BỘ GIAO THÔNG VÀ BƯU ĐIỆN | VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HÒA |
Số: 105-NĐ | Hà Nội , ngày 29 tháng 10 năm 1956 |
BỘ TRƯỞNG BỘ GIAO THÔNG VÀ BƯU ĐIỆN
Chiếu Nghị định số 117-NĐ ngày 14 tháng 07 năm 1952 tổ chức, Bộ Giao thông Công chính;
Chiếu Quyết nghị ngày 19 tháng 09 năm 1955 của Hội đồng Chính phủ tách Bộ Giao thông Công chính thành hai bộ; Bộ Giao thông và Bưu điện, Bộ Thủy lợi và Kiến trúc;
Chiếu sự phê chuẩn của Thủ tướng Phủ theo công văn số 1668-CV ngày 16 tháng 10 năm 1956 theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giao thông và Bưu điện về việc ban hành điều lệ tạm thời sử dụng điện báo trong nước, điện thoại đường dài trong nước và điện thoại trong thành thị.
NGHỊ ĐỊNH:
Điều 1. – Nay ban hành điều lệ tạm thời về sử dụng điện báo trong nước, điện thoại đường dài trong nước và điện thoại trong thành thị trong toàn miền Bắc Việt Nam.
Điều 2. – Ông Chánh văn phòng Bộ Giao thông và Bưu điện và ông Tổng cục trưởng Tổng cục Bưu điện chiếu nghị định thi hành.
| BỘ GIAO THÔNG VÀ BƯU ĐIỆN |
VỀ VIỆC DÙNG ĐIỆN BÁO TRONG NƯỚC, ĐIỆN THOẠI ĐƯỜNG DÀI TRONG NƯỚC VÀ ĐIỆN THOẠI TRONG THÀNH THỊ
Tùy khối lượng công việc và điều kiện giây máy việc mở điện thoại đường dài trên từng quãng đường có thể quy định cho cả tư nhân được dùng hay hạn chế cho các cơ quan, đoàn thể hoặc chỉ một số cơ quan, đoàn thể được dùng.
Về điện báo: Điện báo phòng không, điện báo an tòan Quốc gia, điện báo bão, điện báo an toàn tàu bay, tàu bể, điện báo chống lụt, điện báo chính vụ, điện báo phổ thông khẩn, điện báo báo chí khẩn, điện báo tư nhân khẩn.
Về điện thoại đường dài: Điện phòng không, chính vụ, phổ thông khẩn, nghiệp vụ Bưu điện khẩn, tư nhân khẩn.
Về điện thoại trong thành thị: các cơ quan và tư nhân xin nói chuyện về các việc khẩn cấp Bưu điện đều phải phục vụ bất kỳ đêm ngày
Điều 4. – Tùy theo đối tượng phục vụ khác nhau, điện báo chia làm các loại sau đây:
1) Điện báo phòng không.
2) Điện báo an toàn Quốc gia.
3) Điện báo bão.
4) Điện báo chống lụt.
5) Điện báo an tòan tàu bay, tàu bể.
6) Điện báo chính vụ.
7) Điện báo công ích.
8) Điện báo phổ thông.
9) Điện báo báo chí.
10) Điện báo tư nhân.
11) Điện báo nghiệp vụ Bưu điện.
Các loại điện báo phổ thông, điện báo nghiệp vụ bưu điện, điện báo báo chí và điện báo tư nhân chia làm hai hạng: khẩn và thường. Các loại điện báo phòng không, điện báo an toàn Quốc gia, điện báo bão, điện báo chống lụt, điện báo an toàn tàu bay, tàu bể, điện báo chính vụ và điện báo công ích đều có tính chất khẩn và xử lý như điện báo khẩn đươc ưu tiên nên không chia ta hai hạng như trên.
- Loại dành cho tàu thủy ngoài khơi.
- Loại dành cho các Trạm báo hiệu, cho tàu bể và tau bay và các Trạm Khí tượng.
