- 1Nghị quyết 24-NQ/TW năm 2013 chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường do Ban chấp hành Trung ương ban hành
- 2Luật đất đai 2013
- 3Luật bảo vệ môi trường 2014
- 4Nghị định 118/2014/NĐ-CP về sắp xếp, đổi mới và phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty nông, lâm nghiệp
- 5Luật Quy hoạch 2017
- 6Quyết định 419/QĐ-TTg năm 2017 phê duyệt Chương trình quốc gia về giảm phát thải khí nhà kính thông qua hạn chế mất và suy thoái rừng; bảo tồn, nâng cao trữ lượng các-bon và quản lý bền vững tài nguyên rừng đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Nghị quyết 76/NQ-CP năm 2018 về công tác phòng, chống thiên tai do Chính phủ ban hành
- 8Quyết định 1746/QĐ-TTg năm 2019 về Kế hoạch hành động quốc gia về quản lý rác thải nhựa đại dương đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Quyết định 32/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt Đề án Tăng cường quản lý đối với đất đai có nguồn gốc từ nông, lâm trường quốc doanh hiện do công ty nông nghiệp, công ty lâm nghiệp không thuộc diện sắp xếp lại theo Nghị định 118/2014/NĐ-CP, ban quản lý rừng và tổ chức sự nghiệp khác, hộ gia đình, cá nhân sử dụng do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10Quyết định 1225/QĐ-TTg năm 2019 Chương trình quốc gia về tăng cường hợp tác và vận động viện trợ phi chính phủ nước ngoài giai đoạn 2019-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11Nghị quyết 55-NQ/TW năm 2020 về định hướng Chiến lược phát triển năng lượng quốc gia của Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 12Nghị quyết 06/NQ-CP năm 2021 về Chương trình hành động tiếp tục thực hiện Nghị quyết 24-NQ/TW về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường theo Kết luận 56-KL/TW do Chính phủ ban hành
- 13Kế hoạch 219/KH-UBND năm 2020 thực hiện Kế hoạch 311-KH/TU thực hiện Nghị quyết 55-NQ/TW về định hướng Chiến lược phát triển năng lượng quốc gia của Việt Nam đến 2030, tầm nhìn 2045 do tỉnh Lào Cai ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 98/KH-UBND | Lào Cai, ngày 08 tháng 03 năm 2021 |
Thực hiện Nghị quyết số 06/NQ-CP ngày 21/01/2021 của Chính phủ Ban hành Chương trình hành động tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 24-NQ/TW của Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường theo Kết luận số 56- KL/TW ngày 23/8/2019 của Bộ Chính trị. UBND tỉnh Lào Cai ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết số 06/NQ-CP trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021-2025 như sau:
1. Mục tiêu chung
Xác định toàn diện các nhiệm vụ và giải pháp của UBND tỉnh Lào Cai nhằm quán triệt và chỉ đạo các sở, ban ngành, địa phương tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 24-NQ/TW về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường theo Kết luận số 56-KL/TW ngày 23 tháng 8 năm 2019 của Bộ Chính trị.
Tiếp tục triển khai thực hiện các kế hoạch, chương trình, đề án, dự án về ứng phó với biến đổi khí hậu (BĐKH), quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường (BVMT) giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh đã được phê duyệt.
2. Mục tiêu cụ thể
Đến năm 2025, phấn đấu hoàn thành các mục tiêu cụ thể sau:
2.1. Về ứng phó với BĐKH
- Xây dựng, ban hành và thực hiện Kế hoạch hành động thực hiện Thỏa thuận Paris về BĐKH giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn tỉnh Lào Cai. Chủ động phòng, chống và giảm thiểu thiệt hại thiên tai. Giảm 30% thiệt hại về người đối với các loại hình thiên tai có cường độ, quy mô tương đương đã xảy ra trong giai đoạn 2015-2020.
- Giảm 7,3% phát thải khí nhà kính so với kịch bản phát triển thông thường (BAU), đạt mức tiết kiệm năng lượng 5,0-7,0% tổng tiêu thụ năng lượng trên địa bàn tỉnh.
- 100% các sông suối chính trên địa bàn toàn tỉnh được xây dựng hệ thống cảnh báo lũ tương ứng với các mức lũ theo cấp báo động.
2.2. Về quản lý tài nguyên
- Tiếp tục điều tra, đánh giá tiềm năng, giá trị của các nguồn tài nguyên quan trọng. Hoàn thiện công tác đo đạc, lập bản đồ, hồ sơ địa chính; 30% diện tích được điều tra, đánh giá lập bản đồ tài nguyên nước tỷ lệ 1:100.000.
- Quản lý và khai thác bền vững, sử dụng tiết kiệm, hiệu quả tài nguyên thiên nhiên. Tăng cường kiểm soát tình hình khai thác tài nguyên, giảm thất thoát tài nguyên khoáng sản: 80% điểm khai thác khoáng sản được lắp đặt trạm cân, camera giám sát, kết nối tự động, liên tục về cơ quan quản lý nhà nước để theo dõi, giám sát.
- Bảo đảm 100% hồ chứa lớn được kiểm soát, giám sát để duy trì dòng chảy tối thiểu của các lưu vực sông, 100% lưu vực sông liên quốc gia, liên tỉnh có hệ thống quan trắc, giám sát tự động, trực tuyến.
- Chuyển đổi cơ cấu sử dụng năng lượng theo hướng tăng tỷ lệ các nguồn năng lượng tái tạo.
2.3. Về bảo vệ môi trường:
- Xử lý 100% cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng. Duy trì ổn định chất lượng môi trường không khí ở các đô thị lớn; 95% chất thải rắn sinh hoạt đô thị được thu gom, xử lý; phấn đấu tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt đô thị được xử lý bằng phương pháp chôn lấp trực tiếp dưới 30% tổng lượng chất thải được thu gom; 100% chất thải rắn nguy hại phát sinh từ hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, cơ sở y tế được thu gom, xử lý. Bảo đảm 100% khu, cụm công nghiệp đã đi vào hoạt động có hệ thống xử lý nước thải tập trung; Ít nhất 30% tổng lượng nước thải tại các đô thị loại II trở lên và 10% đối với các đô thị từ loại V trở lên được thu gom và xử lý đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật trước khi xả ra môi trường.
- Xử lý, cải tạo và phục hồi môi trường khu vực bị ô nhiễm do hóa chất bảo vệ thực vật tồn lưu; 100% dân số đô thị được sử dụng nước sạch; 93% dân số nông thôn được sử dụng nước hợp vệ sinh.
- Bảo đảm độ che phủ rừng được duy trì ở mức 56%; Duy trì ổn định diện tích các khu vườn Quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên. Các loài nguy cấp, quý hiếm trên địa bàn được đưa vào chương trình quản lý, bảo vệ.
1. Các nhiệm vụ, giải pháp chung
1.1. Nâng cao nhận thức và ý thức trách nhiệm về chủ động phòng, chống thiên tai, ứng phó với BĐKH, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường
- Tiếp tục thực hiện tuyên truyền, hướng dẫn thi hành pháp luật, tạo sự thống nhất trong nhận thức và hành động của các cấp, ngành và toàn xã hội trong phòng, chống thiên tai, ứng phó với BĐKH, quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường.
