- 1Quyết định 2478/QĐ-UBND năm 2017 về phê duyệt Đề án nâng cao năng lực quan trắc môi trường tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2017-2020, định hướng đến năm 2025
- 2Luật Bảo vệ môi trường 2020
- 3Quyết định 1545/QĐ-UBND năm 2021 quy định giá tối đa dịch vụ thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải sinh hoạt được đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Hưng Yên
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 15/KH-UBND | Hưng Yên, ngày 24 tháng 01 năm 2022 |
Thực hiện Nghị quyết số 08-NQ/TU ngày 15/6/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XIX về Chương trình Bảo vệ môi trường và thích ứng với biến đổi khí hậu tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030 (sau đây viết tắt là Nghị quyết số 08-NQ/TU), Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện như sau:
1. Mục đích
- Tổ chức triển khai hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu nhằm thực hiện thắng lợi các mục tiêu Nghị quyết số 08-NQ/TU ngày 15/6/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XIX về Chương trình Bảo vệ môi trường và thích ứng với biến đổi khí hậu tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030.
- Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước và vai trò, trách nhiệm của từng cơ quan, đơn vị, cá nhân trong công tác bảo vệ môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu.
2. Yêu cầu
- Trên cơ sở các nhiệm vụ, giải pháp Nghị quyết số 08-NQ/TU đã đề ra, phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng cơ quan, đơn vị để tổ chức triển khai thực hiện đảm bảo hiệu quả.
- Thực hiện nghiêm công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện Nghị quyết; thường xuyên rà soát việc triển khai thực hiện nhiệm vụ đảm bảo tiến độ, chất lượng, hiệu quả cao nhất.
1. Mục tiêu tổng quát
Thực hiện đồng bộ các giải pháp nhằm ngăn ngừa, kiểm soát, xử lý triệt để ô nhiễm, cải thiện, nâng cao chất lượng môi trường tỉnh, bảo vệ sức khỏe nhân dân. Tăng cường khả năng thích ứng với biến đổi khí hậu, giảm thiểu tính dễ bị tổn thương và rủi ro trước những tác động của biến đổi khí hậu thông qua việc tăng cường khả năng chống chịu, năng lực thích ứng của cộng đồng, các thành phần kinh tế và hệ sinh thái.
2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2025
- Về môi trường công nghiệp: 100% khu công nghiệp, cụm công nghiệp đi vào hoạt động có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt quy chuẩn về môi trường; 100% dự án đầu tư đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường; 100% chất thải nguy hại được xử lý an toàn theo quy định.
- Về môi trường nông nghiệp, nông thôn, làng nghề: 90% chất thải rắn sinh hoạt nông thôn được thu gom, xử lý; phấn đấu đến hết năm 2025 giảm tỷ lệ rác thải được xử lý bằng phương pháp chôn lấp trực tiếp xuống dưới 30%; thực hiện nghiêm phân loại rác thải sinh hoạt tại nguồn và trên 60% số hộ gia đình nông thôn thực hiện phân loại, xử lý rác thải hữu cơ; giảm thiểu ô nhiễm nước thải sinh hoạt; tăng cường công tác bảo vệ môi trường trong hoạt động sản xuất nông nghiệp; 100% làng nghề ô nhiễm môi trường nghiêm trọng được xử lý triệt để; cải thiện ô nhiễm môi trường các làng nghề.
- Về môi trường đô thị, y tế: 95% chất thải rắn sinh hoạt đô thị được thu gom, xử lý; khu đô thị loại IV trở lên có hệ thống xử lý nước: thải tập trung đạt yêu cầu, trước mắt triển khai thực hiện tại thành phố Hưng Yên và thị xã Mỹ Hào; 100% chất thải rắn, nước thải của các cơ sở y tế tuyến tỉnh, huyện, xã được thu gom, xử lý đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về môi trường.
- Về thích ứng với biến đổi khí hậu: Giảm nhẹ rủi ro thiên tai và giảm thiểu thiệt hại, sẵn sàng ứng phó với thiên tai và khí hậu cực đoan gia tăng do biến đổi khí hậu. Tăng cường khả năng chống chịu của cơ sở hạ tầng, nhất là các công trình đê điều và nâng cao năng lực thích ứng của cộng đồng, các thành phần kinh tế và hệ sinh thái thông qua việc đầu tư cho các hành động thích ứng, khoa học và công nghệ, nâng cao nhận thức để sẵn sàng điều chỉnh trước những thay đổi của khí hậu.
3. Một số định hướng đến năm 2030
Không để phát sinh cơ sở gây ô nhiễm môi trường mới; không còn điểm ô nhiễm môi trường nghiêm trọng; giảm hầu hết các nguồn gây ô nhiễm môi trường; tăng cường áp dụng công nghệ để giám sát chất lượng môi trường, các nguồn xả thải lớn ra môi trường; 100% cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ thực hiện đúng quy định về bảo vệ môi trường; tăng cường thích ứng với biến đổi khí hậu, giảm nhẹ mức độ gia tăng phát thải khí nhà kính, từng bước hình thành các điều kiện cơ bản cho nền kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn, bảo đảm yêu cầu phát triển bền vững.
III. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Nâng cao nhận thức và ý thức, trách nhiệm về bảo vệ môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu
- Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật, tạo sự thống nhất trong toàn xã hội về nhận thức, hành động trong bảo vệ môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu; tự nguyện, tự giác thực hiện bảo vệ môi trường, xây dựng lối sống thân thiện với môi trường.
- Nâng cao hiệu quả các chương trình phối hợp giữa các cơ quan quản lý nhà nước với Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội, phát động, vận động và tổ chức phong trào hành động thiết thực trong cộng đồng dân cư nhằm vận động nhân dân tham gia ngày càng nhiều hơn vào các hoạt động bảo vệ môi trường trong sinh hoạt hàng ngày như phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn, xử lý rác thải hữu cơ tại hộ gia đình, giảm thiểu và tái sử dụng chất thải rắn; sử dụng tiết kiệm nước, giảm thiểu ô nhiễm nước thải sinh hoạt; hạn chế sử dụng túi nilon; không xả rác, không làm mất vệ sinh môi trường, mỹ quan đô thị; tham gia vệ sinh đường phố, khu dân cư; trồng cây xanh.
- Tiếp tục đưa nội dung về bảo vệ môi trường, thích ứng biến đổi khí hậu vào chương trình giáo dục đào tạo các cấp học.
- Cơ quan báo chí, truyền thông, các đơn vị có ấn phẩm xuất bản mở các chuyên trang, chuyên mục, chuyên đề tuyên truyền công tác bảo vệ môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu; tôn vinh các mô hình, các gương điển hình bảo vệ môi trường, đồng thời phê phán mạnh mẽ các hành vi, thói quen, tập quán sinh hoạt lạc hậu gây tác hại đến môi trường.
- Kịp thời khen thưởng, biểu dương các tập thể, cá nhân có thành tích, sáng kiến trong bảo vệ môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu.
2. Nâng cao năng lực, hiệu quả quản lý môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu
- Nâng cao năng lực cán bộ làm công tác bảo vệ môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu ở các cấp đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ trong tình hình hiện nay, nhất là đối với cấp huyện, xã.
- Nâng cao hiệu quả công tác phối hợp giữa các sở, ban, ngành, đoàn thể, các cấp trong công tác bảo vệ môi trường, thích ứng biến đổi khí hậu.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về bảo vệ môi trường, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm, nhất là hành vi xả chất thải không đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường, gây ô nhiễm môi trường.
3. Đẩy mạnh ngăn ngừa ô nhiễm, kiểm soát, xử lý ô nhiễm môi trường công nghiệp
- Đánh giá sơ bộ tác động môi trường các dự án đầu tư có nguy cơ tác động xấu đến môi trường. Không tiếp nhận dự án đầu tư sản xuất công nghiệp nằm ngoài khu, cụm công nghiệp có nguy cơ ô nhiễm môi trường cao. Kiên quyết từ chối tiếp nhận dự án có công nghệ lạc hậu, sử dụng, nhiều tài nguyên, năng lượng, phát thải lớn, có nguy cơ ô nhiễm môi trường cao. Thẩm định chặt chẽ báo cáo đánh giá tác động môi trường dự án đầu tư; cấp giấy phép môi trường; thực hiện tốt công tác giám sát vận hành thử nghiệm công trình xử lý chất thải.
