Hệ thống pháp luật

CHÍNH PHỦ
------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------------

Số: 08/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 23 tháng 12 năm 2008

NGHỊ ĐỊNH

VỀ VIỆC ĐỀ NGHỊ ĐIỀU CHỈNH ĐỊA GIỚI HÀNH CHÍNH HUYỆN HỒNG NGỰ ĐỂ THÀNH LẬP THỊ XÃ HỒNG NGỰ; THÀNH LẬP PHƯỜNG THUỘC THỊ XÃ HỒNG NGỰ, TỈNH ĐỒNG THÁP

CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nội vụ và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp,

NGHỊ ĐỊNH

Điều 1. Điều chỉnh địa giới hành chính huyện Hồng Ngự để thành lập thị xã Hồng Ngự, thành lập phường thuộc thị xã Hồng Ngự, tỉnh Đồng Tháp như sau:

1. Thành lập thị xã Hồng Ngự thuộc tỉnh Đồng Tháp trên cơ sở điều chỉnh 12.216,16 ha diện tích tự nhiên và 74.569 nhân khẩu của huyện Hồng Ngự (bao gồm toàn bộ diện tích tự nhiên và nhân khẩu của thị trấn Hồng Ngự và các xã: Tân Hội, Bình Thạnh, An Bình A, An Bình B; 751,72 ha diện tích tự nhiên và 8.380 nhân khẩu của xã Thường Lạc).

Thị xã Hồng Ngự có 12.216,16 ha diện tích tự nhiên, 74.569 nhân khẩu.

Địa giới hành chính thị xã Hồng Ngự: Đông giáp huyện Tân Hồng; Tây giáp huyện Hồng Ngự; Nam giáp huyện Tam Nông; Bắc giáp tỉnh Preyveng - Campuchia.

2. Thành lập các phường thuộc thị xã Hồng Ngự

a. Thành lập phường An Lộc thuộc thị xã Hồng Ngự trên cơ sở điều chỉnh 400,14 ha diện tích tự nhiên và 14.534 nhân khẩu của thị trấn Hồng Ngự.

Phường An Lộc có 400,14 ha diện tích tự nhiên và 14.534 nhân khẩu.

Địa giới hành chính phường An Lộc: Đông giáp xã An Bình A; Tây giáp xã Long Khánh B; Nam giáp xã An Bình A; Bắc giáp phường An Thạnh.

b. Thành lập phường An Thạnh thuộc thị xã Hồng Ngự trên cơ sở điều chỉnh 470,10 ha diện tích tự nhiên và 17.074 nhân khẩu còn lại của thị trấn Hồng Ngự.

Phường An Thạnh có 470,10 ha diện tích tự nhiên và 17.074 nhân khẩu.

Địa giới hành chính phường An Thạnh: Đông giáp xã Bình Thạnh; Tây giáp phường An Lạc và xã Long Khánh B; Nam giáp phường An Lộc; Bắc giáp xã Tân Hội.

c. Thành lập phường An Lạc thuộc thị xã Hồng Ngự trên cơ sở điều chỉnh 751,72 ha diện tích tự nhiên và 8.380 nhân khẩu (phần diện tích tự nhiên và nhân khẩu của xã Thường Lạc điều chỉnh để thành lập thị xã Hồng Ngự).

Phường An Lạc có 751,72 ha diện tích tự nhiên và 8.380 nhân khẩu.

Địa giới hành chính phường An Lạc: Đông giáp phường An Thạnh và xã Tân Hội; Tây giáp xã Thường Lạc; Nam giáp xã Long Khánh A và Long Khánh B; Bắc giáp xã Thường Thới Hậu B.

Sau khi điều chỉnh địa giới hành chính huyện Hồng Ngự để thành lập thị xã Hồng Ngự và thành lập phường thuộc thị xã Hồng Ngự;

Thị xã Hồng Ngự có 12.216 ha diện tích tự nhiên và 74.569 nhân khẩu, có 7 đơn vị hành chính trực thuộc, bao gồm các phường: An Lộc, An Thạnh, An Lạc và các xã: Tân Hội, Bình Thạnh, An Bình A, An Bình B.

- Xã Thường Lạc: còn lại 849,70 ha diện tích tự nhiên và 3.280 nhân khẩu.

Huyện Hồng Ngự còn lại 20.973,70 ha diện tích tự nhiên và 150.050 nhân khẩu, có 11 đơn vị hành chính trực thuộc, bao gồm các xã: Thường Phước 1, Thường Phước 2, Thường Thới Hậu A, Thường Thới Hậu B, Thường Thới Tiền, Thường Lạc, Long Thuận, Long Khánh A, Long Khánh B, Phú Thuận A, Phú Thuận B.

Địa giới hành chính huyện Hồng Ngự: Đông giáp thị xã Hồng Ngự và huyện Tam Nông; Tây giáp tỉnh An Giang; Nam giáp huyện Thanh Bình; Bắc giáp tỉnh Preyveng - Campuchia.

Tỉnh Đồng Tháp có 337.637,03 ha diện tích tự nhiên và 1.654.680 nhân khẩu, có 12 đơn vị hành chính trực thuộc, bao gồm: thành phố Cao Lãnh, thị xã Sa Đéc, thị xã Hồng Ngự và các huyện: Hồng Ngự, Tân Hồng, Tam Nông, Thanh Bình, Tháp Mười, Cao Lãnh, Lấp Vò, Lai Vung, Châu Thành.

Điều 2. Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.

Điều 3. Bộ trưởng Bộ Nội vụ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp và Thủ trưởng các cơ quan có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG




Nguyễn Tấn Dũng

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Nghị định 08/NĐ-CP về việc đề nghị điều chỉnh địa giới hành chính huyện Hồng Ngự để thành lập thị xã Hồng Ngự; thành lập phường thuộc thị xã Hồng Ngự, tỉnh Đồng Tháp

  • Số hiệu: 08/NĐ-CP
  • Loại văn bản: Nghị định
  • Ngày ban hành: 23/12/2008
  • Nơi ban hành: Chính phủ
  • Người ký: Nguyễn Tấn Dũng
  • Ngày công báo: 03/01/2009
  • Số công báo: Từ số 5 đến số 6
  • Ngày hiệu lực: 18/01/2009
  • Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Tải văn bản