ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 985/KH-UBND | Phú Thọ, ngày 20 tháng 3 năm 2017 |
Thực hiện Quyết định số 101/QĐ-TTg ngày 23/01/2017 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình hành động quốc gia của Việt Nam về đăng ký và thống kê hộ tịch giai đoạn 2017-2024. UBND tỉnh Phú Thọ xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện trên địa bàn tỉnh, như sau:
- Bảo đảm các sự kiện hộ tịch của công dân Việt Nam, người nước ngoài cư trú trên lãnh thổ Việt Nam, công dân Việt Nam cư trú ở nước ngoài được đăng ký kịp thời, đầy đủ, chính xác, đúng quy định pháp luật; nâng cao tỷ lệ đăng ký hộ tịch, tập trung vào tỷ lệ đăng ký khai sinh, đăng ký khai tử.
- Bảo đảm mọi người dân đều được cấp giấy tờ hộ tịch (đặc biệt là cấp Giấy khai sinh, Trích lục khai tử), có đầy đủ nội dung, phù hợp với thông lệ quốc tế.
- Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước và tạo điều kiện thuận lợi nhất cho công dân Việt Nam trong thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình theo quy định của pháp luật.
- Số liệu đăng ký hộ tịch được thống kê, tổng hợp đầy đủ, chính xác, kịp thời, có các chỉ tiêu cơ bản theo thông lệ quốc tế; được công bố công khai, minh bạch, đáp ứng được yêu cầu quản lý nhà nước và nhu cầu của tổ chức, cá nhân theo quy định pháp luật.
- Thiết lập cơ chế phối hợp thống nhất giữa các ngành, các cấp có liên quan trên địa bàn tỉnh, bảo đảm hoạt động đăng ký và thống kê hộ tịch có chất lượng, hiệu quả, số liệu thống kê thống nhất, chính xác.
1. Các mục tiêu của Chương trình
a) Về đăng ký khai sinh
- Từ năm 2017 đến năm 2020, tỷ lệ trẻ em sinh ra sống, được đăng ký khai sinh (ĐKKS) tăng bình quân 1%/năm;
Đến năm 2024, tỷ lệ đăng ký khai sinh đạt trung bình 98%, trong đó khu vực thành thị đạt 99% trở lên.
- Đến năm 2020, đạt tỷ lệ 97% trẻ em cư trú trên địa bàn tỉnh được ĐKKS trước 5 tuổi; đến năm 2024, tỷ lệ này là: 98.5%.
- Đến năm 2020, ít nhất 75% dân số cư trú trên địa bàn tỉnh được đăng ký và cấp Giấy khai sinh; tỷ lệ này đến năm 2024 là 85%.
b) Về đăng ký khai tử và xác định nguyên nhân tử vong
- Đến năm 2020, ít nhất 80% các trường hợp tử vong xảy ra trên địa bàn tỉnh trong năm được đăng ký khai tử; tỷ lệ này đến năm 2024 là 90%.
- Đến năm 2020, ít nhất 60% các trường hợp tử vong trên địa bàn tỉnh trong năm được ngành y tế thống kê và có chứng nhận y tế về nguyên nhân gây tử vong, sử dụng mẫu chứng tử phù hợp chuẩn quốc tế; tỷ lệ này đến năm 2024 là 80%.
c) Về kết hôn, ly hôn
- Đến năm 2020, ít nhất 80% các trường hợp nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng trên địa bàn tỉnh đăng ký kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền và được cấp Giấy chứng nhận kết hôn; tỷ lệ này đến năm 2024 là 90%.
- Giảm bình quân 2% - 3%/năm số trường hợp nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng dưới độ tuổi kết hôn (tảo hôn); đến năm 2024, hạn chế được tình trạng này trong cộng đồng dân tộc thiểu số.
- Đến năm 2020, ít nhất 85% các trường hợp ly hôn theo bản án/quyết định đã có hiệu lực của Tòa án Việt Nam được ghi vào sổ hộ tịch, trong đó bao gồm các thông tin cơ bản, như: Họ, chữ đệm, tên, số Chứng minh nhân dân (Thẻ căn cước công dân) của những người ly hôn; số, ngày của Bản án/quyết định ly hôn; tên, địa chỉ của Tòa án giải quyết việc ly hôn. Tỷ lệ này đến năm 2024 là 95%.
d) Về nuôi con nuôi
- Đến năm 2020, ít nhất 90% các trường hợp nuôi con nuôi phát sinh thực tế trong năm được đăng ký và cấp giấy chứng nhận việc nuôi con nuôi theo quy định của pháp luật, bao gồm những thông tin cơ bản như: Họ, chữ đệm, tên của cha, mẹ nuôi và con nuôi; ngày tháng năm sinh, giới tính, nơi sinh của con nuôi; địa chỉ hoặc nơi cư trú của con nuôi (nếu có); tỷ lệ này đến năm 2024 là 95%.