- Loại phổ biến cho cơ quan và dân chúng
1) Phi công trên tàu bay,
2) Thuyền trưởng trên tàu bể
3) Cơ quan phụ trách về hàng không hay phụ trách về Cảng ở địa phương
4) Cơ quan có trách nhiệm cấp cứu trên không hay ngoài bể
5) Các Công ty vận tải hàng không hay đường bể
1) Chủ tịch Phủ.
2) Thủ tướng Phủ.
3) Ban Thường trực Quốc hội.
4) Các Bộ và Ngân hàng Quốc gia Việt Nam.
5) Ủy ban Kế hoạch Nhà nước.
6) Các ban thường trực Thủ tướng Phủ (như ban Kinh tế, ban Dân tộc, ban Quan hệ Bắc Nam, v.v…).
7) Ủy ban Hành chính từ cấp tỉnh hoặc thành phố trở lên.
8) Các cấp quân sự Đại đoàn và Bộ Tư lệnh Liên khu hay bộ Tổng tư lệnh.
9) Các đại sứ quán, lãnh sự quán, các đoàn Ngoại giao.
- Báo mực nước lũ trong mùa lụt.
- Báo và dự đoán thời tiết.
- Báo tình hình sông ngòi có ảnh hương đến việc vận tải thủy
- Báo tin, xin cấo cứu hoặc chỉ huy việc cứu chữa khi có bão, có dịch tễ, có tai nạn xe cộ, cháy nhà, cháy rừng, có giặc giã, phổ phỉ, v.v…
Điều 14. – Điện báo tư nhân do các tập đoàn, công ty hay cá nhân để giải quyết việc tư.
Điều 15. – Điện báo nghiệp vụ Bưu điện do các cấp Bưu điện dùng để giải quyết công việc trong ngành.
Điều 16. – Các điện báo được chuyển theo thứ tự ưu tiên sau đây:
1) Điện báo phòng không.
2) Điện báo an toàn quốc gia.
3) Điện báo bão.
4) Điện báo chống lụt.
5) Điện báo an tòan tàu bay, tàu bể.
6) Điện báo chính vụ.
7) Điện báo công ích.
8) Điện báo nghiệp vụ về tình hình giây.
9) Điện báo nghiệp vụ khẩn.
10) Điện báo báo chí khẩn.
11) Điện báo phổ thông thường.
12) Điện báo tư nhân khẩn.
13 Điện báo nghiệp vụ thường.
14) Điện báo báo chí thường.
15) Điện báo báo chí thường.
16) Điện báo tư nhân thường
Điện báo cùng mỗi loại thì cái nào ký gửi trước thì chuyển trước, cái nào ký gửi sau thì chuyển sau.
Điều 19. – Chỉ chấp nhận được dùng các thứ tiếng sau đây để thảo ra các điện báo minh ngữ.
Trong điện báo của các Cơ quan, các cấp Chính quyền, Quân sự, các Đòan thể và các Xí nghiệp Quốc doanh :
Tiếng Việt Nam, Anh, Pháp và tiếng các nước đã đặt quan hệ ngoại giao với nước Việt Nam dân chủ cộng hòa.
Trong điện báo báo chí và tư nhân:
Tiếng Việt Nam, Liên Xô, Trung Quốc, Pháp, Anh.
Điều 21. – Khi viết điện báo phải dùng các chữ cái La tinh và các chữ số Ả rập.
Điều 22. – Các chữ cái La tinh gồm có:
A, B, C, D, Đ, E, F, G, H, I, J, K, L, M, N, O, P, Q, R, S, T, U,W, X, Y, Z.
Các chữ số Ả rập gồm có:
1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 0
Điều 24. – Khi thảo các điện báo bằng tiếng Việt Nam thì phải dùng chữ cái thay thế dấu như sau:
á thay bằng as ơ thay bằng ow
ă – aw ô – oo
d – z ư – uw
d – d ê – ee
Dấu nặng dấu (.) thay bằng j
Dấu sắc dấu (/) – s
Dấu huyền dấu (\) – f
Dấu hỏi dấu (?) – r
Dấu ngã dấu (~) – x
PHÂN LOẠI CÁC CUỘC NÓI CHUYỆN ĐIỆN THOẠI ĐƯỜNG DÀI
Điều 25. – Tùy theo đối tượng phục vụ khác nhau, các cuộc điện thoại chia làm mấy loại dưới đây:
- Loại điện thoại phòng không.