- Các khu công nghiệp, cụm công nghiệp phải hoàn thiện hạ tầng kỹ thuật về bảo vệ môi trường, nhất là hệ thống thu gom, xử lý nước thải tập trung đảm bảo xử lý toàn bộ nước thải phát sinh trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường trước khi các cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ thứ cấp trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp đi vào hoạt động.
- Kiểm tra, giám sát chặt chẽ môi trường các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, cơ sở phát sinh chất thải lớn; tăng cường và nâng cao năng lực, hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát nước thải, khí thải tự động của các cơ sở và các trạm quan trắc môi trường nước mặt, không khí xung quanh trên địa bàn tỉnh.
4. Bảo vệ môi trường nông nghiệp, nông thôn, làng nghề
- Thí điểm, tiến tới lựa chọn hình thức đấu thầu tập trung để lựa chọn các đơn vị cung cấp dịch vụ thu gom, vận chuyển, xử lý rác thải đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường.
- Xây dựng, triển khai thu giá thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn sinh hoạt theo quy định của Luật Bảo vệ môi trường năm 2020, dựa trên nguyên tắc “Người gây ô nhiễm phải trả tiền”.
- Đẩy nhanh tiến độ đầu tư các khu xử lý chất thải tập trung áp dụng công nghệ đốt chất thải, đốt chất thải có thu hồi năng lượng.
- Áp dụng các biện pháp giảm thiểu phát sinh nước thải sinh hoạt tại nguồn, đồng thời xử lý, cải thiện ô nhiễm do nước thải sinh hoạt. Các dự án đầu tư khu dân cư và các khu dân cư mới, các xã nông thôn mới kiểu mẫu phải đầu tư hệ thống thu gom, xử lý nước thải tập trung đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường.
- Chỉnh trang diện mạo môi trường nông thôn; trồng cây xanh, đường hoa; dọn vệ sinh môi trường đường làng, ngõ xóm; xây dựng, cải tạo các ao, hồ sinh thái trong khu dân cư.
- Tăng cường áp dụng các biện pháp, công nghệ tận thu phế phụ phẩm nông nghiệp; hoạt động chăn nuôi đáp ứng yêu cầu bảo vệ môi trường, xử lý chất thải, tái sử dụng chất thải chăn nuôi. Quy hoạch một số vùng chăn nuôi tập trung nhằm đẩy mạnh phát triển ngành chăn nuôi quy mô vừa và lớn, đảm bảo vệ sinh môi trường; quy hoạch giết mổ gia súc, gia cầm tập trung đảm bảo an toàn, vệ sinh môi trường.
- Tăng cường kiểm tra, giám sát, xử lý ô nhiễm môi trường làng nghề; đẩy nhanh tiến độ đầu tư cơ sở hạ tầng về bảo vệ môi trường của các cụm công nghiệp, di dời các hoạt động sản xuất gây ô nhiễm trong làng nghề, khu dân cư vào cụm công nghiệp.
Huy động các nguồn vốn đầu tư công trình thu gom, xử lý nước thải đô thị, cơ sở y tế công lập đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường. Khu xử lý chất thải thành phố Hưng Yên dần thay thế biện pháp chôn lấp chất thải, chuyển đổi sang công nghệ tiên tiến, xử lý rác tận thu nhiệt.
6. Thích ứng với biến đổi khí hậu
- Triển khai xây dựng và đưa vào vận hành mạng lưới quan trắc khí tượng, thủy văn hiện đại, có độ chính xác cao nhằm cung cấp thông tin, dữ liệu về khí tượng thủy văn.
- Đầu tư xây dựng, nâng cấp và hoàn thiện một số tuyến đê sông kém ổn định và xung yếu để đảm bảo an toàn các tuyến đê, cống tiêu thoát mưa lũ; xây dựng, nâng cấp các công trình quan trọng tại các vùng có nguy cơ ngập lụt cao trong khu vực đô thị và các công trình phòng chống thiên tai nhằm nâng cao khả năng ứng phó với các tình huống thiên tai khẩn cấp và tình hình thiên tai ngày càng gia tăng do biến đổi khí hậu.
- Triển khai các hoạt động thích ứng với biến đổi khí hậu trong lĩnh vực nông nghiệp; nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp; phòng, chống dịch bệnh cho cây trồng, vật nuôi, thủy sản; phát triển, nhân rộng các giống cây trồng, vật nuôi, thủy sản mới có khả năng thích ứng tốt diễn biến thời tiết khắc nghiệt và tình hình dịch bệnh.
- Quy hoạch khai thác, sử dụng hợp lý, hiệu quả nguồn nước mặt, nước dưới đất trong điều kiện biến đổi khí hậu, hạn chế khai thác nước dưới đất.
- Nâng cấp, cải tạo các công trình giao thông tại các khu vực có rủi ro thiên tai cao và dễ bị tổn thương do biến đổi khí hậu. Ứng dụng công nghệ, vật liệu mới có khả năng thích ứng với biến đổi khí hậu trong lĩnh vực xây dựng.
IV. NGUỒN VỐN ĐẦU TƯ VÀ DANH MỤC DỰ ÁN, NHIỆM VỤ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG, THÍCH ỨNG VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
1. Nguồn vốn đầu tư
1.1. Xử lý nước thải, khí thải, chất thải rắn của các cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ
Do các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các chủ đầu tư khu, cụm công nghiệp tự chi trả 100% kinh phí xây dựng, vận hành công trình xử lý nước thải và thu gom, xử lý các chất thải phát sinh.
1.2. Xử lý rác thải sinh hoạt dân cư
- Hộ gia đình, cá nhân chi trả kinh phí cho công tác thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn sinh hoạt dựa trên khối lượng chất thải đã được phân loại theo quy định của Luật Bảo vệ môi trường năm 2020 và được ngân sách nhà nước hỗ trợ có lộ trình, đến năm 2025 không hỗ trợ (hộ gia đình, cá nhân phải chi trả toàn bộ kinh phí để thu gom, vận chuyển, xử lý rác thải sinh hoạt phát sinh). Ngân sách nhà nước gồm: Ngân sách tỉnh, huyện, xã.
- Xã hội hóa đầu tư, vận hành các lò đốt rác thải sinh hoạt, khu xử lý chất thải tập trung.
1.3. Xử lý nước thải sinh hoạt dân cư
- Xây dựng các mô hình xử lý, cải thiện nước thải sinh hoạt dân cư: Nhà nước đầu tư 100% kinh phí.
- Xây dựng công trình xử lý nước thải tập trung ở những nơi có đủ điều kiện thuộc trách nhiệm đầu tư của Nhà nước: Nhà nước đầu tư 100% kinh phí hoặc kêu gọi xã hội hóa đầu tư, vận hành; tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đóng góp kinh phí vận hành công trình xử lý nước thải.
- Xây dựng công trình xử lý nước thải tập trung của các dự án đầu tư khu đô thị, khu dân cư tập trung: Chủ đầu tư dự án chịu trách nhiệm đầu tư kinh phí xây dựng, vận hành.
1.4. Xử lý nước thải y tế
- Đối với cơ sở y tế công lập: Ngân sách nhà nước, trái phiếu, các nguồn vốn hợp pháp khác.
- Đối với cơ sở y tế tư nhân: Do tư nhân tự đầu tư.
1.5. Thích ứng với biến đổi khí hậu
Ngân sách nhà nước đầu tư.
2. Danh mục các nhiệm vụ, dự án về bảo vệ môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu. Có danh mục chi tiết tại Phụ lục số 01, 02, 03.
1. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tuyên truyền, phổ biến, triển khai Luật Bảo vệ môi trường năm 2020 và các văn bản hướng dẫn thi hành.
- Phối hợp với các sở, ngành, đoàn thể tỉnh tăng cường các hoạt động truyền thông nâng cao nhận thức cộng đồng về bảo vệ môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu, vận động nhân dân thực hiện phân loại, xử lý rác thải hữu cơ tại hộ gia đình; hạn chế và tiến tới không sử dụng túi ni lông và các sản phẩm nhựa dùng một lần; áp dụng các biện pháp giảm thiểu phát sinh nước thải sinh hoạt tại nguồn, xử lý, cải thiện ô nhiễm nước thải sinh hoạt.
