CHÍNH PHỦ | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 08/CP | Hà Nội, ngày 21 tháng 1 năm 1995 |
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Theo đề nghị của Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân tỉnh Đắk Lắc và Bộ trưởng, Trưởng ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ,
NGHỊ ĐỊNH :
I- Thành lập thành phố Buôn Ma Thuột trên cơ sở thị xã Buôn Ma Thuột.
II- Thành lập phường mới và chuyển một số xã của thành phố Buôn Ma Thuột về các huyện Cư Jút, Ea Súp, Krông Pắc quản lý.
1. Thành lập phường Ea Tam trên cơ sở xã Ea Tam hiện tại.
Phường Ea Tam có diện tích tự nhiên 1.199 héc ta với 11.654 nhân khẩu.
Địa giới phường Ea Tam: phía Đông giáp phường Tự An và xã Ea Kao; phía Tây giáp phường Khánh Xuân; phía Nam giáp phường Khánh Xuân và xã Ea Kao; phía Bắc Giáp phường Tân Thành và phường Tự An.
2. Thành lập phường Khánh Xuân thuộc thành phố Buôn Ma Thuột trên cơ sở diện tích tự nhiên 628 héc ta, 10.105 nhân khẩu của xã Hoà Khánh và diện tích tự nhiên 1.500 héc ta, 8.777 nhân khẩu của xã Hoà Xuân.
- Phường Khánh Xuân có diện tích tự nhiên 2.128 héc ta, 18.882 nhân khẩu.
Địa giới phường Khánh Xuân: phía Đông giáp xã Ea Kao và phường Ea Tam; phía Tây giáp xã Hoà Xuân và xã Hoà Khánh; phía Nam giáp xã Hoà Khánh; phía Bắc giáp phường Thống Nhất, phường Tân Thành và xã Ea Nuôl.
- Xã Hoà Khánh còn lại diện tích tự nhiên 3.682 héc ta và 10.071 nhân khẩu.
Địa giới xã Hoà Khánh: phía Đông giáp xã Ea Kao; phía Tây giáp xã Hoà Phú; phía Nam giáp huyện Krông Ana; phía Bắc giáp xã Hoà Xuân và phường Khánh Xuân.
- Xã Hoà Xuân còn lại diện tích tự nhiên 2.495 héc ta và 4078 nhân khẩu.
Địa giới xã Hoà Xuân: phía Đông giáp phường Khánh Xuân; phía Tây giáp xã Hoà Phú; phía Nam giáp xã Hoà Phú và xã Hoà Khánh; phía Bắc giáp xã Ea Nuôl.
3. Chuyển 3 xã Cuôr Knia, Ea Nuôl, Ea Bar của thành phố Buôn Ma Thuột với diện tích tự nhiên 17.928 héc ta, 28.736 nhân khẩu về huyện Ea Súp quản lý (trừ diện tích tự nhiên 400 héc ta, 2.044 nhân khẩu của xã Ea Nuôl giao lại cho phường Thống Nhất).
- Huyện Ea Súp sau khi điều chỉnh địa giới có diện tích tự nhiên 333.528 héc ta, 50.236 nhân khẩu, gồm 10 đơn vị hành chính là các xã: Ea Súp, Ea Bung, Ea Lê, Ea Rôk, Ea Huar, Ea Wer, Krông Na, Cuôr Knia, Ea Nuôl, Ea Bar.
Địa giới huyện Ea Súp: phía Đông giáp huyện Ea Hleo và huyện Cư Mgar; phía Tây giáp biên giới Việt Nam - Căm-pu-chia; phía Nam giáp thành phố Buôn Ma Thuột và huyện Cư Jút; phía Bắc giáp tỉnh Gia Lai.
- Xã Ea Nuôl (thuộc huyện Ea Súp) còn lại diện tích tự nhiên 7.400 héc ta và 5.416 nhân khẩu.
Địa giới xã Ea Nuôl: phía Đông giáp xã Ea Bar và xã Cư Êbur; phía Tây giáp huyện Cư Jút; phía Nam giáp xã Hoà Xuân; phía Bắc giáp xã Cuôr Knia.
4. Chuyển các xã Hoà Phú, Hoà Xuân, Hoà Khánh của thành phố Buôn Ma Thuật với diện tích tự nhiên 10.932 héc ta và 24.271 nhân khẩu về huyện Cư Jút quản lý.
Huyện Cư Jút sau khi điều chỉnh có diện tích tự nhiên 82.432 héc ta, 62.433 nhân khẩu; bao gồm các xã: Ea Pô, Trúc Sơn, Tâm Thắng, Đăk Drông, Nam Dong, Hoà Phú, Hoà Khánh, Hoà Xuân và thị trấn Ea Tling.
Địa giới huyện Cư Jút: phía Đông giáp thành phố Buôn Ma Thuột; phía Tây giáp huyện Đăk Mil và biên giới Căm-pu-chia; phía Nam giáp huyện Krông Nô, Đăk Mil và huyện Krông Ana; phía Bắc giáp huyện Ea Súp.