- Đến năm 2020, 99% các trường hợp nuôi con nuôi thực tế của giai đoạn trước đó được đăng ký và cấp giấy chứng nhận, nếu đủ điều kiện.
đ) Về thống kê và công bố số liệu đăng ký hộ tịch
- Đến năm 2022, số liệu thống kê hàng năm về tỷ lệ khai sinh (có phân loại theo tuổi của mẹ, giới tính của trẻ, khu vực địa lý, đơn vị hành chính) được lấy từ dữ liệu đăng ký hoặc các nguồn dữ liệu hành chính có giá trị khác.
- Đến năm 2024, số liệu thống kê đại diện quốc gia hàng năm về tỷ lệ khai tử (được phân loại theo độ tuổi, giới tính, nguyên nhân tử vong căn cứ trên Phân loại bệnh quốc tế (phiên bản mới nhất phù hợp), khu vực địa lý và đơn vị hành chính), được lấy từ dữ liệu đăng ký hoặc các nguồn dữ liệu hành chính có giá trị khác.
- Đến năm 2024, ít nhất 85% các ca tử vong xảy ra ở các cơ sở y tế hoặc có sự theo dõi của nhân viên y tế có giấy chứng nhận về nguyên nhân chính gây tử vong phù hợp với tiêu chuẩn của Phân loại bệnh quốc tế (phiên bản mới phù hợp).
- Đến năm 2024, ít nhất 60% ca tử vong diễn ra ngoài cơ sở y tế hoặc không có sự theo dõi của nhân viên y tế, xác định được nguyên nhân chính gây tử vong phù hợp với tiêu chuẩn quốc tế thông qua phỏng vấn tại hộ gia đình.
- Đến năm 2022, các bảng tóm tắt các số liệu thống kê hộ tịch về tỷ lệ khai sinh, khai tử sử dụng hệ thống đăng ký hộ tịch như một nguồn cơ bản, công chúng dễ tiếp cận dưới hình thức phiên bản điện tử và trong thời gian là một năm.
- Đến năm 2024, các bảng tóm tắt số liệu thống kê về nguyên nhân tử vong sử dụng dữ liệu từ hệ thống đăng ký hộ tịch như một nguồn căn bản, công chúng dễ tiếp cận, dưới hình thức phiên bản điện tử và trong thời gian là 2 năm.
- Đến năm 2024, báo cáo số liệu thống kê hộ tịch kịp thời, đầy đủ và chính xác trong hai năm trước đó, sử dụng dữ liệu từ hệ thống đăng ký hộ tịch như một nguồn căn bản, công chúng dễ tiếp cận.
2. Nhiệm vụ và giải pháp cơ bản
a) Thành lập Ban Chỉ đạo thực hiện Chương trình hành động
Ban Chỉ đạo do lãnh đạo UBND tỉnh làm Trưởng ban, lãnh đạo Sở Tư pháp làm Phó trưởng ban thường trực Ban Chỉ đạo, thành viên là đại diện Sở Tư pháp và một số sở, ngành có liên quan, gồm: Văn phòng UBND tỉnh; Sở Y tế (Chi cục Dân số, phòng Kế hoạch - Tài chính); Sở Kế hoạch và Đầu tư; Cục Thống kê; Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; Công an tỉnh; Sở Ngoại vụ; Sở Tài chính.
Ban Chỉ đạo chịu trách nhiệm điều phối, chỉ đạo tổ chức triển khai thực hiện Chương trình; đôn đốc các sở, ngành, địa phương thực hiện và báo cáo kết quả thực hiện Chương trình; giải quyết các vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện theo thẩm quyền; tổng hợp, báo cáo kết quả và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh về việc thực hiện Chương trình.
b) Cải thiện cơ sở vật chất, kỹ thuật; hiện đại hóa phương thức đăng ký và thống kê hộ tịch
- Thực hiện có hiệu quả Đề án “Ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý và đăng ký hộ tịch ở 3 cấp tỉnh, huyện, xã”; kịp thời triển khai thực hiện Dự án khả thi Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử toàn quốc; Ủy ban nhân dân các cấp trên địa bàn trang bị cơ sở vật chất (máy tính, mạng internet, máy in) phục vụ riêng cho công tác đăng ký hộ tịch.
- Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động thu thập, thống kê dữ liệu sinh, tử của các cơ sở y tế, bảo đảm kết nối, cung cấp thông tin chính xác, đầy đủ, kịp thời giữa ngành Y tế và ngành Tư pháp.
c) Tổ chức thực hiện hiệu quả Đề án sắp xếp, kiện toàn, chuẩn hóa đội ngũ công chức tư pháp trên địa bàn tỉnh đến năm 2020 (ban hành kèm theo Quyết định số 115/QĐ-UBND ngày 17/01/2017 của UBND tỉnh Phú Thọ); chú trọng bố trí đủ số lượng làm công tác hộ tịch tại cơ quan đăng ký, quản lý hộ tịch các cấp; đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực làm công tác đăng ký và quản lý hộ tịch, nhằm nâng cao năng lực đội ngũ công chức làm công tác đăng ký, thống kê hộ tịch, bảo đảm tiêu chuẩn chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng bổ trợ; tập trung nguồn lực để triển khai, duy trì thực hiện Đề án Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử.
d) Tăng cường tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật nhằm nâng cao nhận thức của người dân về quyền, trách nhiệm đăng ký hộ tịch và nâng cao nhận thức, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, xã hội về ý nghĩa, vai trò của đăng ký, thống kê hộ tịch.
e) Tăng cường phối hợp giữa các sở, ngành, cơ quan, địa phương trong xác định nguyên nhân tử vong, cấp chứng nhận tử vong của cơ quan y tế, kể cả các trường hợp tử vong ngoài cơ sở y tế; nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ y tế thực hiện việc cấp giấy chứng sinh, chứng tử, thu thập và cung cấp dữ liệu sinh, tử.
g) Tăng cường sự chỉ đạo thống nhất của các cấp ủy Đảng, chính quyền đối với công tác đăng ký, thống kê hộ tịch, nhằm thu thập chính xác, đầy đủ, kịp thời thông tin thống kê hộ tịch, đáp ứng được yêu cầu quản lý của Nhà nước và nhu cầu sử dụng thông tin của tổ chức, cá nhân; tiếp tục thực hiện Kế hoạch triển khai thi hành Luật hộ tịch; thường xuyên kiểm tra, khảo sát, đánh giá, tháo gỡ vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện Luật hộ tịch và các văn bản quy định chi tiết thi hành.
h) Rà soát, thống kê tỷ lệ đăng ký khai sinh, tỷ lệ đăng ký khai tử hàng năm; bảo đảm công bố công khai, đầy đủ, chính xác, kịp thời (thông qua phát hành niên giám các chỉ tiêu thống kê hộ tịch, công bố trên Cổng thông tin điện tử của đơn vị, địa phương); có quy chế khai thác, sử dụng các số liệu thống kê đã được công bố, phục vụ yêu cầu của tổ chức, cá nhân; phối hợp liên ngành, kiểm tra thường xuyên, bảo đảm số liệu thống kê đầy đủ, chính xác.
i) Tranh thủ sự hỗ trợ của các tổ chức quốc tế, các doanh nghiệp, các nguồn lực hợp pháp khác cho công tác đăng ký và thống kê hộ tịch, đặc biệt là hỗ trợ cho hoạt động khảo sát, thống kê tỷ lệ đăng ký khai sinh, khai tử; hoàn thiện thể chế, đổi mới hệ thống cơ quan đăng ký hộ tịch; xây dựng Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử; bồi dưỡng, nâng cao năng lực công chức làm công tác hộ tịch; hoạt động truyền thông để nhận thức đúng về vai trò, ý nghĩa của đăng ký hộ tịch, quyền lợi và trách nhiệm đăng ký hộ tịch.
3. Kinh phí thực hiện chương trình
Kinh phí thực hiện Chương trình hành động từ nguồn ngân sách nhà nước; tài trợ, viện trợ của các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài; các nguồn hợp pháp khác.