- Loại điện thoại chính vụ.
- Loại điện thoại phổ thông.
- Loại điện thoại tư nhân.
- Loại điện thoại nghiệp vụ bưu điện
Trừ những cuộc nói chuyện về phòng không và chính vụ, mỗi loại trên đều chia ra hai hạng khẩn và thường
Chỉ có các cơ quan thuộc hệ thống quân sự phòng không mới được sử dụng loại điện thoại phòng không. Các cơ quan, đơn vị khác muốn dùng loại phòng không để báo cáo về tình hình máy bay thì phải có giấy ủy nhiệm của cơ quan phòng không có thẩm quyền do Bộ Quốc phòng quy định
Chỉ có các vị sau đây mới được dùng điện chính vụ:
1) Chủ tịch và Phó chủ tịch, Thủ tướng hoặc Phó Thủ tướng chính phủ.
2) Trưởng, Phó Ban Thường trực Quốc hội.
3) Các Bộ trưởng và Thứ trưởng, Chánh, Phó Giám đốc Ngân hàng Quốc gia Việt Nam.
4) Chủ nhiệm và Phó Chủ nhiệm Ủy ban Kế hoạch Nhà nước.
5) Chủ nhiệm và Phó Chủ nhiệm các ban Thường trực Thủ tướng phủ, Chánh, Phó văn phòng Thủ tướng phủ.
6) Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban Hành chính từ cấp tỉnh trở lên.
7) Ban chỉ huy trung đoàn độc lập trực thuộc Liên Khu hoặc Bộ Tổng Tư lệnh, Ban chỉ huy từ cấp Đại đoàn Bộ Tư lệnh Liên Khu trở lên.
8) Đại sứ, Lãnh sự và Đoàn trưởng các Đoàn ngoại giao
THỨ TỰ TIẾP GIẤY CÁC CƯỚC NÓI CHUYỆN ĐIỆN THOẠI ĐƯỜNG DÀI
Điều 32. – Khi chi liên lạc bằng điện thoại thì Bưu điện theo thứ tự như sau mà giải quyết:
1) Loại điện thoại phòng không.
2) “ chính vụ.
3) “ phổ thông, nghiệp vụ khẩn.
4) “ phổ thông thường, nghiệp vụ thường, loại tư nhân khẩn.
5) “ tư nhân thường.
Trong cùng một loại thì thự tự ưu tiên căn cứ theo thứ tự đăng ký xin nói chuyện.
Tiêt 1. – Trách nhiệm của Bưu điện:
Tiết 2. – Trách nhiệm của người dùng điện báo điện thoại:
Các giây do người thuê bao tự đặt không xin phép bưu điện xem là trái phép có thể bị tịch thu và người thuê bao có thể bị truy tố trước pháp luật.
Trường hợp người dùng tự túc về giây máy, nếu trang bị của Tổng đài Bưu điện, thay đổi mà giây máy do không thích hợp nữa thì người thuê bao phải sửa chữa hay thay đổi và chịu mọi phí tổn về việc này.
Người dùng, thuê máy và đồ phụ tùng của Bưu điện nếu làm hư hỏng, mất mát thì phải bồi thường theo giá của Bưu điện đã quy định trừ trường hợp các thứ đó hư hỏng vì dùng đã lâu ngày thì không phải bồi thường.
Nghị định 105-NĐ năm 1956 điều lệ tạm thời về sử dụng điện báo trong nước, điện thoại đường dài trong nước và điện thoại trong thành thị trong toàn miền Bắc Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Giao Thông và Bưu Điện ban hành.
- Số hiệu: 105-NĐ
- Loại văn bản: Nghị định
- Ngày ban hành: 29/10/1956
- Nơi ban hành: Bộ Giao thông và Bưu điện
- Người ký: Nguyễn Văn Trân
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Số 34
- Ngày hiệu lực: 13/11/1956
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định