- Xem xét nội dung đánh giá sơ bộ tác động môi trường của các dự án đầu tư; thẩm định chặt chẽ báo cáo đánh giá tác động môi trường dự án đầu tư; cấp giấy phép môi trường; kiểm tra, giám sát quá trình vận hành thử nghiệm công trình xử lý chất thải.
- Rà soát, yêu cầu các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ lắp đặt trạm quan trắc tự động, liên tục nước thải, khí thải theo quy định; vận hành hiệu quả, nâng cấp trung tâm truyền nhận dữ liệu quan trắc tự động đảm bảo đáp ứng yêu cầu truyền nhận, lưu trữ dữ liệu của các trạm quan trắc tự động chất thải của các cơ sở; giám sát chặt chẽ, định kỳ lấy mẫu quan trắc môi trường đối với các cơ sở xả thải lớn, nguy cơ ô nhiễm môi trường cao.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố triển khai mô hình cải thiện, xử lý nước thải sinh hoạt quy mô cụm hộ gia đình đối với các khu dân cư nông thôn; vận hành, bảo trì, bảo dưỡng các mô hình xử lý nước thải sinh hoạt; tổng kết, đánh giá hiệu quả mô hình làm cơ sở nhân rộng trên địa bàn tỉnh.
- Xây dựng mức giá dịch vụ thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn sinh hoạt theo hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
- Hướng dẫn các huyện, thị xã, thành phố quy hoạch sử dụng đất đối với các điểm tập kết, khu xử lý chất thải; bổ sung quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2021-2030 để mở rộng Nhà máy xử lý rác thải Dị Sử, thị xã Mỹ Hào.
- Phối hợp Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thẩm định chặt chẽ việc thực hiện tiêu chí về bảo vệ môi trường trong xây dựng nông thôn mới, công nhận làng nghề.
- Phối hợp Bộ Tài nguyên và Môi trường, UBND huyện Văn Lâm và các cơ quan liên quan thực hiện các biện pháp xử lý triệt để ô nhiễm môi trường nghiêm trọng làng nghề tái chế nhựa Minh Khai, thị trấn Như Quỳnh, làng nghề tái chế chì Đông Mai, xã Chỉ Đạo, huyện Văn Lâm.
- Tham mưu UBND tỉnh kiến nghị, phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, UBND thành phố Hà Nội và các cơ quan có liên quan thực hiện các biện pháp giải quyết tình trạng ô nhiễm môi trường hệ thống Bắc Hưng Hải.
- Thanh tra, kiểm tra, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường, nhất là đối với các hành vi xả chất thải gây ô nhiễm môi trường.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Hướng dẫn người dân áp dụng sản xuất nông sản sạch, nông nghiệp hữu cơ; triển khai các biện pháp thu gom, xử lý, chế biến phế phụ phẩm nông nghiệp, nhất là rơm rạ sau thu hoạch thành sản phẩm có ích.
- Tăng cường kiểm tra, hướng dẫn chủ cơ sở, trang trại, hộ chăn nuôi, người nông dân thực hiện tốt việc bảo vệ môi trường trong sản xuất nông nghiệp: quản lý chất thải chăn nuôi theo quy định, thực hiện tốt vệ sinh, che chắn chuồng trại không để phát tán mùi, khí thải gây ô nhiễm môi trường; đẩy mạnh sản xuất nông nghiệp theo hướng an toàn, thân thiện với môi trường, giảm thiểu sử dụng thuốc trừ sâu, hóa chất trong nông nghiệp.
- Quy hoạch khu chăn nuôi, giết mổ gia súc, gia cầm tập trung đáp ứng yêu cầu bảo vệ môi trường (tích hợp với quy hoạch tỉnh thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050).
- Tổ chức thẩm định chặt chẽ tiêu chí về môi trường đối với nông thôn mới, nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu theo quy định; tham mưu tỉnh không công nhận xã đạt nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu khi chưa thực hiện tốt công tác bảo vệ môi trường; để tái diễn tình trạng đổ, đốt rác thải gây ô nhiễm môi trường.
- Chủ trì tham mưu UBND tỉnh kiểm tra, thẩm định thu hồi bằng công nhận làng nghề đối với các làng nghề không đáp ứng các điều kiện về bảo vệ môi trường, gây ô nhiễm môi trường.
- Chủ trì tổ chức các hoạt động thích ứng với biến đổi khí hậu trong lĩnh vực nông nghiệp; tham mưu, phối hợp với cơ quan, đơn vị liên quan thực hiện các biện pháp cải tạo, nâng cấp hệ thống Bắc Hưng Hải, xây dựng cụm công trình đầu mối Xuân Quan và các hạng mục: công trình có liên quan khác thuộc Dự án sửa chữa, nâng cấp Hệ thống Bắc Hưng Hải - giai đoạn 2.
- Đầu tư công trình xử lý nước thải tại các cơ sở y tế còng lập tuyến tỉnh, huyện, xã.
- Kiểm tra, yêu cầu các cơ sở y tế tư nhân đầu tư các công trình xử lý nước thải đạt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải y tế.
- Lồng ghép nội dung về bảo vệ môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu trong chiến lược, quy hoạch tổng thể, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Hướng dẫn thực hiện việc đấu thầu tập trung lựa chọn các đơn vị cung cấp dịch vụ thu gom, vận chuyển, xử lý rác thải đáp ứng các yêu cầu về bảo vệ môi trường và công khai, minh bạch trong công tác quản lý rác thải tại các địa phương. Thời gian thực hiện năm 2022-2023.
- Căn cứ danh mục các công trình, dự án có trong kế hoạch đầu tư công trung hạn 2021-2025 của tỉnh, tham mưu UBND tỉnh cân đối nguồn vốn đầu tư công hằng năm để thực hiện các dự án bảo vệ môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu, đảm bảo đúng quy định của pháp luật; đẩy mạnh các giải pháp xúc tiến, thu hút các nguồn vốn đầu tư thực hiện các dự án về bảo vệ môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu.
- Huy động các nguồn vốn trong và ngoài nước đầu tư xây dựng công trình thu gom, xử lý nước thải khu dân cư nông thôn, các thị tứ, thị trấn và thị xã Mỹ Hào.
- Kiểm tra, đôn đốc, yêu cầu Công ty Cổ phần môi trường đô thị và công nghiệp 11 (Urenco 11) khẩn trương đầu tư nâng công suất thiết bị xử lý rác thải sinh hoạt đảm bảo phải tiếp nhận và xử lý đạt trung bình 200 tấn rác thải sinh hoạt/ngày đêm tại Khu xử lý chất thải Đại Đồng; Công ty Cổ phần môi trường công nghiệp T&T đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự án Khu xử lý chất thải Đại Đồng giai đoạn II, đầu tư lò đốt rác thải sinh hoạt công suất 200 tấn/ngày đêm.
- Tham mưu khuyến khích, thu hút dự án đầu tư khu xử lý chất thải tập trung có công nghệ hiện đại, tiên tiến, thu hồi năng lượng.
- Tham mưu bố trí kinh phí thực hiện các chương trình, đề án, nhiệm vụ bảo vệ môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu.
- Chủ trì, phối hợp với UBND các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan liên quan tham mưu về cơ chế tài chính sử dụng nguồn vốn từ đấu giá đất, kinh phí xây dựng nông thôn mới và các nguồn vốn khác cho đầu tư xây dựng công trình xử lý nước thải sinh hoạt khu dân cư; thu gom, vận chuyển, xử lý rác thải sinh hoạt của các huyện, thị xã, thành phố.
- Hướng dẫn các huyện, thị xã, thành phố xây dựng mức thu giá dịch vụ cụ thể trên cơ sở định mức giá dịch vụ tối đa theo Quyết định số 1545/QĐ-UBND ngày 02/7/2021 của UBND tỉnh; hướng dẫn tổ chức thu, công tác quản lý, sử dụng và chế độ kế toán, tài chính theo quy định của pháp luật.
- Rà soát, điều chỉnh quy hoạch quản lý chất thải rắn của tỉnh, trong đó rà soát vị trí quy hoạch khu xử lý chất thải tập trung của tỉnh tại Vũ Xá, huyện Kim Động và Lý Thường Kiệt, huyện Yên Mỹ; quy hoạch địa điểm đổ chất thải từ hoạt động xây dựng; bùn thải từ bể phốt, hầm cầu và bùn thải từ hệ thống thoát nước (tích hợp với quy hoạch tỉnh thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050).