Căn cứ nhiệm vụ tại Kế hoạch này, Sở Tư pháp, các sở, ngành liên quan và UBND các huyện, thành, thị xây dựng dự toán thực hiện Chương trình hành động, tổng hợp vào dự toán chi ngân sách hàng năm gửi cơ quan tài chính cùng cấp.
1. Các sở, ngành, UBND các cấp có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện theo Kế hoạch phân công nhiệm vụ chi tiết (Phụ lục ban hành kèm theo Kế hoạch này), bảo đảm đúng thời hạn.
2. Các sở, ngành có liên quan xây dựng kế hoạch công tác và dự trù kinh phí hàng năm thực hiện Chương trình.
3. UBND các huyện, thành, thị có trách nhiệm xây dựng và tổ chức thực hiện Kế hoạch triển khai Chương trình hành động tại địa phương; lồng ghép thực hiện có hiệu quả Chương trình với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và các chương trình khác có liên quan của địa phương; chủ động bố trí ngân sách, nhân lực của địa phương để thực hiện Chương trình; đẩy mạnh phối hợp liên ngành trong việc thực hiện hoạt động đăng ký, thống kê số liệu sinh, tử, số liệu đăng ký hộ tịch, đặc biệt là xác định tỷ lệ đăng ký khai sinh, tỷ lệ đăng ký khai tử hàng năm; kiểm tra, thanh tra việc thực hiện Chương trình.
4. Sở Tài chính chủ trì, tổng hợp kinh phí thực hiện Chương trình hành động của các sở, ngành và UBND các huyện, thành, thị trong dự toán chi ngân sách hàng năm, trình cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí thực hiện.
5. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp tham mưu với UBND tỉnh tìm nguồn phù hợp để hỗ trợ việc thực hiện Chương trình.
6. Sở Tư pháp là cơ quan đầu mối theo dõi, đôn đốc việc tổ chức thực hiện Chương trình hành động của các ngành, các cấp. Các sở, ngành, cơ quan khác có liên quan, UBND các huyện, thành, thị có trách nhiệm thông tin, báo cáo kết quả thực hiện Chương trình định kỳ hàng năm (hoặc theo yêu cầu) về Sở Tư pháp để tổng hợp, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh.
7. Báo Phú Thọ, Đài Phát thanh- Truyền hình tỉnh tăng cường tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức pháp luật của nhân dân về lĩnh vực hộ tịch.
Trong quá trình triển khai thực hiện kế hoạch, mọi khó khăn, vướng mắc phát sinh, yêu cầu các cơ quan, đơn vị phản ánh kịp thời với UBND tỉnh (qua Sở Tư pháp tổng hợp) để xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
TRÁCH NHIỆM TỔ CHỨC THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG QUỐC GIA CỦA CÁC SỞ, NGÀNH, ĐỊA PHƯƠNG
(Kèm theo Kế hoạch số ……. /KH-UBND ngày …. tháng 3 năm 2017 của UBND tỉnh Phú Thọ)
STT | Mục tiêu/Kết quả đầu ra | Nhiệm vụ (hoạt động phải thực hiện) | Cơ quan chủ trì thực hiện | Cơ quan phối hợp thực hiện | Thời gian hoàn thành |
I | Thành lập Ban Chỉ đạo thực hiện Chương trình hành động tỉnh | ||||
1 | Ban Chỉ đạo thực hiện Chương trình hành động tỉnh được thành lập và đi vào hoạt động | - Dự thảo Quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh thành lập Ban Chỉ đạo; các Sở, ngành cử thành viên tham gia Ban chỉ đạo - Ban Chỉ đạo ra mắt và triển khai điều phối, chỉ đạo thực hiện Chương trình thống nhất trên địa bàn tỉnh | Sở Tư pháp | Sở, ngành liên quan (Văn phòng UBND tỉnh, Ngoại vụ, Công an, Lao động - Thương binh và Xã hội, Y tế, Tài chính...) | Tháng 4/2017 |
II | Cải thiện cơ sở vật chất, kỹ thuật; hiện đại hóa phương thức đăng ký và thống kê hộ tịch |