- Tiếp tục đưa nội dung về phòng, chống thiên tai, ứng phó với BĐKH, quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường vào chương trình giáo dục, đào tạo các cấp, đào tạo cán bộ lãnh đạo quản lý các cấp tại địa phương.
- Xây dựng và thực hiện tiêu chí, chuẩn mực về môi trường trong các cơ quan, đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp, cộng đồng dân cư, hình thành các thiết chế văn hóa, đạo đức môi trường trong xã hội.
- Phát hiện, nhân rộng các mô hình hay, cách làm tốt, kịp thời khen thưởng, biểu dương các tập thể, cá nhân có thành tích, sáng kiến trong phòng, chống thiên tai, ứng phó với BĐKH, quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường.
- Thực hiện đánh giá kết quả bảo vệ môi trường hàng năm đối với các huyện/thành phố/thị xã, công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng trên địa bàn tỉnh.
1.2. Tập trung hoàn thiện chính sách pháp luật tại địa phương, kiện toàn cơ quan quản lý nhà nước về ứng phó BĐKH, quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường
- Hoàn thiện quy định pháp luật theo Luật Bảo vệ môi trường năm 2020. Trước mắt ưu tiên tập trung thực hiện đánh giá tác động môi trường sơ bộ đối với các dự án có tác động môi trường cao; tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả của công tác đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường.
- Rà soát, hoàn thiện các quy định về quản lý rác thải nhựa theo hướng hạn chế sản xuất, nhập khẩu và sử dụng các sản phẩm có chứa vi nhựa, sản phẩm nhựa sử dụng một lần; thực hiện Kế hoạch hành động quốc gia về quản lý rác thải nhựa đại dương đến năm 2030 phê duyệt tại Quyết định số 1746/QĐ- TTg ngày 04/12/2019 của Thủ tướng Chính phủ; Đề án giảm thiểu ô nhiễm môi trường do chất thải nhựa trên địa bàn tỉnh Lào Cai giai đoạn 2020 - 2025.
- Thực hiện phân loại chất thải rắn tại nguồn; thu phí theo khối lượng chất thải phát sinh; thiết lập hệ thống thu gom, xử lý chất thải đồng bộ; tái sử dụng, tái chế chất thải, xử lý kết hợp thu hồi năng lượng theo nguyên lý kinh tế tuần hoàn; kiểm soát và quản lý hiệu quả chất thải nguy hại, chất thải y tế.
- Rà soát, sửa đổi, bổ sung và hoàn thiện các chính sách để khuyến khích mạnh mẽ hơn các doanh nghiệp đầu tư xử lý chất thải rắn, nước thải; đẩy mạnh xã hội hóa công tác thu gom, xử lý chất thải. Xem xét, ban hành quy định hướng dẫn phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn; cơ chế, chính sách khuyến khích xã hội hóa công tác thu gom, xử lý chất thải; tăng cường quản lý, tái sử dụng, tái chế, xử lý và giảm thiểu chất thải, đặc biệt là chất thải nhựa; khuyến khích đầu tư loại hình sản xuất sản phẩm thân thiện với môi trường; hỗ trợ giới thiệu và tiêu thụ sản phẩm thay thế, tái chế thân thiện với môi trường.
- Thực hiện cơ chế của Trung ương về minh bạch hóa trong quản lý, khai thác và sử dụng tài nguyên, đặc biệt đối với tài nguyên đất, tài nguyên khoáng sản và tài nguyên nước.
- Thực hiện cơ chế phối hợp liên ngành, liên địa phương, cơ chế giải quyết tranh chấp, xung đột trong ứng phó với BĐKH, quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường.
- Thực hiện cơ chế chính sách chuyển đổi sang kinh tế số, phát triển và nhân rộng các mô hình kinh tế tuần hoàn, kinh tế xanh, các-bon thấp.
- Phân loại các dự án từ giai đoạn chuẩn bị đầu tư, chủ động phòng ngừa, kiểm soát nhóm các dự án có nguy cơ gây ô nhiễm cao.
- Tiếp tục kiện toàn tổ chức bộ máy, tăng cường năng lực đội ngũ cán bộ quản lý về ứng phó với BĐKH, quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường. Thực hiện các giải pháp đẩy mạnh quản trị môi trường trong các doanh nghiệp.
- Thực hiện cải cách, minh bạch thủ tục hành chính, tạo sự bình đẳng, thông thoáng, thuận lợi, giảm chi phí cho người dân. Nâng cao trách nhiệm giải trình, công khai, minh bạch trong ứng phó với BĐKH, quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường.
- Kiểm soát, ngăn chặn, xử lý ô nhiễm môi trường nông thôn, đặc biệt ở các làng nghề; xây dựng và thực hiện các tiêu chí môi trường trong Chương trình mục tiêu quốc gia nông thôn mới.
- Thực hiện phân vùng môi trường để có biện pháp quản lý chất lượng môi trường sống, sinh thái và cảnh quan.
- Chủ động thực hiện các biện pháp phòng ngừa, giám sát chặt chẽ các cơ sở có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường cao, có quy mô xả thải lớn; yêu cầu thực hiện nghiêm quy định về lắp đặt hệ thống quan trắc tự động, kết nối, truyền số liệu trực tiếp cho cơ quan quản lý môi trường.
- Nghiên cứu, lựa chọn mô hình, đề xuất cơ chế tài chính cho việc xử lý chất thải nông thôn phù hợp với điều kiện của địa phương, đảm bảo tiêu chí hợp vệ sinh. Tăng cường xã hội hóa hoạt động bảo vệ môi trường, phát triển dịch vụ bảo vệ môi trường và tái chế chất thải khu vực nông thôn.
1.3. Nâng cao năng lực và hiệu quả thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm, tăng cường giám sát thực thi pháp luật trong ứng phó với BĐKH, quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường.
- Nâng cao năng lực, cung cấp, đầu tư phương tiện, trang thiết bị, cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về tài nguyên và môi trường.
- Lập kế hoạch thanh tra, kiểm tra hàng năm có trọng tâm, trọng điểm, xác định rõ phạm vi, đối tượng, nội dung, thời gian, bảo đảm tính khả thi, tránh chồng chéo và tiết kiệm nguồn lực.
- Xây dựng và thực hiện cơ chế phối hợp giữa các cấp, các ngành, các địa phương, các lực lượng chức năng trong điều tra, xử lý vi phạm pháp luật, đấu tranh phòng chống tội phạm về tài nguyên và môi trường.
- Cung cấp công khai, minh bạch thông tin, thực hiện hiệu quả công tác giám sát của cộng đồng và phản biện xã hội trong quản lý tài nguyên và môi trường.
- Tăng cường ứng dụng nền tảng công nghệ thông tin, mạng xã hội, tiếp tục duy trì, phát huy hiệu quả các kênh tiếp nhận thông tin (cổng thông tin điện tử, đường dây nóng…) nhằm phát hiện và xử lý kịp thời các vi phạm pháp luật trong quản lý tài nguyên và môi trường.