- Hướng dẫn UBND cấp huyện, cấp xã, các đơn vị, tổ chức khi lập quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị phải quy hoạch đồng bộ hệ thống thu gom, xử lý nước thải, bố trí quỹ đất đầu tư xây dựng khu xử lý nước thải sinh hoạt.
- Hướng dẫn các tổ chức, cá nhân thực hiện đúng các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường trong hoạt động xây dựng kết cấu hạ tầng về cấp nước, thoát nước, xử lý chất thải rắn và nước thải tại đô thị, khu sản xuất dịch vụ tập trung, các hoạt động khác trong lĩnh vực quản lý.
- Hướng dẫn việc tái sử dụng chất thải từ hoạt động thi công xây dựng, cải tạo, sửa chữa, phá dỡ công trình xây dựng làm vật liệu xây dựng, san lấp mặt bằng theo quy định; sử dụng vật liệu không nung và vật liệu thân thiện môi trường trong xây dựng.
- Tăng cường công tác thẩm định công nghệ theo quy định; lựa chọn các công nghệ trong dự án đầu tư, ưu tiên ứng dụng các công nghệ tiên tiến, công nghệ cao, sử dụng ít tài nguyên, tiêu thụ ít năng lượng, công nghệ xanh, thân thiện với môi trường.
- Đẩy mạnh việc tiếp cận các công nghệ mới trong lĩnh vực thu gom, xử lý nước thải nông thôn; xử lý chất thải rắn sinh hoạt thu hồi năng lượng, các sản phẩm hữu ích, hạn chế thấp nhất việc chôn lấp chất thải.
- Nghiên cứu, đánh giá các công nghệ xử lý nước thải sinh hoạt, chăn nuôi hiện có, đưa ra biện pháp tối ưu hóa hiệu quả xử lý nước thải sinh hoạt, chất thải chăn nuôi từ các công nghệ hiện có; xây dựng mô hình xử lý chất thải chăn nuôi, xử lý nước thải y tế cho các trạm y tế cấp xã làm cơ sở triển khai nhân rộng trên toàn tỉnh.
- Phối hợp với cơ quan liên quan tham mưu UBND tỉnh lựa chọn công nghệ xử lý nước thải, chất thải rắn sinh hoạt phù hợp với điều kiện của tỉnh.
- Triển khai hỗ trợ áp dụng công nghệ sản xuất thân thiện với môi trường; các giải pháp sản xuất sạch hơn, tiết kiệm năng lượng hiệu quả, giảm thiểu phát sinh chất thải.
- Tuyên truyền, vận động các doanh nghiệp, trung tâm, thương mại, siêu thị, chợ, cửa hàng,... hạn chế sử dụng túi ni-lông khó phân hủy; sử dụng các sản phẩm bao bì, túi đựng sử dụng nhiều lần, các sản phẩm bao bì thân thiện với môi trường; không cung cấp miễn phí túi ni-lông cho khách hàng hoặc chuyển từ sử dụng túi ni-lông khó phân hủy sang các loại túi khác thân thiện với môi trường.
- Kiểm tra, đôn đốc, yêu cầu các chủ đầu tư hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp khẩn trương xây dựng hạ tầng kỹ thuật về bảo vệ môi trường, hệ thống xử lý nước thải tập trung đảm bảo tiếp nhận xử lý toàn bộ nước thải phát sinh trong cụm công nghiệp trước khi các dự án thứ cấp đi vào hoạt động. Đôn đốc cụm công nghiệp Minh Khai đẩy nhanh tiến độ đầu tư hạ tầng, tiếp nhận toàn bộ các cơ sở, hộ gia đình sản xuất tái chế nhựa trong khu dân cư.
Tổ chức tập huấn, tuyên truyền và chỉ đạo các đơn vị dạy tích hợp nội dung bảo vệ môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu trong các cấp học nhằm giáo dục nâng cao nhận thức, ý thức bảo vệ môi trường đối với học sinh, sinh viên trên địa bàn tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và cơ quan có liên quan tổ chức kiểm tra, xử lý các vi phạm do chủ phương tiện vận chuyển làm rơi, vãi, đổ vật liệu xây dựng, chất thải bừa bãi trên vỉa hè, lòng đường và nơi công cộng theo thẩm quyền và quy định của pháp luật.
- Quy hoạch, xây dựng hạ tầng giao thông đảm bảo thích ứng với biến đổi khí hậu. Tăng cường kiểm tra, kiểm định chất lượng các phương tiện giao thông đảm bảo tiêu chuẩn, quy chuẩn phát thải khí thải.
11. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
- Tăng cường công tác vệ sinh môi trường, niêm yết quy định về thu gom, phân loại rác thải tại các khu du lịch, điểm du lịch, khu di tích,...; bố trí các thùng đựng rác đảm bảo cho việc phân loại rác thải tại các khu, điểm du lịch; xây dựng, triển khai các mô hình thu gom, phân loại chất thải tại các khu, điểm du lịch.
- Thẩm định chặt chẽ tiêu chí về bảo vệ môi trường trong công nhận cơ quan văn hóa, làng văn hóa, gia đình văn hóa.
12. Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh
- Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường khu công nghiệp cho các chủ đầu tư hạ tầng khu công nghiệp và doanh nghiệp trong khu công nghiệp.
- Đôn đốc, yêu cầu các chủ đầu tư hạ tầng khu công nghiệp trước khi đi vào hoạt động phải đầu tư xây dựng và tổ chức vận hành hệ thống xử lý nước thải đảm bảo chất lượng nước thải sau khi xử lý đạt Quy chuẩn kỹ thuật môi trường; lắp đặt hệ thống quan trắc, giám sát môi trường tự động để theo dõi thường xuyên, liên tục chất lượng nước thải trước khi xả ra môi trường.
- Đôn đốc, yêu cầu chủ đầu tư hạ tầng khu công nghiệp Minh Đức, thị xã Mỹ Hào đẩy nhanh tiến độ xây dựng hệ thống xử lý nước thải tập trung của khu công nghiệp.
- Kiểm tra, rà soát, yêu cầu các cơ sở sản xuất trong khu công nghiệp phải thực hiện đầy đủ các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường, đầu tư các công trình xử lý chất thải theo quy định.
- Kiểm tra, giám sát chặt chẽ các nguồn xả thải lớn trong khu công nghiệp nhằm ngăn chặn, phòng ngừa sự cố môi trường, ô nhiễm môi trường; phối hợp thanh tra, kiểm tra, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường của các chủ đầu tư hạ tầng khu công nghiệp và doanh nghiệp trong các khu công nghiệp.
Chỉ đạo lực lượng Cảnh sát phòng chống tội phạm về môi trường và Công an cấp huyện và Công an cấp xã phối hợp chặt chẽ với các cơ quan, đơn vị chức năng có liên quan thực hiện các biện pháp phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn, đấu tranh chống tội phạm về môi trường và bảo đảm an ninh trật tự trong lĩnh vực môi trường. Tăng cường công tác kiểm tra, trinh sát, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm về vệ sinh nơi công cộng, nhất là tình trạng đổ, đốt chất thải không đúng nơi quy định; thu gom, xử lý nước thải không đúng quy định gây ô nhiễm môi trường và nguồn nước.
14. Sở Thông tin và Truyền thông
Chỉ đạo, hướng dẫn hệ thống thông tin cơ sở trên địa bàn tỉnh tăng cường tuyên truyền nhằm nâng cao ý thức của người dân về các hoạt động bảo vệ môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu; tự nguyện, tự giác thực hiện bảo vệ môi trường, xây dựng lối sống thân thiện với môi trường.
15. Đề nghị Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, Ban Dân vận Tỉnh ủy
- Tuyên truyền, phổ biến các chủ trương của tỉnh về bảo vệ môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu đến người dân kịp thời, chính xác, đảm bảo đúng định hướng để tạo sự thống nhất về nhận thức, đồng thuận trong hành động và tự nguyện, tự giác thực hiện.