| |||
1 | Trang bị máy tính, kết nối mạng internet, máy in chất lượng tốt, phục vụ riêng cho công tác đăng ký hộ tịch tại các cơ quan đăng ký hộ tịch | Kế hoạch mua sắm, trang bị, dự toán kinh phí tại các cơ quan đăng ký hộ tịch và tổ chức thực hiện | Ủy ban nhân dân cấp xã, cấp huyện, Sở Tư pháp | Cơ quan Tư pháp, Tài chính các cấp | Năm 2017, xong trước quý III/2018 |
2 | Tăng cường cơ sở vật chất, kỹ thuật, ứng dụng công nghệ thông tin tại các cơ quan y tế có chức năng thu thập dữ liệu sinh, tử | Kế hoạch mua sắm, đầu tư trang thiết bị, dự toán kinh phí tại các cơ quan y tế và tổ chức thực hiện | Sở Y tế | Sở Y tế, Sở Kế hoạch - đầu tư | Năm 2017, xong trước năm 2020 |
3 | Thực hiện Đề án Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và đăng ký hộ tịch 3 cấp tỉnh, huyện, xã; thống nhất với phần mềm đăng ký, thống kê hộ tịch dùng chung | - Duy trì và thực hiện thống nhất cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử toàn tỉnh - Xây dựng và thực hiện tiêu chuẩn phần mềm đăng ký, quản lý hộ tịch dùng chung | Sở Tư pháp | - Sở Thông tin và Truyền thông; Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Ngoại vụ; Công an tỉnh; Sở Tài chính và các sở, ngành có liên quan - Sở Tư pháp | Triển khai thống nhất từ 01/01/2018 |
III | Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác đăng ký, thống kê hộ tịch, bảo đảm đội ngũ đủ tiêu chuẩn, chuyên môn nghiệp vụ và kỹ năng bổ trợ, thực hiện hiệu quả công tác đăng ký, thống kê hộ tịch | ||||
1 | Bố trí đủ số lượng công chức làm công tác hộ tịch tại cơ quan đăng ký, quản lý hộ tịch các cấp | - Rà soát, thống kê, xây dựng Kế hoạch bố trí, bổ sung công chức hộ tịch - Tổ chức thi tuyển, bố trí bổ sung công chức theo kế hoạch | UBND cấp xã; UBND, Phòng Tư pháp cấp huyện | - Cơ quan Tư pháp, Nội vụ tỉnh, huyện | Theo lộ trình cụ thể đã xác định tại Đề án 115 |
2 | Đào tạo, bồi dưỡng công chức làm công tác hộ tịch tại cơ quan đăng ký, quản lý hộ tịch các cấp | Xây dựng, tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng công chức Hộ tịch, gồm: đào tạo chuẩn hóa theo yêu cầu tiêu chuẩn chức danh; bồi dưỡng nghiệp vụ; bồi dưỡng cấp chứng chỉ cho công chức làm công tác hộ tịch; tập huấn, bổ sung, cập nhật kiến thức pháp luật, chuyên môn nghiệp vụ mới; đào tạo, bồi dưỡng báo cáo viên cho địa phương. | - Sở Tư pháp - UBND, Phòng Tư pháp cấp huyện | UBND cấp huyện có Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng chung, báo cáo Sở Tư pháp tổng hợp | Theo lộ trình đã xác định tại Đề án 115 và kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng |
IV | Nâng cao nhận thức của người dân về quyền lợi, trách nhiệm trong đăng ký hộ tịch; nhận thức của cơ quan, tổ chức, xã hội về ý nghĩa, vai trò của đăng ký, thống kê hộ tịch | ||||
1 | Kế hoạch tuyên truyền chuyên sâu về pháp luật hộ tịch | - Xây dựng Kế hoạch - Dự toán và cấp kinh phí thực hiện Kế hoạch - Biên soạn, tiếp nhận tài liệu phục vụ cho hoạt động tuyên truyền | Sở Tư pháp | - Sở Tài chính, các sở, ngành liên quan - Ủy ban nhân dân cấp huyện | Năm 2017 |