5. Chuyển xã Hoà Đông thuộc thành phố Buôn Ma Thuột với diện tích tự nhiên 3.739 héc ta và 7.971 nhân khẩu về huyện Krông Pắc quản lý (trừ diện tích tự nhiên 125 héc ta với 4.481 nhân khẩu giao lại cho phường Tân Lập).
- Huyện Krông Pắc sau khi điều chỉnh có diện tích tự nhiên 62.239 héc ta với 144.329 nhân khẩu gồm 14 đơn vị hành chính là các xã: Ea Uy, Ea Yiêng, Ea Knuếc, Ea Yông, Hoà An, Hoà Tiến, Krông Buk, Ea Kuăng, Ea Phê, Ea Hiu, Ea Kênh, Tân Tiến, Hào Đông và thị trấn Krông Pắc.
Địa giới huyện Krông Pắc: phía Đông giáp huyện Ea Kar; phía Tây giáp thành phố Buôn Ma Thuột và huyện Krông Ana; phía Nam giáp huyện Krông Bông và huyện Krông Ana; phía Bắc giáp huyện Krông Búk.
- Phường Tân Lập (thuộc thành phố Buôn Ma Thuột) có diện tích tự nhiên 3.500 héc ta; 36.906 nhân khẩu.
Địa giới phường Tân Lập: phía Đông giáp xã Ea Tu, xã Hoà Đông, xã Hoà Thắng; phía Tây giáp xã Cư ÊBur và phường Thắng Lợi; phía Nam giáp phường Tự An, xã Hoà Thắng; phía Bắc giáp huyện Cư Mgar.
6. Thành phố Buôn Ma Thuột sau khi điều chỉnh có diện tích tự nhiên 26.985,7 héc ta và 219.333 nhân khẩu, gồm các phường: Thắng Lợi, Thống Nhất, Tân Lập, Tân Thành, Thành Công, Tân Tiến, Tự An, Ea Tam, Khánh Xuân và các xã Cư ÊBur, Hoà Thuận, Ea Tu, Hoà Thắng, Ea Kao.
Địa giới thành phố Buôn Ma Thuột: phía Đông giáp huyện krông Pắc; phía Tây giáp huyện Cư Jút; phía Nam giáp huyện Krông Ana và huyện Cư Jút; phía Bắc giáp huyện Cư Mgar và huyện Ea Súp.
Võ Văn Kiệt (Đã ký) |
- 1Nghị định 31-CP năm 1995 về việc thành lập thị xã Nghĩa Lộ và điều chỉnh địa giới hành chính giữa thị xã Nghĩa Lộ và huyện Văn Chấn thuộc tỉnh Yên Bái
- 2Nghị quyết về việc điều chỉnh địa giới hành chính giữa tỉnh Phú Yên và tỉnh Khánh hoà tại khu vực Đèo Cả - Vũng Rô do Quốc hội ban hành
- 3Nghị định 49/2001/NĐ-CP về việc thành lập các xã thuộc huyện Cư Jút và huyện Buôn Đôn, tỉnh Đắk Lắk
- 4Nghị định 03/2004/NĐ-CP về việc điều chỉnh địa giới hành chính huyện Krông Nô và huyện Cư Jút, tỉnh Đắk Nông
- 5Nghị định 04/2004/NĐ-CP về việc điều chỉnh địa giới hành chính huyện Lắk và thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh ĐắK Lắk
- 1Luật Tổ chức Chính phủ 1992
- 2Nghị định 31-CP năm 1995 về việc thành lập thị xã Nghĩa Lộ và điều chỉnh địa giới hành chính giữa thị xã Nghĩa Lộ và huyện Văn Chấn thuộc tỉnh Yên Bái
- 3Nghị quyết về việc điều chỉnh địa giới hành chính giữa tỉnh Phú Yên và tỉnh Khánh hoà tại khu vực Đèo Cả - Vũng Rô do Quốc hội ban hành
- 4Nghị định 49/2001/NĐ-CP về việc thành lập các xã thuộc huyện Cư Jút và huyện Buôn Đôn, tỉnh Đắk Lắk
- 5Nghị định 03/2004/NĐ-CP về việc điều chỉnh địa giới hành chính huyện Krông Nô và huyện Cư Jút, tỉnh Đắk Nông
- 6Nghị định 04/2004/NĐ-CP về việc điều chỉnh địa giới hành chính huyện Lắk và thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh ĐắK Lắk
Nghị định 08/CP năm 1995 về việc thành lập thành phố Buôn Ma Thuột và điều chỉnh địa giới hành chính giữa thành phố với các huyện Cư Jút, Ea Súp, Krông Pắc thuộc tỉnh ĐắkLắc
- Số hiệu: 08/CP
- Loại văn bản: Nghị định
- Ngày ban hành: 21/01/1995
- Nơi ban hành: Chính phủ
- Người ký: Võ Văn Kiệt
- Ngày công báo: 31/03/1995
- Số công báo: Số 6
- Ngày hiệu lực: 05/02/1995
- Tình trạng hiệu lực: Đã biết