- Kiểm soát chặt chẽ, ngăn ngừa việc đưa chất thải trái phép, công nghệ, phương tiện, thiết bị cũ, lạc hậu vào nước ta.
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát chất lượng môi trường tại các khu vực có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường cao (Khu công nghiệp Tằng Loỏng, các khu vực khai thác, chế biến khoáng sản; hồ thải, bãi thải công nghiệp; các khu vực chăn nuôi, sản xuất, sản phẩm nông nghiệp tập trung; các dự án đã xảy ra sự cố môi trường...).
1.4. Đẩy mạnh nghiên cứu khoa học, ứng dụng công nghệ trong ứng phó với BĐKH, quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường
- Triển khai thực hiện đổi mới công nghệ sản xuất theo hướng thân thiện với môi trường, sử dụng tiết kiệm, hiệu quả năng lượng và tài nguyên, khuyến khích ứng dụng các kỹ thuật tốt nhất hiện có.
- Thực hiện đổi mới, sáng tạo, chuyển đổi số, ứng dụng công nghệ hiện đại, viễn thám, công nghệ thông tin và các thành tựu của cách mạng công nghiệp 4.0 trong ứng phó với BĐKH, quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường.
- Khuyến khích đầu tư nghiên cứu, phát triển các ngành khoa học về năng lượng sạch, năng lượng tái tạo, tái chế chất thải, vật liệu mới thân thiện với môi trường.
- Rà soát, đánh giá tổng thể các chương trình khoa học và công nghệ, lồng ghép các nội dung về ứng phó với BĐKH, quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường trong các chương trình khoa học và công nghệ cấp tỉnh giai đoạn 2021-2025.
- Nâng cao năng lực, tăng cường quan trắc tài nguyên và môi trường; xây dựng cơ sở dữ liệu về BĐKH, tài nguyên và môi trường thống nhất, đồng bộ, liên tục được cập nhật, xây dựng và vận hành cơ chế chia sẻ thông tin, dữ liệu giữa các sở, ngành, địa phương và các tổ chức, cá nhân có nhu cầu khai thác, sử dụng thông tin.
1.5. Đổi mới cơ chế tài chính, tăng chi ngân sách và đa dạng hóa nguồn vốn đầu tư cho ứng phó với BĐKH, quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường
- Đổi mới cơ chế quản lý, tăng dần và sử dụng có hiệu quả nguồn lực tài chính từ ngân sách nhà nước cho ứng phó với BĐKH, quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường.
- Ứng dụng cách tiếp cận dựa vào thị trường trong ứng phó với BĐKH, quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường, phân bổ sử dụng nguồn lực tài nguyên theo cơ chế thị trường.
- Rà soát, bổ sung, hoàn thiện và triển khai áp dụng các công cụ kinh tế trong ứng phó với BĐKH, quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường.
- Phát triển thị trường hàng hóa, dịch vụ môi trường, thị trường các-bon, các hình thức đối tác công tư (PPP), tín dụng xanh, trái phiếu xanh, tiếp tục triển khai thực hiện xã hội hóa để huy động đầu tư từ các nguồn ngoài ngân sách.
1.6. Chủ động hợp tác, hội nhập quốc tế về ứng phó với BĐKH, quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường
- Hướng dẫn các doanh nghiệp triển khai các quy định về tài nguyên và môi trường trong các Hiệp định thương mại tự do mà Việt Nam tham gia.
- Tiếp tục hợp tác với các đối tác phát triển, các nguồn tài trợ quốc tế để huy động nguồn lực, tiếp nhận công nghệ tiên tiến về ứng phó với BĐKH, quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường.
1.7. Một số nhiệm vụ trọng tâm, cấp bách
- Phổ biến, quán triệt quan điểm, nhận thức về yêu cầu phòng, chống thiên tai, ứng phó với BĐKH, quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường ở vị trí trung tâm của các quyết định phát triển; coi môi trường là điều kiện, là nền tảng, yếu tố tiên quyết cho phát triển kinh tế-xã hội bền vững, không đánh đổi môi trường lấy tăng trưởng kinh tế. Bảo đảm hài hòa lợi ích, tạo động lực khuyến khích các bên liên quan tích cực tham gia công tác ứng phó với BĐKH, quản lý, khai thác, sử dụng có hiệu quả, tài nguyên và bảo vệ môi trường.
- Triển khai thực hiện các chiến lược quốc gia giai đoạn 2021-2030 về phát triển bền vững, tăng trưởng xanh, phòng chống thiên tai, ứng phó với BĐKH, tài nguyên nước, khoáng sản, lâm nghiệp, tài nguyên và bảo vệ môi trường, đa dạng sinh học, quản lý tổng hợp chất thải rắn, giảm thiểu rác thải nhựa...
- Thực hiện lồng ghép ứng phó với BĐKH, quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường trong các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển tổng thể của tỉnh. Xây dựng và thực hiện các quy hoạch liên quan đến phòng chống thiên tai, ứng phó với BĐKH, quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường, các hợp phần tài nguyên, môi trường trong các quy hoạch cấp tỉnh theo quy định của Luật Quy hoạch năm 2017.
- Ngăn chặn, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm về xả thải gây ô nhiễm môi trường, ô nhiễm nguồn nước; quản lý, sử dụng đất; hoạt động thăm dò, khai thác và chế biến khoáng sản, đặc biệt là khai thác cát, sỏi, khai thác rừng trái phép trên phạm vi cả nước.
- Thực hiện các giải pháp nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế, tranh thủ các nguồn lực của cộng đồng quốc tế trong ứng phó với BĐKH.
2.1. Tiếp tục xây dựng và phát triển năng lực dự báo, cảnh báo, chủ động phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai, thích ứng với BĐKH
- Hiện đại hóa hệ thống quan trắc, dự báo khí tượng thủy văn, xây dựng hệ thống giám sát BĐKH, hệ thống quan trắc và cảnh báo thiên tai, tích hợp với hệ thống điều hành thông minh tỉnh Lào Cai.
- Tiếp tục thực hiện Kế hoạch ứng phó với BĐKH và Kế hoạch thích ứng với BĐKH trên địa bàn tỉnh Lào Cai giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050.
- Phát triển và nhân rộng các mô hình thích ứng với BĐKH dựa trên hệ sinh thái (EbA), dựa vào cộng đồng (CbA) và dựa vào tự nhiên (NbS).
2.2. Giảm phát thải khí nhà kính, tăng cường khả năng hấp thụ khí nhà kính của các hệ sinh thái
- Từng bước triển khai thực hiện kiểm kê khí nhà kính theo hướng dẫn của Trung ương, ưu tiên thực hiện trước đối với các cơ sở phát thải lưu lượng lớn.