2 | Người dân được tiếp cận pháp luật về quyền, trách nhiệm đăng ký hộ tịch | - Tổ chức các hình thức tuyên truyền; in phát tờ rơi, tờ gấp - Tổ chức lồng ghép hoạt động của các câu lạc bộ pháp luật, câu lạc bộ hội phụ nữ, nông dân, thanh niên... - Mở chuyên đề, chuyên trang giải đáp pháp luật, tình huống về đăng ký hộ tịch | Sở Tư pháp | - Sở Tài chính, các sở, ngành liên quan - UBND cấp huyện | Hàng năm |
3 | Nâng cao nhận thức về vai trò ý nghĩa của công tác đăng ký, thống kê hộ tịch của các cơ quan, tổ chức | - Chuyên đề tuyên truyền, phát thanh, truyền hình riêng - Khảo sát, điều tra đánh giá mức độ nhận thức - Báo cáo đánh giá và đề xuất giải pháp | Sở Tư pháp | - Sở Nội vụ, Sở Tài chính, các sở, ngành liên quan - UBND cấp huyện | - Năm 2017 - Khảo sát, đánh giá thực hiện vào các năm 2018, 2020, 2024. |
V | Các trường hợp tử vong được đăng ký khai tử đều xác định đúng nguyên nhân tử vong, có chứng nhận của cơ quan y tế có thẩm quyền, kể cả các trường hợp tử vong ngoài cơ sở y tế; nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ y tế thực hiện việc cấp Giấy chứng sinh, Giấy báo tử, thu thập và cung cấp dữ liệu sinh, tử | ||||
1 | Xây dựng văn bản quy định cơ chế thu thập thông tin tử vong và nguyên nhân tử vong | - Triển khai thực hiện Thông tư của Bộ Y tế - Xây dựng kế hoạch tổng thể, bố trí ngân sách hàng năm cho các hoạt động tập huấn, in ấn, công nghệ thông tin... | Sở Y tế | - Sở Tư pháp, các sở, ngành liên quan - UBND cấp huyện | Năm 2017 |
2 | Thiết lập mô hình thu thập nguyên nhân tử vong | - Thử nghiệm mô hình - Đánh giá thử nghiệm, triển khai mở rộng | Sở Y tế | - Các sở, ngành liên quan - UBND cấp huyện | Trước năm 2020 |
3 | Đào tạo, nâng cao năng lực của cán bộ y tế làm công tác cấp giấy chứng sinh, giấy báo tử, thu thập, xử lý dữ liệu sinh, tử; đặc biệt là về kỹ năng chẩn đoán và mã hóa nguyên nhân chính gây tử vong theo ICD | - Đào tạo, bồi dưỡng ngắn hạn cho cán bộ y tế làm công tác cấp Giấy chứng sinh, giấy báo tử, thu thập, xử lý dữ liệu sinh, tử; tập trung nghiệp vụ liên quan đến thông tin hộ tịch, nghiệp vụ thống kê, xử lý dữ liệu thống kê - Tập huấn nghiệp vụ về chẩn đoán và mã hóa nguyên nhân tử vong theo ICD 10 cho nhân viên y tế tại các cơ sở y tế - Đưa nội dung đào tạo về chẩn đoán và mã hóa nguyên nhân vào chương trình đào tạo của trường Y tế | Sở Y tế | - Sở Giáo dục và Đào tạo, các sở, ngành liên quan - UBND cấp huyện - Các cơ sở đào tạo của ngành y tế | Trước năm 2020 |
4 | Hiện đại hóa phương thức thu thập, phân tích và sử dụng số liệu tử vong và nguyên nhân tử vong | - Xây dựng phần mềm báo cáo trực tuyến - Xây dựng cơ sở dữ liệu - Đào tạo cán bộ sử dụng phần mềm - Cung cấp máy móc, trang thiết bị cần thiết | Sở Y tế | - Sở Thông tin và Truyền thông, các sở, ngành liên quan - UBND cấp huyện | Trước năm 2029 |
VI | Thông tin thống kê về hộ tịch được bảo đảm chính xác, đầy đủ, kịp thời, đáp ứng đúng yêu cầu quản lý của Nhà nước và nhu cầu sử dụng của tổ chức, cá nhân | ||||
1 | Thống kê tỷ lệ trẻ em được đăng ký khai sinh, tỷ lệ người chết trong năm được đăng ký khai tử hàng năm |
| Sở Tư pháp, UBND cấp huyện, cấp xã | - Sở Y tế và cơ quan y tế các cấp; các sở, ngành liên quan - Sở Kế hoạch và Đầu tư - UBND cấp huyện | Thống kê, xác định được tỷ lệ đăng ký khai sinh, đăng ký khai tử trong năm 2017, bắt đầu công bố từ năm 2018 và các năm tiếp theo |