- Tăng cường nắm bắt, dự báo tình hình tư tưởng, dư luận xã hội của cán bộ đảng viên và các tầng lớp nhân dân tại các địa phương có dự án xử lý môi trường, nhất là công tác giải phóng mặt bằng, nhằm tạo sự ủng hộ, đồng thuận trong các tầng lớp nhân dân, tránh để xảy ra điểm nóng.
- Thông qua đội ngũ báo cáo viên đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về công tác bảo vệ môi trường; trách nhiệm của người dân trong việc bảo vệ môi trường, việc phân loại chất thải tại nguồn, thu gom, xử lý nước thải sinh hoạt, hạn chế sử dụng các loại túi nilon khó phân hủy sử dụng một lần.
16. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh và các tổ chức thành viên
- Tuyên truyền, phát động phong trào thu gom rác thải, phế thải làm sạch ruộng đồng, khơi thông dòng chảy các kênh mương; phát động và duy trì phong trào làm sạch đường làng, ngõ xóm; vận động nhân dân không đốt rơm rạ tại cánh đồng, bờ ruộng.
- Tham gia, phản biện, giám sát hoạt động quản lý và xử lý chất thải rắn trên địa bàn tỉnh. Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức về công tác bảo vệ môi trường, các quy định của Luật Bảo vệ môi trường sửa đổi, nhất là quy định về thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn, nước thải sinh hoạt. Phát huy hơn nữa vai trò, trách nhiệm của các tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội trong công tác thu gom, vận chuyển, xử lý rác thải, nhất là trong công tác phân loại, xử lý rác thải hữu cơ tại hộ gia đình; vận động nhân dân tăng cường sử dụng sản phẩm thân thiện với môi trường để gói thực phẩm thay thế túi ni lông dùng một lần như bao bì giấy, lá chuối, lá sen... ; không sử dụng sản phẩm nhựa dùng một lần như cốc nhựa, ống hút, thìa nhựa, bát nhựa....; thu gom, phân loại và giảm thiểu chất thải nhựa ra môi trường.
17. Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Hưng Yên
Chỉ đạo đài phát thanh các huyện, thị xã, thành phố và đài truyền thanh cơ sở tập trung tuyên truyền nâng cao ý thức của người dân về các hoạt động bảo vệ môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu trên địa bàn tỉnh. Xây dựng phóng sự tuyên truyền, ghi hình, đưa tin về các hoạt động bảo vệ môi trường; tuyên truyền bằng các hình thức truyền thông đa phương tiện, mạng xã hội. Nêu gương tổ chức, cá nhân làm tốt, phê phán những hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường, các hành vi, thói quen, tập quán sinh hoạt lạc hậu gây tác hại đến môi trường; các hoạt động phân loại chất thải rắn tại nguồn; hoạt động thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải sinh hoạt, xử lý chất thải chăn nuôi, sử dụng hóa chất bảo vệ thực vật.
18. UBND các huyện, thị xã, thành phố
- Chịu trách nhiệm toàn diện về quản lý, xử lý chất thải trên địa bàn; có trách nhiệm cân đối, bố trí ngân sách địa phương cho các hoạt động thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn sinh hoạt, nước thải sinh hoạt.
- Tổ chức thực hiện các giải pháp nâng tỷ lệ rác thải được thu gom, vận chuyển, xử lý trên địa bàn đến năm 2025 đạt từ 90% trở lên; thực hiện phân loại, xử lý rác thải hữu cơ tại hộ gia đình đạt từ 60% trở lên; đầu tư khu xử lý chất thải tập trung có công nghệ xử lý rác thải hiện đại tiên tiến, hạn chế chôn lấp chất thải; phấn đấu đến hết năm 2025 giảm tỷ lệ rác thải được xử lý bằng phương pháp chôn lấp trực tiếp xuống dưới 30%.
- Tiếp tục nâng cao chất lượng hoạt động của các tổ đội vệ sinh môi trường tự quản; hỗ trợ bảo hiểm y tế đối với người lao động thu gom, vận chuyển rác thải sinh hoạt; khuyến khích thành lập các doanh nghiệp tư nhân thực hiện thu gom, vận chuyển, xử lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn.
- Rà soát, có kế hoạch xử lý ô nhiễm, cải tạo, nâng cấp các bãi chôn lấp rác thải không hợp vệ sinh, nâng khả năng lưu chứa tại các bãi rác, điểm tập kết, lựa chọn các điểm lưu chứa tạm thời, đảm bảo vệ sinh môi trường để xử lý khi chưa có lò đốt rác thải. Xử lý, đóng cửa bãi rác đã đầy, gây ô nhiễm môi trường, vi phạm vị trí quy hoạch. Xử lý triệt để các điểm tồn đọng rác thải gây ô nhiễm môi trường; lắp camera giám sát tại một số vị trí điểm nóng về ô nhiễm môi trường do chất thải để xử lý nghiêm, kịp thời các hành vi xả chất thải không đúng quy định; giao trách nhiệm cụ thể cho UBND cấp xã trong quản lý, xử lý tình trạng đổ, đốt không đúng quy định gây ô nhiễm môi trường trên địa bàn.
- Thí điểm, tiến tới lựa chọn hình thức đấu thầu tập trung để lựa chọn các đơn vị cung cấp dịch vụ thu gom, vận chuyển, xử lý rác thải đáp ứng các yêu cầu về bảo vệ môi trường. Thời gian thực hiện năm 2022-2023.
- Thí điểm thực hiện phân loại rác thải tại nguồn để tính giá thu gom, vận chuyển, xử lý rác thải sinh hoạt theo khối lượng phát sinh; và có cơ chế quản lý, phối hợp giữa phòng Tài nguyên và Môi trường, các phòng, đơn vị có liên quan, UBND cấp xã và lực lượng công an địa phương để quản lý, kiểm tra, giám sát, trinh sát, xử lý nghiêm tình trạng đổ trộm chất thải, trốn tránh nộp phí thu gom, vận chuyển, xử lý rác thải.
- Tăng cường tuyên truyền, vận động, gắn với giao nhiệm vụ để tăng số hộ phân loại, xử lý rác thải hữu cơ tại hộ gia đình giảm rác thải vận chuyển, xử lý trên địa bàn.
- Lựa chọn địa điểm, đưa vào quy hoạch sử dụng đất, giải phóng mặt bằng tạo quỹ đất sạch để kêu gọi xã hội hóa đầu tư khu xử lý rác thải.
- Chỉ đạo triển khai kịp thời xây dựng định mức thu giá dịch vụ thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải sinh hoạt cụ thể phù hợp với điều kiện địa phương trên cơ sở mức giá dịch vụ tối đa theo Quyết định của UBND tỉnh.
- Tuyên truyền, hướng dẫn người dân sử dụng tiết kiệm tài nguyên nước, giảm thiểu việc phát sinh nước thải sinh hoạt tại nguồn; vận động người dân có các biện pháp xử lý, giảm thiểu ô nhiễm nước thải tại chỗ đối với các khu vực không bố trí được quỹ đất xây dựng hệ thống thu gom, xử lý nước thải tập trung.
- Ưu tiên bố trí nguồn vốn cho đầu tư công trình thu gom, xử lý nước thải sinh hoạt tập trung cho khu vực đô thị loại IV (thị xã Mỹ Hào, huyện Văn Lâm) và các khu vực có kế hoạch công nhận đô thị loại IV (huyện Văn Giang, Yên Mỹ, Khoái Châu).
- UBND các huyện: Kim Động, Ân Thi, Yên Mỹ kiểm tra, đánh giá hiện trạng công trình xử lý nước thải tập trung đã được đầu tư, vận hành tại xã Toàn Thắng, huyện Kim Động; thị trấn Ân Thi, huyện Ân Thi; thị trấn Yên Mỹ, huyện Yên Mỹ; có kế hoạch cải tạo, nâng cấp công trình đảm bảo vận hành hiệu quả.
- Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường triển khai xây dựng mô hình xử lý nước thải sinh hoạt cụm dân cư.
- Bố trí quỹ đất, đầu tư xây dựng, vận hành công trình xử lý nước thải sinh hoạt đô thị, khu dân cư tập trung trên địa bàn.
- Thành lập hoặc giao Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng của huyện, thị xã, thành phố; đơn vị cung cấp nước sạch hoặc đơn vị khác đảm bảo tổ chức vận hành hiệu quả các công trình xử lý nước thải sinh hoạt trên địa bàn.