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ và các giải pháp quản lý để giảm phát thải khí nhà kính, khuyến khích, thúc đẩy chuyển giao công nghệ xanh, thân thiện với môi trường,
- Triển khai thực hiện các hoạt động giảm phát thải khí nhà kính trong các ngành, lĩnh vực nhằm thực hiện Đóng góp do quốc gia tự quyết định (NDC) phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
- Sử dụng tiết kiệm, hiệu quả năng lượng trong các lĩnh vực công nghiệp, xây dựng, giao thông vận tải… đặc biệt đối với các cơ sở sử dụng năng lượng trọng điểm và các hộ gia đình. Tiếp tục thực hiện Quyết định số 3130/QĐ- UBND ngày 16/9/2020 của UBND tỉnh lào Cai về việc ban hành Chương trình sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
- Tiếp tục thực hiện các hoạt động bảo vệ các bể hấp thụ khí nhà kính tự nhiên. Thực hiện Chương trình quốc gia về giảm phát thải nhà kính thông qua hạn chế mất và suy thoái rừng (REDD ), bảo tồn, nâng cao trữ lượng các-bon và quản lý bền vững tài nguyên rừng đến năm 2030 theo quyết định số 419/QĐ- TTg ngày 05/4/2017 của Thủ tướng Chính phủ.
2.3. Một số nhiệm vụ trọng tâm, cấp bách
- Xây dựng bản đồ cảnh báo thiên tai tỉnh Lào Cai.
- Triển khai thực hiện Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày 18/6/2018 của Chính phủ về công tác phòng, chống thiên tai; rà soát, hỗ trợ di dời dân cư ra khỏi các vùng có nguy cơ cao xảy ra lũ quét, sạt lở bờ sông, sạt lở núi, trượt lở đất và các nguy cơ thiên tai khác.
- Thực hiện các cam kết quốc tế về giảm phát thải khí nhà kính, xây dựng và triển khai Kế hoạch thực hiện Đóng góp do quốc gia tự quyết định (NDC) trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
3. Các nhiệm vụ về quản lý tài nguyên
3.1. Đối với tài nguyên đất đai
- Tiếp tục triển khai thực hiện, hoàn thành công tác đo đạc, lập bản đồ, hồ sơ địa chính, đánh giá đầy đủ tiềm năng đất đai phục vụ phát triển kinh tế - xã hội. Xây dựng và duy trì hệ thống quan trắc giám sát tài nguyên đất theo quy định của Luật đất đai. Xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai của toàn tỉnh trong hệ thống cơ sở dữ liệu đất đai toàn quốc.
- Quy hoạch, quản lý và khai thác, sử dụng hợp lý, hiệu quả và bền vững tài nguyên đất. Hoàn thiện, nâng cao chất lượng công tác quy hoạch sử dụng đất.
- Xây dựng cơ chế chính sách khuyến khích tập trung, tích tụ đất đai phục vụ sản xuất, kinh doanh, thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội. Triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án tăng cường quản lý đối với đất đai có nguồn gốc từ các nông, lâm trường quốc doanh hiện do các công ty nông nghiệp, công ty lâm nghiệp không thuộc diện sắp xếp lại theo Nghị định số 118/2014/NĐ-CP, ban quản lý rừng và các tổ chức sự nghiệp khác, hộ gia đình, cá nhân sử dụng theo Quyết định số 32/QĐ-TTg ngày 07/01/2020 của Thủ tướng Chính phủ.
- Thực hiện quản lý, khai thác nguồn thu từ đất, phát triển kinh tế đất. Xây dựng cơ chế điều tra, thu thập, theo dõi, cập nhật biến động giá đất trên thị trường, xây dựng lưới giá đất, thửa đất chuẩn, thông tin giá đất thị trường và bản đồ giá đất, xây dựng cơ sở dữ liệu giá đất đến từng thửa đất.
- Bảo vệ, phòng chống hoang mạc hóa, sa mạc hóa, giảm thiểu và cải tạo phục hồi đất bị thoái hóa.
3.2. Đối với tài nguyên nước
- Thực hiện quy hoạch, quan trắc, giám sát tài nguyên nước và giám sát các hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước. Xây dựng và duy trì hệ thống cảnh báo, dự báo lũ ống, lũ quét, hạn hán và các tác hại khác do nước gây ra.
- Điều hòa, phân bổ nguồn nước cho các mục đích sử dụng bằng công cụ quan trắc, giám sát tự động trên cơ sở các quy hoạch và hạn ngạch cấp phép khai thác, sử dụng nước.
- Theo dõi, đánh giá, dự báo, thực hiện các giải pháp chống suy thoái, cạn kiệt nguồn nước; phòng, chống khô, hạn, thiếu nước. Thực hiện giải pháp tổng thể để tăng cường khả năng trữ nước của những vùng thường xuyên bị hạn hán, thiếu nước, nghiên cứu điều tra khả năng bổ cấp nước nhân tạo cho các tầng chứa nước dưới đất tại các khu vực thích hợp.
- Thực hiện các giải pháp hạn chế khai thác nước dưới đất, tiếp tục triển khai cắm mốc hành lang bảo vệ nguồn nước, phòng chống sụt lún, sạt lở, bảo vệ lòng, bờ, bãi sông, bảo vệ không gian thoát lũ trên các lưu vực sông.
- Tổ chức triển khai hiệu quả các cơ chế điều phối, giám sát các hoạt động khai thác, bảo vệ tài nguyên nước, phòng chống tác hại do nước gây ra.
- Thúc đẩy hợp tác quốc tế trong chia sẻ, bảo vệ nguồn nước xuyên biên giới.
3.3. Đối với tài nguyên địa chất và khoáng sản
- Tiếp tục tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, ngăn chặn triệt để tình trạng khai thác khoáng sản trái phép trên địa bàn tỉnh. Nghiên cứu bổ sung, hoàn thiện hệ thống chính sách, văn bản quy phạm pháp luật, cơ chế quản lý, sử dụng tài nguyên khoáng sản phù hợp tình hình thực tế.
- Thực hiện thống kê, kiểm kê tài nguyên khoáng sản trên địa bàn tỉnh. Bảo vệ chặt chẽ nguồn tài nguyên khoáng sản chưa được khai thác. Tăng cường điều tra, khảo sát xác định giá trị khoáng sản khai thác tại các mỏ để tăng nguồn thu cho ngân sách nhà nước. Tăng cường tính cạnh tranh, minh bạch trong cấp quyền khai thác khoáng sản.
- Rà soát bổ sung quy hoạch khoáng sản; thực hiện chế biến sâu, sử dụng tiết kiệm, hiệu quả tài nguyên khoáng sản, tận dụng sử dụng tối đa quặng nghèo, chú trọng công tác bảo vệ môi trường trong hoạt động khai thác, chế biến khoáng sản.
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong giám sát, kiểm tra hoạt động khai thác khoáng sản, phòng tránh thất thoát tài nguyên khoáng sản.
3.4. Đối với năng lượng mới, năng lượng tái tạo và vật liệu mới
- Thực hiện chuyển đổi cơ cấu sản xuất và sử dụng năng lượng theo hướng tăng mạnh tỷ trọng năng lượng mới, năng lượng tái tạo, năng lượng sạch. Triển khai thực hiện Kế hoạch số 219/KH-UBND ngày 20/8/2020 kế hoạch thực hiện Kế hoạch số 311-KH/TU ngày 10/4/2020 của Tỉnh ủy Lào Cai thực hiện Nghị quyết số 55-NQ/TW ngày 11/02/2020 của Bộ Chính trị về định hướng Chiến lược phát triển năng lượng quốc gia của Việt Nam đến 2030, tầm nhìn 2045.
- Khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư phát triển năng lượng mới, năng lượng tái tạo, nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu mới thân thiện với môi trường.
3.5. Một số nhiệm vụ trọng tâm, cấp bách
- Thực hiện các nhiệm vụ được giao của địa phương trong Đề án tổng kiểm kê tài nguyên nước quốc gia, hoàn thành việc điều tra xây dựng bản đồ tài nguyên nước mặt và nước ngầm.
- Thực hiện các biện pháp tích nước, điều hòa, phân bổ, sử dụng tổng hợp, tiết kiệm, hiệu quả, bền vững tài nguyên nước; phát triển thủy lợi, giảm thất thoát, nâng cao khả năng tưới, tiêu, áp dụng các biện pháp canh tác tiết kiệm nước tại các khu vực thường xảy ra khô hạn.
- Tích cực đàm phán, hợp tác với châu Hồng Hà, tỉnh Vân Nam, nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa trong bảo vệ và sử dụng có hiệu quả nguồn nước xuyên biên giới, đặc biệt là lưu vực sông Hồng.
- Thực hiện các biện pháp quản lý bảo vệ rừng tự nhiên, nghiên cứu, xây dựng và ban hành cơ chế cho phép kết hợp khai thác các giá trị kinh tế của rừng để góp phần giảm nghèo, phát triển kinh tế - xã hội các địa phương có rừng.
4. Các nhiệm vụ về bảo vệ môi trường
4.1. Chủ động phòng ngừa và kiểm soát các nguồn gây ô nhiễm, tác động xấu đến môi trường
- Thực hiện quản lý theo giấy phép môi trường để kiểm soát ô nhiễm. Đẩy nhanh tiến độ xử lý triệt để các cơ sở ô nhiễm môi trường nghiêm trọng (các bãi chôn lấp rác, điểm tồn lưu hóa chất bảo vệ thực vật...); rà soát, di dời các cơ sở sản xuất kinh doanh có nguy cơ ô nhiễm ra khỏi đô thị, khu dân cư tập trung (Nhà máy xử lý rác thành phố Lào Cai…).
- Yêu cầu thực hiện bổ sung đánh giá tác động môi trường sơ bộ đối với các dự án có tác động môi trường cao. Kiên quyết không chấp thuận chủ trương đầu tư đối với các dự án không có giải pháp bảo vệ môi trường phù hợp; không đưa vào xây dựng, vận hành, khai thác các công trình chưa đáp ứng các yêu cầu về bảo vệ môi trường.
- Nâng cao năng lực ứng phó sự cố môi trường, sự cố tràn dầu và các hóa chất độc hại; xử lý có hiệu quả các vấn đề về ô nhiễm, sự cố môi trường gắn với bảo đảm quốc phòng an ninh, trật tự an toàn xã hội. Yêu cầu các cơ sở khai thác khoáng sản thực hiện nghiêm túc việc cải tạo, phục hồi môi trường, ký quỹ cải tạo phục hồi môi trường trong quá trình khai thác khoáng sản.
- Tiếp tục thực hiện bảo vệ môi trường nước mặt, đặc biệt đối với các lưu vực sông Hồng, sông Chảy. Đầu tư vận hành, duy trì tốt hoạt động của các hệ thống thu gom xử lý nước thải tại thành phố Lào Cai, các khu công nghiệp. Đưa vào vận hành 02 trạm xử lý nước thải sinh hoạt tập trung tại thị xã Sa Pa; 02 cụm bể điều hòa KCN Tằng Loỏng. Tiếp tục quan tâm đầu tư xây dựng hệ thống thu gom và xử lý nước thải ở các đô thị loại IV, V và các khu, cụm công nghiệp mới hình thành. Duy trì năng lực quan trắc môi trường nước xuyên biên giới, hoạt động hệ thống quan trắc tự động liên tục khí thải, nước thải. Nâng cao năng lực quan trắc, cảnh báo môi trường.
- Tiếp tục tăng cường quản lý chất thải rắn. Duy trì tốt hoạt động của các hệ thống xử lý chất thải y tế nguy hại, nhà máy xử lý rác thải thành phố Lào Cai. Nghiên cứu đầu tư/kêu gọi đầu tư các nhà máy xử lý nước thải, bãi chôn lấp chất thải rắn hợp vệ sinh, nhà máy xử lý chất thải rắn sinh hoạt với công nghệ tiên tiến, hiện đại, hướng tới giảm tỷ lệ chất thải chôn lấp tại các đô thị khác trên địa bàn tỉnh. Tiếp tục tăng cường việc kiểm soát, sử dụng, thu gom và xử lý vỏ bao bì hóa chất bảo vệ thực vật; vỏ đựng vắc xin tiêm phòng gia súc, gia cầm trong sản xuất nông nghiệp đảm bảo an toàn, đúng quy định.
- Tăng cường kiểm soát và cải thiện chất lượng không khí trong các khu đô thị, khu dân cư; xem xét có phương án đầu tư thí điểm 1-2 điểm quan trắc không khí tự động tại thành phố Lào Cai và thị xã Sa Pa. Tổ chức đánh giá ảnh hưởng của hoạt động du lịch, dịch vụ đến chất lượng môi trường khu du lịch Quốc gia Sa Pa. Tăng cường trồng cây phân tán, phát triển các hành lang xanh, tăng diện tích công viên cây xanh trong các khu đô thị và khu dân cư.
4.2. Khắc phục ô nhiễm, cải thiện chất lượng môi trường và điều kiện sống của nhân dân
- Thực hiện các chương trình, dự án bảo vệ, phục hồi, cải tạo, bổ sung không gian, mặt nước trong các đô thị, khu dân cư, nhất là các ao, hồ, kênh, mương, sông, suối.
- Triển khai xử lý ô nhiễm môi trường do hóa chất bảo vệ thực vật tồn lưu; tiếp tục điều tra, đánh giá, khoanh vùng và cải tạo, phục hồi môi trường các khu vực tồn lưu hóa chất độc hại, thuốc bảo vệ thực vật.
- Thực hiện cải tạo, phục hồi môi trường trong và sau khai thác khoáng sản. Khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường các khu vực phát sinh sự cố môi trường.
- Tiếp tục cải thiện chất lượng môi trường nông thôn gắn với tiêu chí bảo vệ môi trường trong chương trình xây dựng nông thôn mới (sử dụng nước sạch hợp vệ sinh theo quy định đạt mức quy định của vùng; xây dựng nhà tiêu, chuồng trại chăn nuôi hợp vệ sinh; quy hoạch, xây dựng các bãi rác thải sinh hoạt, nghĩa trang; quản lý, sử dụng phân bón, thuốc bảo vệ thực vật đúng quy định).