2 | Số liệu thống kê hộ tịch hàng năm được công bố công khai, bảo đảm đầy đủ, chính xác, thống nhất, kịp thời | - Phát hành niên giám công bố các chỉ tiêu thống kê hộ tịch hàng năm của tỉnh - Xây dựng quy chế khai thác, sử dụng các số liệu thống kê của tỉnh | Sở Tư pháp, UBND cấp huyện | Cơ quan thống kê cấp huyện, tỉnh | Từ năm 2018 |
VII | Nâng dần tỷ lệ đăng ký, xác nhận các sự kiện hộ tịch quan trọng, cơ bản của cá nhân (khai sinh, khai tử, kết hôn, nuôi con nuôi, ly hôn); nâng cao chất lượng và hiệu quả của công tác thống kê hộ tịch nhằm bảo đảm số liệu thống kê hộ tịch chính xác, đầy đủ, kịp thời, bảo đảm tính phổ biến theo lộ trình khuyến nghị của Khung hành động khu vực giai đoạn 2015 - 2024 | ||||
1 | Nâng cao tỷ lệ đăng ký khai sinh | - Từ năm 2017 - 2020, tỷ lệ trẻ em sinh ra sống, được đăng ký khai sinh tăng bình quân 1%/năm Đến năm 2024, tỷ lệ đăng ký khai sinh đạt trung bình trên 98%, trong đó khu vực thành thị phải đạt trên 99% - Đến năm 2020, đạt tỷ lệ 97% trẻ em cư trú trên lãnh thổ Việt Nam được đăng ký khai sinh trước 5 tuổi; đến năm 2024, tỷ lệ này là 98,5% - Đến năm 2020, ít nhất 75% dân số cư trú trên lãnh thổ Việt Nam được đăng ký và cấp Giấy khai sinh; tỷ lệ này đến năm 2024 là 85% | Sở Tư pháp, UBND cấp huyện | Các sở, ngành liên quan | Trước năm 2020, 2024 |
2 | Nâng cao tỷ lệ đăng ký khai tử; xác nhận nguyên nhân tử vong đúng ICD | - Đến năm 2020, ít nhất 80% các trường hợp tử vong xảy ra trên địa bàn trong năm được đăng ký khai tử; tỷ lệ này đến năm 2024 là 90% - Đến năm 2020, ít nhất 60% các trường hợp tử vong trên địa bàn trong năm được ngành y tế thống kê và có chứng nhận y tế về nguyên nhân gây tử vong; tỷ lệ này đến năm 2024 là 80% | Sở Tư pháp, Sở Y tế, UBND các cấp | Các sở, ngành liên quan | Trước năm 2020, 2024 |
3 | Nâng cao tỷ lệ đăng ký kết hôn, giảm tỷ lệ tảo hôn | - Đến năm 2020, ít nhất 80% các trường hợp nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng đăng ký kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền trên địa bàn và được cấp Giấy chứng nhận kết hôn; tỷ lệ này đến năm 2024 là 90% - Giảm bình quân 2% - 3%/năm số trường hợp nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng dưới độ tuổi kết hôn (tảo hôn); đến năm 2024 hạn chế được tình trạng này trong cộng đồng dân tộc thiểu số | Sở Tư pháp, Ban Dân tộc tỉnh, UBND các cấp | Các sở, ngành liên quan | Trước năm 2020, 2024 |
4 | Nâng cao tỷ lệ xác nhận thông tin về việc ly hôn trong sổ hộ tịch | - Đến năm 2020, ít nhất 85% các trường hợp ly hôn theo bản án/quyết định đã có hiệu lực của Tòa án Việt Nam được ghi vào sổ hộ tịch Tỷ lệ này đến năm 2024 là 95% | Sở Tư pháp, Tòa án nhân dân, UBND các cấp | Các sở, ngành liên quan | Trước năm 2020, 2024 |
5 | Nâng cao tỷ lệ đăng ký nuôi con nuôi | - Đến năm 2020, ít nhất 90% các trường hợp nhận nuôi con nuôi phát sinh trong năm được đăng ký và cấp giấy chứng nhận việc nuôi con nuôi; tỷ lệ này đến năm 2024 là 95% - Đến năm 2020, 99% các trường hợp nuôi con nuôi thực tế của giai đoạn trước đó được đăng ký và cấp giấy chứng nhận nếu đủ điều kiện | Sở Tư pháp, UBND các cấp | Các bộ, ngành liên quan | Trước năm 2020, 2024 |