- Ban hành cơ chế tổ chức vận hành các công trình xử lý nước thải sinh hoạt trên địa bàn, trong đó nêu rõ đơn vị chịu trách nhiệm vận hành và nguồn kinh phí vận hành, bảo trì, bảo dưỡng, đánh giá hiệu quả công trình.
- Đầu tư hệ thống thoát nước mưa tách riêng thoát nước thải, xây dựng công trình xử lý nước thải tập trung đối với các khu dân cư mới, xã nông thôn mới kiểu mẫu.
- Chỉ đạo, hướng dẫn UBND cấp xã thu gom, vận chuyển, xử lý bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, phát hiện và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm về bảo vệ môi trường, nhất là thực hiện các quy định về quản lý, xử lý chất thải của các cơ sở, hộ gia đình chăn nuôi, làng nghề theo thẩm quyền.
- UBND huyện Văn Lâm khẩn trương, đẩy nhanh việc thực hiện các biện pháp xử lý triệt để ô nhiễm môi trường nghiêm trọng tại 02 làng nghề. Đối với làng nghề tái chế nhựa Minh Khai, di dời toàn bộ các cơ sở sản xuất tái chế nhựa trong khu dân cư vào cụm công nghiệp; kiểm tra, xử lý, đình chỉ hoạt động các cơ sở, hộ gia đình không đủ điều kiện về môi trường, không có công trình xử lý môi trường; khảo sát, đánh giá lượng chất thải rắn tồn đọng trong làng nghề, phối hợp với Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên và Môi trường và cơ quan liên quan đề xuất biện pháp xử lý, tái sử dụng làm vật liệu san lấp mặt bằng theo quy định của ngành xây dựng; cải tạo, nâng cấp, hoàn thiện đưa vào vận hành công trình xử lý nước thải của cụm công nghiệp làng nghề Minh Khai giai đoạn I. Đối với làng nghề tái chế chì Đông Mai, xã Chỉ Đạo, phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài nguyên và Môi trường xử lý triệt để ô nhiễm tồn lưu chì trong đất.
- UBND thành phố Hưng Yên khẩn trương xây dựng đề án dừng chôn lấp rác thải trực tiếp như hiện nay sang đầu tư công nghệ xử lý rác thải tiên tiến, tận thu nhiệt giảm thiểu ô nhiễm môi trường.
19. UBND các xã, phường, thị trấn
- Chịu trách nhiệm toàn diện về quản lý, xử lý chất thải trên địa bàn; chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân cấp huyện về việc để xảy ra ô nhiễm môi trường trên địa bàn.
- Chính quyền cấp xã, công an cấp xã kiểm tra, giám sát việc xả chất thải, vệ sinh môi trường, nhất là đối với cá nhân, hộ gia đình, kết hợp với an ninh trật tự; xử lý nghiêm các hành vi xả chất thải, đốt chất thải không đúng quy định, gây ô nhiễm môi trường.
- Tổ chức việc thu gom, xử lý vỏ bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng ngoài đồng ruộng.
- Tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện tốt nội quy bảo vệ môi trường trong hương ước của thôn, xã.
- Giao Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì theo dõi việc triển khai Kế hoạch này; tổng hợp tình hình thực hiện Kế hoạch, báo cáo UBND tỉnh trước 31/12 hằng năm; năm 2023, tham mưu sơ kết đánh giá thực hiện Kế hoạch; năm 2025 tổng kết đánh giá thực hiện Kế hoạch.
- Các sở, ngành, đoàn thể tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị liên quan, định kỳ trước ngày 15/12 hằng năm, đột xuất theo yêu cầu của UBND tỉnh báo cáo tình hình thực hiện Kế hoạch gửi Sở Tài nguyên và Môi trường tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
DANH MỤC NHIỆM VỤ, DỰ ÁN BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TỈNH HƯNG YÊN ĐẾN NĂM 2025
(Kèm theo Kế hoạch số: 15/KH-UBND ngày 24/01/2022 của UBND tỉnh thực hiện Nghị quyết số 08-NQ/TU ngày 15/6/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XIX)
STT | Nhiệm vụ, dự án | Nguồn kinh phí |
1 | Hỗ trợ thực hiện phân loại, xử lý rác thải hữu cơ quy mô hộ gia đình | Ngân sách Nhà nước |
2 | Thu gom, vận chuyển, xử lý rác thải sinh hoạt tại các Nhà máy xử lý rác thải trên địa bàn tỉnh | Ngân sách Nhà nước; thu giá dịch vụ thu gom, vận chuyển, xử lý |
3 | Lắp đặt thùng chứa rác tại nơi công cộng, trường học, chợ. | Ngân sách Nhà nước |
4 | Nâng công suất thu gom, xử lý nước thải đô thị thành phố Hưng Yên lên 13.000 m³/ngày đêm (đã đầu tư công suất 6.300 m³/ngày đêm) | Vốn ODA; vốn đối ứng tỉnh |
5 | Hệ thống xử lý nước thải đô thị tập trung thị xã Mỹ Hào | Vốn ODA; vốn đối ứng tỉnh |
6 | Đô thị Văn Lâm gồm thị trấn Như Quỳnh và 05 xã của huyện Văn Lâm xây dựng dự án thu gom, xử lý nước thải sinh hoạt tập trung | Vốn ODA; vốn đối ứng tỉnh |
7 | Khu đô thị huyện Văn Giang xây dựng dự án thu gom, xử lý nước thải sinh hoạt tập trung | Vốn ODA; vốn đối ứng tỉnh |
8 | Cải tạo, nâng cấp công trình xử lý nước thải tập trung: + Tại thị trấn Yên Mỹ (công suất 470 m³/ngđ). + Tại thị trấn Ân Thi (công suất 400 m³/ngđ). + Tại thị tứ Trương Xá, xã Toàn Thắng, huyện Kim Động (công suất 450 m³/ngđ). | Ngân sách Nhà nước |
9 | Hỗ trợ xây dựng công trình xử lý cải thiện chất lượng nước thải sinh hoạt quy mô hộ, cụm hộ trên địa bàn tỉnh | Ngân sách Nhà nước |
10 | Đầu tư 5.000 bể dung tích 1m³/bể chứa bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng. | Ngân sách Nhà nước |
11 | 03 điểm lưu chứa tạm thời bao gói thuốc BVTV sau sử dụng | Ngân sách Nhà nước |
12 | Thu gom, xử lý bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng | Ngân sách Nhà nước |
13 | Lập báo cáo chuyên đề về môi trường cấp tỉnh: + Năm 2022: Báo cáo hiện trạng môi trường nước mặt tỉnh Hưng Yên + Năm 2023: Báo cáo hiện trạng môi trường không khí tỉnh Hưng Yên + Năm 2024: Báo cáo hiện trạng môi trường CTR tỉnh Hưng Yên | Ngân sách Nhà nước |
14 | Lập báo cáo hiện trạng môi trường 05 năm tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2021-2025 | Ngân sách Nhà nước |
15 | Xây dựng Quy định bảo vệ môi trường tỉnh (thực hiện Luật Bảo vệ môi trường năm 2020) | Ngân sách Nhà nước |
16 | Xây dựng giá dịch vụ thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn sinh hoạt (sau khi có hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường) | Ngân sách Nhà nước |
17 | Xây dựng Kế hoạch quản lý chất lượng môi trường không khí cấp tỉnh | Ngân sách Nhà nước |
18 | Đo đạc, lấy mẫu phân tích phục vụ hoạt động thanh tra, kiểm tra | Ngân sách Nhà nước |