4.3. Bảo vệ và phát triển rừng, bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học
- Tiếp tục thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp bảo vệ, phục hồi, tái sinh rừng tự nhiên; dừng chuyển đổi mục đích sử dụng đất rừng tự nhiên; tăng cường giao rừng cho cộng đồng. Tổ chức xây dựng và thực hiện Chương trình phát triển lâm nghiệp bền vững giai đoạn 2021 - 2025; Lập, hoàn thành Phương án bảo vệ môi trường, bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học trên địa bàn tỉnh Lào Cai giai đoạn 2021-2025, tầm nhìn đến năm 2050. Điều tra, kiểm kê đa dạng sinh học, xây dựng vận hành cơ sở dữ liệu đa dạng sinh học trên địa bàn tỉnh, tích hợp vào cơ sở dữ liệu đa dạng sinh học quốc gia.
- Thực hiện trồng rừng, nhất là rừng đầu nguồn các lưu vực sông, suối chính. Thực hiện các giải pháp tăng cường năng lực, đề phòng, chống cháy rừng. Ngăn chặn có hiệu quả nạn phá rừng.
- Rà soát, hoàn thiện thể chế quản lý các khu bảo tồn thiên nhiên; phát triển các khu bảo tồn thiên nhiên mới, bảo vệ các hành lang đa dạng sinh học; bảo vệ các hệ sinh thái tự nhiên có tầm quan trọng quốc gia, quốc tế. Bảo vệ nghiêm ngặt các loài động vật hoang dã quý hiếm có nguy cơ bị tuyệt chủng.
- Chú trọng bảo vệ, khai thác hợp lý các hệ sinh thái tự nhiên; tiếp tục xây dựng cơ chế chi trả dịch vụ hệ sinh thái, phát triển du lịch sinh thái. Phục hồi các hệ sinh thái quan trọng bị suy thoái, đặc biệt là các vùng đất ngập nước, các rạn san hô và thảm cỏ biển.
- Thực hiện các biện pháp bảo vệ các loài nguy cấp, quý hiếm được ưu tiên bảo vệ theo quy định của pháp luật. Ngăn ngừa, kiểm soát chặt chẽ và phòng trừ có hiệu quả các loài sinh vật ngoại lai xâm hại.
- Lồng ghép các chỉ tiêu bảo tồn đa dạng sinh học trong việc thực hiện chương trình hành động quốc gia về “Giảm phát thải khí nhà kính thông qua nỗ lực hạn chế mất rừng và suy thoái rừng, quản lý bền vững tài nguyên rừng, bảo tồn nâng cao trữ lượng các-bon rừng”.
4.4. Một số nhiệm vụ trọng tâm, cấp bách
- Chủ động phòng ngừa, kiểm soát nhóm các dự án có nguy cơ gây ô nhiễm cao.
- Hoàn thiện quy định pháp luật, bổ sung đánh giá tác động môi trường sơ bộ đối với các dự án có tác động lớn đến môi trường, tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả của công tác đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường.
- Chủ động thực hiện các biện pháp phòng ngừa, giám sát chặt chẽ các cơ sở có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường cao, có quy mô xả thải lớn; yêu cầu thực hiện nghiêm quy định về lắp đặt hệ thống quan trắc tự động, kết nối, truyền số liệu trực tiếp cho cơ quan quản lý môi trường.
- Tiếp tục triển khai Đề án giảm thiểu ô nhiễm môi trường do chất thải nhựa trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2020-2025.
- Rà soát, hoàn thiện xây dựng quy chuẩn kỹ thuật môi trường địa phương. Kiểm soát chặt chẽ, ngăn ngừa việc nhập khẩu trái phép công nghệ, phương tiện, thiết bị cũ, lạc hậu qua cửa khẩu.
- Kiểm soát, ngăn chặn, xử lý ô nhiễm môi trường nông thôn, xây dựng và thực hiện các tiêu chí môi trường trong Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới.
- Thực hiện Đề án phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn giai đoạn mở rộng giai đoạn 2020-2025; Thực hiện thu phí theo khối lượng chất thải rắn phát sinh; thiết lập hệ thống thu gom, xử lý chất thải đồng bộ, tái sử dụng, tái chế chất thải, xử lý kết hợp thu hồi năng lượng theo nguyên lý kinh tế tuần hoàn, kiểm soát và quản lý hiệu quả chất thải nguy hại, chất thải y tế.
- Khuyến khích mạnh mẽ hơn các doanh nghiệp đầu tư xử lý chất thải rắn, nước thải. Đẩy mạnh xã hội hóa công tác thu gom, xử lý chất thải.
1. Sở Tài nguyên và Môi trường:
- Chủ trì, phối hợp với sở, ban, ngành liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố theo dõi, đôn đốc việc triển khai thực hiện Kế hoạch này, xây dựng báo cáo và kiến nghị các bộ, ngành trung ương các biện pháp cần thiết để đảm bảo thực hiện đồng bộ và có hiệu quả kế hoạch. Kịp thời tham mưu, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh những biện pháp giải quyết khó khăn, vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện kế hoạch.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan tham mưu UBND tỉnh văn bản báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường và các bộ, ngành có liên quan tổng hợp nhu cầu kinh phí từ ngân sách trung ương để thực hiện các nhiệm vụ được giao trong Nghị quyết báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
- Tiếp tục tuyên truyền, nâng cao nhận thức của các cấp ngành và cộng đồng dân cư về tài nguyên và môi trường và ứng phó với BĐKH; tăng cường kiểm soát, đánh giá các nguồn thải, tham mưu tập trung xử lý các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng;
- Ứng dụng công nghệ thông tin trong thu thập, lưu trữ, xử lý thông tin; xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu phục vụ quản lý, bảo vệ tài nguyên, bảo vệ môi trường và ứng phó với BĐKH.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Chủ trì triển khai thực hiện nhiệm vụ về bảo vệ môi trường nông nghiệp, nông thôn, ứng phó với BĐKH của ngành nông nghiệp theo thẩm quyền; quản lý chặt chẽ và thực hiện tiêu trừ các loài sinh vật ngoại lai xâm hại. Xây dựng bản đồ cảnh báo thiên tai tỉnh Lào Cai. Chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành, địa phương có liên quan triển khai thực hiện Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày 18/6/2018 của Chính phủ về công tác phòng, chống thiên tai; rà soát, hỗ trợ di dời dân cư ra khỏi các vùng có nguy cơ cao xảy ra lũ quét, sạt lở bờ sông, sạt lở núi, trượt lở đất và các nguy cơ thiên tai khác.
- Chủ động nâng cao hiệu quả công tác giảm thiểu rủi ro thiên tai, tăng cường ứng phó với BĐKH trong hoạt động nông lâm nghiệp. Kết nối những hoạt động phối hợp giữa các tổ chức và người nông dân để đảm bảo an ninh lương thực cho địa phương trong bối cảnh BĐKH. Tăng cường bảo vệ rừng tự nhiên, tham mưu cho tỉnh ban hành cơ chế cho phép kết hợp các giá trị kinh tế của rừng để giảm nghèo bền vững, phát triển kinh tế - xã hội.
