hoàn chi phí đào tạo được nộp về ngân sách nhà nước.
4. Việc bồi hoàn chi phí đào tạo bảo đảm dân chủ, công khai, minh bạch.
Điều 3. Trường hợp bồi hoàn chi phí đào tạo
Trường hợp sau khi tốt nghiệp, nếu được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép tiếp tục học tập, thì thời hạn 12 tháng tính từ ngày được công nhận tốt nghiệp khóa học tiếp theo.
Điều 4. Thời gian làm việc theo sự điều động của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
1. Người học theo học trình độ cao đẳng, trình độ đại học sau khi tốt nghiệp phải chấp hành sự điều động làm việc của cơ quan nhà nước có thẩm quyền gấp 2 (hai) lần thời gian được hưởng chi phí đào tạo.
2. Người học theo học trình độ thạc sĩ, trình độ tiến sĩ sau khi tốt nghiệp phải chấp hành sự điều động làm việc của cơ quan nhà nước có thẩm quyền gấp 3 (ba) lần thời gian được hưởng chi phí đào tạo.
Điều 5. Chi phí bồi hoàn và cách tính chi phí bồi hoàn
1. Chi phí bồi hoàn bao gồm: Học phí, học bổng và các khoản chi phí khác phục vụ cho khóa học đã được ngân sách nhà nước cấp.
2. Chi phí đào tạo được cấp bao gồm: Học phí, học bổng, sinh hoạt phí và các khoản chi phí khác đã được ngân sách nhà nước cấp cho người học theo chế độ quy định.
3. Cách tính chi phí bồi hoàn:
a) Đối với trường hợp quy định tại
b) Đối với người học quy định tại
S = (F / T1) x (T1 - T2)
Trong đó:
- S là chi phí bồi hoàn;
- F là chi phí đào tạo được cấp;
- T1 là thời gian làm việc theo sự điều động của cơ quan nhà nước có thẩm quyền được tính bằng số tháng làm tròn;
- T2 là thời gian đã làm việc sau khi được điều động được tính bằng số tháng làm tròn.
Điều 6. Thẩm quyền quyết định việc bồi hoàn chi phí đào tạo
1. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền cử đi học và cấp chi phí đào tạo từ ngân sách nhà nước quyết định việc bồi hoàn chi phí đào tạo đối với người học vi phạm quy định tại
2. Thủ trưởng cơ quan quản lý người lao động quyết định việc bồi hoàn chi phí đào tạo đối với người học vi phạm quy định tại
Điều 7. Trả và thu hồi chi phí bồi hoàn
1. Chậm nhất trong thời hạn 60 (sáu mươi) ngày, kể từ ngày nhận được quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, người học hoặc gia đình người học ở Việt Nam có trách nhiệm nộp trả đầy đủ khoản tiền phải bồi hoàn.
2. Chi phí bồi hoàn được nộp vào ngân sách nhà nước theo phân cấp quản lý ngân sách hiện hành và theo quy định của Luật ngân sách nhà nước về quản lý khoản thu hồi nộp ngân sách.
3. Trường hợp người học hoặc gia đình người học ở Việt Nam không thực hiện nghĩa vụ bồi hoàn thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định bồi hoàn có quyền khởi kiện theo quy định pháp luật.
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10 tháng 12 năm 2013.
1. Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận: - Ban Bí thư Trung ương Đảng; | TM. CHÍNH PHỦ |
- 1Thông tư liên tịch 75/2000/TTLT-BTC-BGDĐT hướng dẫn bồi hoàn kinh phí đào tạo đối với các đối tượng được cử đi học ở nước ngoài nhưng không về nước đúng thời hạn do Bộ Tài chính - Bộ Giáo dục đào tạo ban hành
- 2Công văn 2298/VPCP-KGVX về dự thảo Nghị định quy định bồi hoàn học bổng và chi phí đào tạo do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 1Thông tư liên tịch 75/2000/TTLT-BTC-BGDĐT hướng dẫn bồi hoàn kinh phí đào tạo đối với các đối tượng được cử đi học ở nước ngoài nhưng không về nước đúng thời hạn do Bộ Tài chính - Bộ Giáo dục đào tạo ban hành
- 2Luật Tổ chức Chính phủ 2001
- 3Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 4Luật giáo dục đại học 2012
- 5Công văn 2298/VPCP-KGVX về dự thảo Nghị định quy định bồi hoàn học bổng và chi phí đào tạo do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 6Thông tư liên tịch 04/2015/TTLT-BGDĐT-BTC hướng dẫn thực hiện Nghị định 143/2013/NĐ-CP quy định về bồi hoàn học bổng và chi phí đào tạo do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo - Bộ Tài chính ban hành
Nghị định 143/2013/NĐ-CP quy định về bồi hoàn học bổng và chi phí đào tạo
- Số hiệu: 143/2013/NĐ-CP
- Loại văn bản: Nghị định
- Ngày ban hành: 24/10/2013
- Nơi ban hành: Chính phủ
- Người ký: Nguyễn Tấn Dũng
- Ngày công báo: 10/11/2013
- Số công báo: Từ số 775 đến số 776
- Ngày hiệu lực: 10/12/2013
- Tình trạng hiệu lực: Đã biết