19 | Lấy mẫu giám sát các cơ sở phát thải lớn (nước thải; khí, bụi thải) và tại một số dòng sông, làng nghề | Ngân sách Nhà nước |
20 | Lấy mẫu đối chứng trong quá trình vận hành thử nghiệm công trình xử lý chất thải của dự án, cơ sở | Ngân sách Nhà nước |
21 | Quan trắc mạng lưới quan trắc môi trường tỉnh hàng năm | Ngân sách Nhà nước |
22 | Vận hành hệ thống nhận dữ liệu quan trắc tự động của các đơn vị có lưu lượng nước thải, khí thải lớn và 06 trạm quan trắc nước mặt, nước thải; 02 trạm quan trắc không khí xung quanh | Ngân sách Nhà nước |
23 | Thực hiện Đề án nâng cao năng lực quan trắc môi trường theo Quyết định số 2478/QĐ-UBND ngày 11/9/2017 của UBND tỉnh | Ngân sách Nhà nước |
24 | Xây dựng pano lớn tuyên truyền về môi trường | Ngân sách Nhà nước |
25 | Phối hợp với các ngành, đoàn thể tỉnh thực hiện công tác tuyên về bảo vệ môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu | Ngân sách Nhà nước |
26 | Xử lý triệt để ô nhiễm môi trường làng nghề Đông Mai | Vốn trung ương |
27 | Xử lý triệt để ô nhiễm môi trường làng nghề tái chế nhựa Minh Khai | Vốn trung ương |
28 | Khu xử lý chất thải Đại Đồng, huyện Văn Lâm (đầu tư nâng công suất lò đốt rác thải sinh hoạt công suất 300 tấn/ngày) | Vốn của doanh nghiệp |
29 | Dự án mở rộng khu xử lý chất thải tập trung Đại Đồng | Vốn của doanh nghiệp |
30 | Dự án Nhà máy xử lý rác thải Phù Cừ | Vốn của doanh nghiệp |
31 | Dự án Nhà máy xử lý rác thải Khoái Châu | Vốn của doanh nghiệp |
32 | Nhà máy xử lý khí hóa rác của Cty TNHH Sa Mạc Xanh | Vốn của doanh nghiệp |
33 | Mở rộng, nâng công suất lò đốt nhà máy xử lý rác thải Dị Sử | Vốn của doanh nghiệp |
CÁC CÔNG TRÌNH XỬ LÝ NƯỚC THẢI TẠI CÁC CƠ SỞ Y TẾ CÔNG LẬP TỈNH HƯNG YÊN GIAI ĐOẠN 2021-2025
(Kèm theo Kế hoạch số: 15/KH-UBND ngày 24/01/2022 của UBND tỉnh thực hiện Nghị quyết số 08-NQ/TU ngày 15/6/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XIX)
STT | Tên cơ sở y tế | Nguồn vốn |
A | Tuyến tỉnh | Ngân sách Nhà nước |
1 | Bệnh viện Bệnh nhiệt đới | |
2 | Trung tâm Kiểm soát bệnh tật | |
3 | Trung tâm Kiểm nghiệm thuốc, mỹ phẩm, thực phẩm | |
4 | Trung tâm Pháp y, Giám định y khoa | |
B | Tuyến huyện | |
1 | Trung tâm Y tế huyện Yên Mỹ | |
2 | Trung tâm Y tế thị xã Mỹ Hào | |
3 | Trung tâm Y tế huyện Phù Cừ | |
4 | Trung tâm Y tế thành phố Hưng Yên | |
C | 155 trạm y tế xã, phường, thị trấn |
ĐỀ XUẤT CÁC DỰ ÁN, NHIỆM VỤ VỀ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU GIAI ĐOẠN 2021-2025, ĐỊNH HƯỚNG 2030
(Kèm theo Kế hoạch số: 15/KH-UBND ngày 24/01/2022 của UBND tỉnh thực hiện Nghị quyết số 08-NQ/TU ngày 15/6/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XIX)
TT | Tên dự án, nhiệm vụ | Thời gian thực hiện | Nguồn vốn đầu tư |
I | Các dự án di dân tái định cư vùng nguy cơ thiên tai |
|
|
1 | Dự án Bố trí ổn định dân cư ứng phó với biến đổi khí hậu vùng thường xuyên bị ngập lụt tại các xã: Phú Thịnh, Mai Động, Đức Hợp, Hùng An - huyện Kim Động và các xã Hùng Cường, Phú Cường - Thành phố Hưng Yên | 2021 - 2025 | Ngân sách Trung ương, Ngân sách tỉnh đối ứng kinh phí GPMB |
2 | Dự án vùng thường xuyên bị ngập lụt các xã Quảng Châu, Hoàng Hanh, Tân Hưng - Thành phố Hưng Yên và xã Thụy Lôi - huyện Tiên Lữ | 2021 - 2025 | Ngân sách Trung ương |
II | Các dự án, công trình bảo vệ đê điều, phòng chống lụt bão: Nâng cấp hệ thống đê điều, kè đập, các công trình giao thông nông thôn... để đảm bảo an toàn hoạt động kinh tế - xã hội, dân sinh, kết hợp sử dụng cho giao thông, đáp ứng yêu cầu ứng phó với BĐKH, chống lũ lụt |
|
|
1 | Xử lý các cung sạt lở tuyến kè Phi Liệt, Văn Giang | 2021 - 2025 | Ngân sách Nhà nước |
2 | Xử lý các cung sạt lở tuyến kè Phú Hùng Cường, thành phố Hưng Yên | 2021 - 2025 | Ngân sách Nhà nước |
3 | Cải tạo, nâng cấp đường giao thông nội đồng và hệ thống kênh thủy lợi phục vụ chống úng vùng nông nghiệp chuyển đổi xã Vĩnh Xá, huyện Kim Động | 2021 - 2025 | Ngân sách Nhà nước |
4 | Đầu tư xây dựng củng cố, nâng cấp đê tả sông Luộc tỉnh Hưng Yên đoạn từ K18+000 - K20+700 | 2021 - 2025 | Ngân sách Nhà nước |
5 | Đầu tư xây dựng đê tả sông Hồng tỉnh Hưng Yên đoạn từ K120+600 - K127+000 | 2021 - 2025 | Ngân sách Nhà nước |
6 | Đầu tư xây dựng công trình cải tạo, nâng cấp cống Từ Hồ tại K12+600 sông Ngưu Giang, K3+443 sông Đồng Than, huyện Yên Mỹ | 2021 - 2030 | Ngân sách Nhà nước |
7 | Đầu tư xây dựng công trình cải tạo, nâng cấp tuyến kênh D11 và kênh T2B huyện Văn Lâm | 2021 - 2030 | Ngân sách Nhà nước |
8 | Cải tạo, nâng cấp các tuyến đường giao thông nông thôn các xã khó khăn thực hiện Đề án Phát triển kinh tế vùng bãi khó khăn trên địa bàn tỉnh | 2020 - 2030 | Ngân sách Nhà nước |
9 | Đầu tư, tu sửa, nâng cấp hệ thống kè trên địa bàn tỉnh Hưng Yên (Kè Phi Liệt, Hàm Tử, Nghi Xuyên, kè Đức Hợp, Phú Thịnh, Lam Sơn, Đồng Thiện, An Cầu...) | 2021 - 2030 | Ngân sách Nhà nước |
10 | Xử lý cấp bách sự cố kè Phú Hùng Cường, đê tả sông Hồng, thành phố Hưng Yên | 2021 - 2024 | Ngân sách Nhà nước |
11 | Xử lý cấp bách sự cố kè Hàm Tử đoạn tương ứng từ Km92+000 đến Km94+200 đê tả sông Hồng | 2020 - 2021 | Ngân sách Nhà nước |
12 | Công trình xử lý cấp bách sự cố cống Liên Khê tại K101+200 đê tả sông Hồng | 2020 - 2021 | Ngân sách Nhà nước |
13 | Cải tạo, nâng cấp đường cứu hộ phòng chống lụt bão huyện Kim Động | 2020 - 2024 | Ngân sách Nhà nước |
III | Các dự án xây dựng, cải tạo, nạo vét công trình thủy lợi: Tăng cường đầu tư mới, nâng cấp, cải tạo hệ thống thủy lợi với thiết bị vận hành hiện đại đảm bảo điều tiết và bảo vệ tốt nguồn nước, cung cấp đủ nước cho sản xuất nông nghiệp, phát triển vùng cây ăn quả, nuôi trồng thủy sản, sản xuất muối tập trung và tiêu thoát tốt, kiểm soát được lũ lụt. |
|
|
1 | Xây dựng mới cụm công trình đầu mối Xuân Quan | 2021 - 2025 | Ngân sách Nhà nước |
2 | Xây dựng mới trạm bơm Nam Kẻ Sặt, xã Tam Đa, Phù Cừ | 2021 - 2025 | Ngân sách Nhà nước |
3 | Xây dựng cống lấy nước kết hợp Âu thuyền Nghi Xuyên, xã Thành Công, huyện Khoái Châu | 2021 - 2025 | Ngân sách Nhà nước |