- Nghiên cứu, thử nghiệm, nhân rộng các mô hình sản xuất nông lâm nghiệp công nghệ cao bền vững, thân thiện với môi trường, có khả năng ứng phó với BĐKH. Chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi phù hợp với sự thay đổi của khí hậu, đặc điểm sinh thái các vùng. Tăng cường hợp tác, nghiên cứu và ứng dụng khoa học công nghệ để phát triển nông nghiệp bền vững, nông nghiệp các- bon thấp trên địa bàn tỉnh. Tiếp tục tăng cường kiểm soát tình hình sử dụng và thu gom, xử lý vỏ bao bì hóa chất bảo vệ thực vật trong sản xuất nông nghiệp đảm bảo an toàn, đúng quy định.
- Cải tạo, nâng cấp các hồ chứa thủy lợi và các công trình khai thác sử dụng nước trong nông nghiệp và sinh hoạt đảm bảo khả năng chống chịu thiên tai, đảm bảo cung cấp nước sạch cho sinh hoạt, sản xuất của người nghèo, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số.
- Chú trọng bảo vệ môi trường trong phát triển sản xuất, chế biến nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới, phát triển các làng nghề trên địa bàn tỉnh. Tham mưu cơ chế chính sách hỗ trợ, khuyến khích người dân tăng cường phân loại rác tại hộ gia đình, thu gom, xử lý rác hữu cơ bằng các phương pháp thân thiện với môi trường. Phối hợp triển khai Đề án phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn và Đề án giảm thiểu ô nhiễm môi trường do chất thải nhựa trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp, nông thôn.
- Đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu, ứng dụng và chuyển giao tiến bộ khoa học công nghệ nhằm nâng cao hiệu quả, hiệu suất sử dụng tài nguyên thiên nhiên, tiết kiệm nhiên liệu, thân thiện với môi trường, đồng thời giảm thiểu khí nhà kính.
- Chủ trì, phối hợp các sở, ban ngành, địa phương trong hoạt động chuyển giao công nghệ, nhập khẩu máy móc, thiết bị, đặc biệt là các máy móc, thiết bị đã qua sử dụng. Thực hiện thẩm định cơ sở khoa học, thẩm định công nghệ các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh nhằm ngăn ngừa việc đưa công nghệ lạc hậu, có khả năng gây ô nhiễm môi trường cao vào tỉnh.
- Triển khai chuyển đổi cơ cấu sản xuất và sử dụng năng lượng theo hướng tăng mạnh tỷ trọng năng lượng mới, năng lượng tái tạo, năng lượng sạch. Triển khai thực hiện Nghị quyết số 55-NQ/TW ngày 11/02/2020 của Bộ Chính trị về định hướng Chiến lược phát triển năng lượng quốc gia của Việt Nam đến 2030, tầm nhìn 2045.
- Thúc đẩy phát triển và sử dụng năng lượng mới, năng lượng tái tạo, hạn chế phát thải khí nhà kính trong sản xuất công nghiệp, đặc biệt các ngành khai thác, chế biến khoáng sản, sản xuất phân bón, hóa chất…
- Xây dựng khung đánh giá, quy trình kiểm tra, xếp loại tình hình thực hiện Chương trình tiết kiệm và sử dụng năng lượng hiệu quả đối với các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh.
5. Sở Giao thông vận tải - Xây dựng
- Chủ trì triển khai thực hiện các nhiệm vụ về quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường trong lĩnh vực quy hoạch xây dựng, quy hoạch các phân khu chức năng về môi trường (cấp/thoát nước, xử lý chất thải); quy hoạch giao thông vận tải bền vững, có khả năng thích ứng cao với BĐKH và chống chịu thiên tai.
- Nghiên cứu, lồng ghép giải pháp ứng phó với BĐKH trong Quy hoạch xây dựng, ứng dụng công nghệ mới thích ứng với BĐKH trong xây dựng và phát triển đô thị, hoạt động giao thông vận tải thủy bộ; đặc biệt chú trọng nâng cấp, cải tạo và phát triển hệ thống giao thông đảm bảo thích ứng và giảm nhẹ tác động của biến đổi khí hậu. Nghiên cứu, tham mưu cho UBND tỉnh tăng cường hiệu quả, hiệu suất của mạng lưới giao thông công cộng, thiết kế đô thị ưu tiên người đi xe đạp, người đi bộ và xe buýt nhằm từng bước hạn chế sử dụng phương tiện giao thông cá nhân nhằm giảm lượng phát thải khí nhà kính; phát triển các loại phương tiện sử dụng ít hoặc không sử dụng nhiên liệu hóa thạch; sử dụng nhiên liệu tái tạo trong hoạt động giao thông vận tải.
- Tăng cường kiểm tra, giám sát tình hình chấp hành các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường trong lĩnh vực xây dựng. Quy hoạch các vị trí đổ thải phù hợp với quy hoạch chung, tối ưu khoảng cách vận chuyển, giảm thiểu chi phí cho đơn vị thi công đồng thời giảm thiểu phát thải khí nhà kính.
- Nghiên cứu ứng dụng các vật liệu mới trong xây dựng: Vật liệu thân thiện với môi trường, vật liệu tái chế…nhằm tiết kiệm tài nguyên, bảo vệ môi trường, giảm thiểu phát thải khí nhà kính.
- Chủ trì tổng hợp và hướng dẫn các ngành, địa phương lồng ghép mục tiêu ứng phó với Biến đổi khí hậu vào quy hoạch, kế hoạch phát triển phát triển KT- XH và phát triển ngành, lĩnh vực.
- Nghiên cứu tham mưu các cơ chế chính sách phát triển KT-XH của tỉnh gắn với tái cơ cấu nền kinh tế, chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả; tăng cường năng lực kết cấu hạ tầng theo hướng phòng tránh, giảm nhẹ thiên tai, thích ứng với Biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường; giải pháp thu hút các dự án đầu tư có công nghệ sản xuất thân thiện với môi trường, tiết kiệm năng lượng, sử dụng năng lượng mới, năng lượng tái tạo; sử dụng có hiệu quả, tiết kiệm tài nguyên, ít chất thải, các-bon thấp.
- Tập trung huy động các nguồn vốn đầu tư phát triển, ODA, FDI và các nguồn xã hội hoá cho lĩnh vực bảo vệ môi trường, ứng phó biến đổi khí hậu.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và các ngành liên quan tham mưu cho UBND tỉnh bố trí kinh phí, phân bổ các nguồn vốn (bao gồm cả nguồn vốn ngân sách hằng năm) cho các chương trình, dự án về Quản lý tài nguyên, Bảo vệ môi trường, ứng phó Biến đổi khí hậu.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài nguyên và Môi trường và các cơ quan, đơn vị liên quan, UBND các huyện/thị xã/thành phố tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí thực hiện kế hoạch trong phạm vi nguồn vốn do Sở Tài chính chủ trì tham mưu thực hiện đảm bảo phù hợp với khả năng cân đối ngân sách địa phương theo quy định hiện hành.
- Phối hợp với Quỹ Bảo vệ môi trường trong việc thẩm định các dự án hỗ trợ, tài trợ các chương trình, đề án bảo vệ môi trường được UBND tỉnh phê duyệt theo quy định.
- Tham mưu cho UBND tỉnh tăng chi từ ngân sách, ưu tiên bố trí ngân sách phù hợp, kết hợp với đa dạng hóa các nguồn vốn đầu tư trong và ngoài nước, nhất là các nguồn vốn ưu đãi cho ứng phó với Biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường.