6 | Nâng cao chất lượng và hiệu quả của công tác thống kê hộ tịch | - Đến năm 2022, số liệu thống kê đại diện quốc gia hàng năm về tỷ lệ khai sinh (phân loại theo tuổi của mẹ, giới tính của trẻ, khu vực địa lý, phân khu hành chính) được lấy từ dữ liệu đăng ký hoặc các nguồn dữ liệu hành chính có giá trị khác - Đến năm 2024, số liệu thống kê đại diện quốc gia hàng năm về tỷ lệ khai tử (được phân loại theo độ tuổi, giới tính, nguyên nhân tử vong - căn cứ trên Phân loại bệnh quốc tế (phiên bản mới nhất phù hợp), khu vực địa lý và đơn vị hành chính) được lấy từ dữ liệu đăng ký hoặc các nguồn dữ liệu hành chính có giá trị khác - Đến năm 2024, ít nhất 80% các ca tử vong xảy ra ở cấp cơ sở y tế hoặc có sự theo dõi của nhân viên y tế phải có giấy chứng nhận về nguyên nhân tử vong chính gây tử vong phù hợp với tiêu chuẩn của Phân loại bệnh quốc tế (phiên bản mới nhất phù hợp) - Đến năm 2024, ít nhất 50% ca tử vong diễn ra ngoài cơ sở y tế hoặc không có sự theo dõi của nhân viên y tế xác định được nguyên nhân chính gây tử vong phù hợp với tiêu chuẩn của Phân loại bệnh quốc tế thông qua phỏng vấn tại hộ gia đình - Đến năm 2022, các bảng tóm tắt số liệu thống kê hộ tịch về tỷ lệ khai sinh, khai tử sử dụng hệ thống đăng ký hộ tịch như một nguồn cơ bản, công chúng dễ tiếp cận dưới hình thức phiên bản điện tử và trong thời gian là một năm - Đến năm 2024, các bảng tóm tắt số liệu thống kê về nguyên nhân tử vong sử dụng hệ thống đăng ký hộ tịch như một nguồn căn bản, công chúng dễ tiếp cận dưới hình thức phiên bản điện tử và trong thời gian là 2 năm - Đến năm 2024, Báo cáo số liệu thống kê hộ tịch kịp thời, đầy đủ và chính xác trong hai năm trước đó, sử dụng dữ liệu từ hệ thống đăng ký hộ tịch như một nguồn căn bản, công chúng dễ tiếp cận | Sở Tư pháp, Sở Y tế, Sở Kế hoạch và Đầu tư, UBND các cấp | Các sở, ngành liên quan | Trước năm 2020, 2022, 2024 |
- 1Kế hoạch 1644/KH-UBND năm 2017 thực hiện Chương trình hành động quốc gia về đăng ký và thống kê hộ tịch giai đoạn 2017-2024 trên địa bàn tỉnh Kon Tum
- 2Kế hoạch 39/KH-UBND năm 2017 thực hiện Chương trình hành động quốc gia của Việt Nam về đăng ký và thống kê hộ tịch giai đoạn 2017-2024 trên địa bàn tỉnh Thái Bình
- 3Kế hoạch 203/KH-UBND năm 2017 triển khai thực hiện Chương trình về đăng ký và thống kê hộ tịch giai đoạn 2017-2024 trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 1Luật Hộ tịch 2014
- 2Quyết định 101/QĐ-TTg năm 2017 phê duyệt Chương trình hành động quốc gia của Việt Nam về đăng ký và thống kê hộ tịch giai đoạn 2017-2024 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Kế hoạch 1644/KH-UBND năm 2017 thực hiện Chương trình hành động quốc gia về đăng ký và thống kê hộ tịch giai đoạn 2017-2024 trên địa bàn tỉnh Kon Tum
- 4Kế hoạch 39/KH-UBND năm 2017 thực hiện Chương trình hành động quốc gia của Việt Nam về đăng ký và thống kê hộ tịch giai đoạn 2017-2024 trên địa bàn tỉnh Thái Bình
- 5Kế hoạch 203/KH-UBND năm 2017 triển khai thực hiện Chương trình về đăng ký và thống kê hộ tịch giai đoạn 2017-2024 trên địa bàn tỉnh Lào Cai
Kế hoạch 985/KH-UBND năm 2017 về thực hiện Chương trình hành động quốc gia về đăng ký và thống kê hộ tịch giai đoạn 2017-2024 trên địa bàn tỉnh Phú Thọ
- Số hiệu: 985/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 20/03/2017
- Nơi ban hành: Tỉnh Phú Thọ
- Người ký: Hoàng Công Thủy
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 20/03/2017
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định