4 | Cải tạo, nâng cấp trạm bơm Hưng Long, xã Hưng Long, thị xã Mỹ Hào | 2021 - 2025 | Ngân sách Nhà nước |
5 | Đầu tư xây dựng công trình trạm bơm Phúc Bố, thôn Phúc Bố, xã Ngọc Lâm, thị xã Mỹ Hào | 2021 - 2025 | Ngân sách Nhà nước |
6 | Cải tạo, nâng cấp trạm bơm Văn Phú B, xã Văn Phú, thị xã Mỹ Hào | 2021 - 2025 | Ngân sách Nhà nước |
7 | Xây dựng công trình trạm bơm Ngọc Lâm, xã Ngọc Lâm, thị xã Mỹ Hào | 2021 - 2025 | Ngân sách Nhà nước |
8 | Cải tạo, nâng cấp trạm bơm Cầu Đừng, huyện Yên Mỹ | 2021 - 2025 | Ngân sách Nhà nước |
9 | Cải tạo, nâng cấp trạm bơm Cầu Thôn, huyện Yên Mỹ | 2021 - 2025 | Ngân sách Nhà nước |
10 | Cải tạo, nâng cấp trạm bơm Quần Ngọc, huyện Yên Mỹ | 2021 - 2025 | Ngân sách Nhà nước |
11 | Cải tạo, nạo vét sông Bần - thuộc địa phận Vũ Xá, thị xã Mỹ Hào | 2021 - 2025 | Ngân sách Nhà nước |
12 | Cải tạo, nạo vét sông Từ Hồ - Sài Thị, huyện Khoái Châu | 2021 - 2025 | Ngân sách Nhà nước |
13 | Cải tạo, nạo vét sông Bún, huyện Ân Thi | 2021 - 2025 | Ngân sách Nhà nước |
14 | Cải tạo, nạo vét sông Quảng Lãng, huyện Ân Thi | 2021 - 2025 | Ngân sách Nhà nước |
15 | Cải tạo, nạo vét sông Ngưu Giang, huyện Văn Giang | 2021 - 2025 | Ngân sách Nhà nước |
16 | Xây dựng trạm bơm Đồng Lý, thị trấn Lương Bằng, huyện Kim Động | 2021 - 2025 | Ngân sách Nhà nước |
17 | Cải tạo, nâng cấp kênh dẫn trạm bơm Sài Thị, huyện Khoái Châu | 2021 - 2025 | Ngân sách Nhà nước |
18 | Cải tạo, nạo vét hệ thống công trình sau đầu mối trạm bơm La Tiến, huyện Phù Cừ, tỉnh Hưng Yên (giai đoạn II) | 2021 - 2025 | Ngân sách Nhà nước |
19 | Cải tạo, nâng cấp kè gia cố kênh T2 nối trạm bơm Triều Dương và trạm bơm Mai Xá huyện Tiên Lữ | 2021 - 2025 | Ngân sách Nhà nước |
20 | Cải tạo, nâng cấp kênh tiêu T11 trạm bơm Chùa Tổng, huyện Yên Mỹ | 2021 - 2025 | Ngân sách Nhà nước |
21 | Cải tạo, nâng cấp sông 5 xã, huyện Khoái Châu | 2021-2025 | Ngân sách Nhà nước |
22 | Cải tạo, nâng cấp sông 4 xã, huyện Khoái Châu | 2021-2025 | Ngân sách Nhà nước |
IV | Các dự án chuyển đổi cơ cấu cây trồng |
|
|
1 | Cải tạo, nâng cấp hạ tầng nông nghiệp vùng sản xuất tập trung huyện Văn Giang, tỉnh Hưng Yên (vùng hoa, cây cảnh) | 2021 - 2025 | Ngân sách Nhà nước |
2 | Cải tạo, nâng cấp hạ tầng nông nghiệp vùng chuyển đổi cây ăn quả, hoa, cây cảnh huyện Ân Thi, Kim Động | 2021 - 2025 | Ngân sách Nhà nước |
3 | Thực hiện chuyển đổi mùa vụ và lựa chọn cây trồng thích ứng với BĐKH nhằm tăng khả năng chống chịu và sinh kế cho người dân tỉnh Hưng Yên | 2021 - 2030 | Ngân sách Nhà nước |
V | Đề án, dự án, nhiệm vụ khác |
|
|
1 | Xây dựng bản đồ tính dễ bị tổn thương do ngập lụt tỉnh Hưng Yên trong bối cảnh BĐKH | 2021 - 2025 | Ngân sách Nhà nước |
2 | Đánh giá tính dễ bị tổn thương do BĐKH đối với ngành trồng trọt tỉnh Hưng Yên | 2021 - 2025 | Ngân sách Nhà nước |
3 | Đánh giá tính dễ bị tổn thương do BĐKH đối với ngành thủy sản tỉnh Hưng Yên | 2021 - 2025 | Ngân sách Nhà nước |
4 | Xây dựng vùng sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao thích ứng với BĐKH | 2021 - 2030 | Ngân sách Nhà nước |
5 | Đề án bảo tồn nguồn gene và đa dạng sinh học tỉnh Hưng Yên | 2021 - 2025 | Ngân sách Nhà nước |
6 | Ứng dụng khoa học, công nghệ trong chế biến, bảo quản sản phẩm sau thu hoạch nhằm tăng cường sức cạnh tranh của sản phẩm hàng hóa nông nghiệp chất lượng cao | 2021 - 2025 | Ngân sách Nhà nước |
7 | Đầu tư xây dựng công trình cải tạo, nâng cấp đường giao thông nông thôn tại 07 xã: Thắng Lợi huyện Văn Giang; Tân Châu, Đông Ninh, huyện Khoái Châu; Mai Động, huyện Kim Động; Nguyên Hòa, huyện Phù Cừ; Phú Cường, Quảng Châu, thành phố Hưng Yên | 2021 - 2025 | Ngân sách Nhà nước |
- 1Quyết định 1238/QĐ-UBND năm 2023 về Kế hoạch thực hiện đề án nâng cao năng lực thích ứng với biến đổi khí hậu của hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Trà Vinh giai đoạn 2022-2025
- 2Kế hoạch 131/KH-UBND năm 2024 thực hiện Nghị quyết 48/NQ-CP phê duyệt Chiến lược khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên, bảo vệ môi trường biển và hải đảo đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 do tỉnh Quảng Nam ban hành
- 3Quyết định 01/2024/QĐ-UBND về Quy định mức chi sự nghiệp bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
- 4Kế hoạch 10/KH-UBND năm 2024 tuyên truyền về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường do tỉnh Bạc Liêu ban hành
- 1Quyết định 2478/QĐ-UBND năm 2017 về phê duyệt Đề án nâng cao năng lực quan trắc môi trường tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2017-2020, định hướng đến năm 2025
- 2Luật Bảo vệ môi trường 2020
- 3Quyết định 1545/QĐ-UBND năm 2021 quy định giá tối đa dịch vụ thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải sinh hoạt được đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Hưng Yên
- 4Quyết định 1238/QĐ-UBND năm 2023 về Kế hoạch thực hiện đề án nâng cao năng lực thích ứng với biến đổi khí hậu của hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Trà Vinh giai đoạn 2022-2025
- 5Kế hoạch 131/KH-UBND năm 2024 thực hiện Nghị quyết 48/NQ-CP phê duyệt Chiến lược khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên, bảo vệ môi trường biển và hải đảo đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 do tỉnh Quảng Nam ban hành
- 6Quyết định 01/2024/QĐ-UBND về Quy định mức chi sự nghiệp bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
- 7Kế hoạch 10/KH-UBND năm 2024 tuyên truyền về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường do tỉnh Bạc Liêu ban hành
Kế hoạch số 15/KH-UBND năm 2022 thực hiện Nghị quyết 08-NQ/TU về Chương trình Bảo vệ môi trường và thích ứng với biến đổi khí hậu tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030
- Số hiệu: 15/KH-UBND
- Loại văn bản: Kế hoạch
- Ngày ban hành: 24/01/2022
- Nơi ban hành: Tỉnh Hưng Yên
- Người ký: Nguyễn Hùng Nam
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 24/01/2022
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định