Hệ thống pháp luật

BỘ TÀI CHÍNH
******

VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HÒA
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 139-BTC

Hà Nội, ngày 07 tháng 01 năm 1946

BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH

Chiếu chỉ luật lệ hiện hành về thuế kẻ khó 10% và thuế đặc biệt 50%.
Xét cần phải sửa đổi thuế đặc biệt đánh vào các cuộc mua vui công cộng.

NGHỊ ĐỊNH:

Điều thứ 1. – Thuế kẻ khó 10% và thuế đặc biệt 50% nay bãi bỏ.

Điều thứ 2. – Kể từ ngày mồng 1 tháng giêng năm 1946, ở toàn cõi Việt nam đặt một thứ thuế riêng đánh vào những người đến mua vui trong những cuộc du hí công cộng: rạp hát, rạp xiếc, rạp chiếu bóng, tiệm khiêu vũ, nhà ả đào (cô-đầu), cuộc đua ngựa vân vân...

Thuế này do những người đứng tổ-chức cuộc vui đứng làm trung gian phải chịu trách-nhiệm thu và trả lại cho công khổ.

Điều thứ 3. – Được miễn không nộp thuế này:

1) - Những cuộc du hí tổ chức để lấy tiền thu được để giúp các cơ quan có tính cách công cộng, những việc từ thiện hay cứu tế được công nhận là có tính cách ích chung.

2) - Những cuộc du hí kể trên tổ chức tại các nơi thôn dã, không sát nhập vào một thành phố hay một tỉnh lỵ nào.

Điều thứ 4. – Thuế thu vào các rạp hát tính là 15% giá tiền bán vé cho công chúng

Nếu rạp hát đưa trình sổ sách biên rõ tổng số thu hoạch từng tháng và có giữ sổ cuống vé đã bán làm bằng, thì thuế mỗi tháng tính theo 15% sổ thu hoạch tháng trước.

Nếu không có sổ sách hay sổ sách không đáng tin, thuế mỗi tháng sẽ đánh theo lối bao biện sau này: rạp hát phải đưa trình bản đồ và bảng kê tiền các hàng ghế, kiểm soát-viên sẽ tính như tất cả các hạng vé đều bán đựơc hết, lấy 15% số tiền đó và nhân với 20 ngày.

Điều thứ 5. – Những gánh hát hay gánh xiếc rong ghé qua từng tỉnh trong một thời gian ngắn và những buổi biểu diễn bất thường do một nhóm nghệ sỹ hay một đoàn thể tổ chức cũng phải trả thuế trước khi diễn. Thuế 15% sẽ tính theo số và giá các chỗ ngồi dành cho công chúng nhân với số các buổi diễn.

Điều thứ 6. – Thuế thu vào các rạp chiếu bóng cũng theo thể thức như nói trong điều thứ tư và thứ năm trên đây, nhưng thuế biểu định là 25% giá tiền vé bán cho công chúng.

Điều thứ 7. – Thuế thu vào các tiệm khiêu vũ định là 35% số tiền thu được (chưa kể tiền thuế). Thuế mỗi tháng căn cứ vào số tiền thu được tháng trước ghi trong sổ kế toán và có bản sao phiếu thu tiền minh chứng. Nếu không có sổ sách rõ ràng hay không đáng tin, thuế sẽ đánh theo lối bao biện căn cứ vào số thu trung bình hàng ngày nhân với 30 ngày.

Điều thứ 8. – Những tiệm ăn, các hàng cà phê, quán rượu, hàng bánh kẹo, các tiệm giải khát hay phòng trà, nếu có phòng khiêu vũ, cũng phải chịu thuế này tính theo 35% số tiền tổng thu trong cửa hàng, không phân biệt là khách chỉ đến ăn uống, hay khách đến khiêu vũ.

Điều thứ 9. – Những cuộc ca vũ, khiêu vũ công cộng hay khiêu vũ bất thường tổ chức vào dịp chợ phiên hay khánh tiết nào mà không có mục đích cứu tế hay tính cách công ích, cũng đều phải theo như thể thức nói trong điều thứ 7 và thứ 8 trên đây.

Điều thứ 10. – Thuế thu vào các nhà ả đào tính theo số ả đào và ca nữ trong nhà.

- Trong hai thành-phố Hà-nội và Hải-phòng (kể cả ngoại thành) thuế mỗi tháng định là 20đ một ả đào hay một ca nữ.

- Trong hai thành phố Nam-định và Vinh thuế mỗi tháng định là 15đ một ả đào hay một ca nữ.

- Trong các tỉnh khác, thuế mỗi tháng định là 10đ một ả đào hay một ca nữ

Điều thứ 11. – Về cuộc đua ngựa, thuế biểu định 100% thêm vào giá tiền vé vào cửa và ít nhất là 1đ (dù giá vé dưới 1 đ)

Điều thứ 12. – Trong mỗi thành phố hay tỉnh, kiểm sát viên thuế trực thu kiểm soát thuế này. Bất cứ lúc nào những viên ấy cũng có thể yêu sách các người tổ chức cuộc du hí đưa trình các sổ sách kế toán, sổ bán vé hay sổ phiếu thu tiền, và đòi hỏi các điều cần thiết trong việc tính thuế.

Điều thứ 13. – Mỗi tháng kiểm soát viên tính thuế và gửi cho người chủ tiệm hay người đứng tổ chức cuộc du hí một “giấy báo nộp tiền” và đồng thời gửi cho sở kho bạc một “lệnh thu tiền”.

Điều thứ 14. – Nếu làm trái với các điều kể trên hay có hành động gì ám muội mục đích là để ẩn lậu hay sai lạc thuế này, thì người đứng tổ chức du hí phải chịu phạt một số tiền gấp mười lần số tiền thuế ẩn lậu hay sai lạc.

Điều thứ 15. – Những người này, nếu vào trường hợp bắt buộc phải giữ sổ sách kế toán mà không chịu giữ hay không chịu xuất trình, thì sẽ bị đánh thuế căn cứ vào sổ thu nhập cao nhất của một nhà tương tự, và phải đạt thêm 25% ngoài số tiền thuế phải chịu.

Điều thứ 16. – Những sự khiếu nại về cách thi hành nghị định này sẽ xét xử theo nguyên tắc về thuế trực thu.

Điều thứ 17. – Các ông Chủ tịch Ủy ban hành chính Bắc, Trung, Nam bộ, và Giám đốc nha Thuế trực thu chiếu nghị thi hành.

BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH




Phạm Văn Đồng

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Nghị định 139-BTC năm 1946 về bãi bỏ thuế kẻ khó 10% và thuế đặc biệt 50% do Bộ trưởng Bộ Tài Chính ban hành.

  • Số hiệu: 139-BTC
  • Loại văn bản: Nghị định
  • Ngày ban hành: 07/01/1946
  • Nơi ban hành: Bộ Tài chính
  • Người ký: Phạm Văn Đồng
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Số 3
  • Ngày hiệu lực: 22/01/1946
  • Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định
Tải văn bản