8. Công an tỉnh: Phối hợp chặt chẽ với Sở Tài nguyên và Môi trường và các ngành chức năng tăng cường kiểm tra công tác khai thác tài nguyên nước, khoáng sản và bảo vệ môi trường, sử dụng đồng bộ các biện pháp nghiệp vụ trong công tác phòng ngừa, đấu tranh có hiệu quả đối với tội phạm và vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh.
- Chủ trì triển khai thực hiện các nhiệm vụ về quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường trong các khu công nghiệp, khu thương mại, đầu tư hạ tầng đồng bộ về bảo vệ môi trường; quy hoạch, bố trí các cơ sở SXKD, công trình bảo vệ môi trường; duy trì vận hành hệ thống xử lý chất thải tập trung trong khu, cụm công nghiệp; Kiểm tra, kiểm soát, đánh giá diễn biến môi trường, nguồn thải; tình hình phát sinh, xử lý các cơ sở gây ô nhiễm môi trường, ô nhiễm môi trường nghiêm trọng trong KCN.
- Phối hợp với các cơ quan chuyên môn, đơn vị liên quan chỉ đạo công tác ứng phó và khắc phục khi có sự cố môi trường, sự cố hóa chất xảy ra tại các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
- Chủ trì triển khai thực hiện các nội dung về bảo vệ môi trường trong hoạt động y tế, quản lý, thu gom và xử lý chất thải y tế nguy hại, công tác bảo vệ môi trường tại các cơ sở y tế, vệ sinh an toàn thực phẩm, công tác phòng dịch. Quản lý, giám sát việc sử dụng các thiết bị bức xạ, các loại thuốc, hóa chất phóng xạ và xử lý các chất thải phóng xạ dùng trong y tế đảm bảo an toàn.
- Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường chỉ đạo, kiểm tra, giám sát công tác thu gom, vận chuyển, xử lý, tiêu hủy chất thải y tế, các loại chất thải nguy hại khác. Theo dõi, thống kê lượng chất thải nguy hại của ngành y tế. Đôn đốc, kiểm tra việc vận hành các công trình xử lý chất thải y tế nguy hại đảm bảo an toàn, đúng quy định.
- Xây dựng và triển khai các hoạt động cấp cứu các thảm họa, thiên tai (tai nạn, chấn thương, dịch bệnh...); Áp dụng các mô hình cung cấp dịch vụ y tế đáp ứng với thiên tai, thảm họa do Biến đổi khí hậu.
- Nâng cao nhận thức của cán bộ y tế và cộng đồng trong việc bảo vệ sức khỏe và thích ứng trước các tác động của BĐKH.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thực hiện vận động nguồn vốn từ các tổ chức phi chính phủ nước ngoài theo định hướng ưu tiên vận động về lĩnh vực môi trường, ứng phó với BĐKH, phòng chống, giảm nhẹ thiên tai và cứu trợ khẩn cấp đã được phê duyệt tại Quyết định số 1225/QĐ-TTg ngày 17/9/2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Chương trình Quốc gia về tăng cường hợp tác và vận động viện trợ phi chính phủ nước ngoài giai đoạn 2019-2025.
- Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện vận động, đàm phán với phía tỉnh Vân Nam, Trung Quốc liên quan đến việc chia sẻ thông tin, bảo vệ nguồn nước xuyên biên giới
12. UBND các huyện, thị xã, thành phố
Chủ động xây dựng kế hoạch triển khai các nhiệm vụ quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu gắn với yêu cầu Nghị quyết số 06/NQ-CP và tình hình thực tế của địa phương. Tăng cường công tác truyền thông nâng cao nhận thức cộng đồng; Kiểm tra, kiểm soát, đánh giá diễn biến tài nguyên, môi trường, nguồn thải; diễn biến phát sinh, xử lý các cơ sở gây ô nhiễm môi trường, ô nhiễm môi trường nghiêm trọng; ứng phó với biến đổi khí hậu theo địa bàn, lĩnh vực quản lý. Trong quá trình tổ chức thực hiện, chủ động đề xuất với UBND tỉnh (thông qua Sở Tài nguyên và Môi trường) các biện pháp để thực hiện Kế hoạch và những điều chỉnh cần thiết đối với Kế hoạch.
Chủ động tăng cường công tác quản lý nhà nước theo phân cấp về quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu. Phát động và khuyến khích các phong trào quần chúng tham gia quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường; đề cao trách nhiệm, tăng cường sự tham gia có hiệu quả của Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, các phương tiện truyền thông.
12. Đề nghị Uỷ ban MTTQ và các Đoàn thể tỉnh:
Chủ động tham gia vào các hoạt động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường, đặc biệt là lĩnh vực thông tin, giáo dục và truyền thông; hỗ trợ và huy động sự tham gia của cộng đồng, phổ biến kinh nghiệm các mô hình ứng phó hiệu quả với biến đổi khí hậu, bảo vệ môi trường.
Trên đây là Kế hoạch của UBND tỉnh triển khai thực hiện Nghị quyết số 06/NQ-CP ngày 21/01/2021 của Chính phủ Ban hành Chương trình hành động tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 24-NQ/TW của Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường theo Kết luận số 56-KL/TW ngày 23/8/2019 của Bộ Chính trị. Trong quá trình tổ chức thực hiện nếu có khó khăn vướng mắc, các đơn vị báo cáo gửi về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Kế hoạch 168/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình 05-CTr/TU về “Đẩy mạnh công tác quy hoạch, quản lý quy hoạch; nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý, sử dụng tài nguyên, bảo vệ môi trường; chủ động phòng, chống thiên tai, cứu hộ, cứu nạn, ứng phó biến đổi khí hậu, giai đoạn 2021-2025” do thành phố Hà Nội ban hành
- 2Nghị quyết 07/2021/NQ-HĐND quy định về mức thu, quản lý và sử dụng phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Hà Nam
- 3Quyết định 2849/QĐ-UBND năm 2021 về tiêu chí lựa chọn các chương trình, dự án bảo vệ môi trường được hỗ trợ tài chính từ Quỹ Bảo vệ môi trường Thanh Hóa
- 1Nghị quyết 24-NQ/TW năm 2013 chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường do Ban chấp hành Trung ương ban hành
- 2Luật đất đai 2013
- 3Luật bảo vệ môi trường 2014
- 4Nghị định 118/2014/NĐ-CP về sắp xếp, đổi mới và phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty nông, lâm nghiệp
- 5Luật Quy hoạch 2017
- 6Quyết định 419/QĐ-TTg năm 2017 phê duyệt Chương trình quốc gia về giảm phát thải khí nhà kính thông qua hạn chế mất và suy thoái rừng; bảo tồn, nâng cao trữ lượng các-bon và quản lý bền vững tài nguyên rừng đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Nghị quyết 76/NQ-CP năm 2018 về công tác phòng, chống thiên tai do Chính phủ ban hành
- 8Quyết định 1746/QĐ-TTg năm 2019 về Kế hoạch hành động quốc gia về quản lý rác thải nhựa đại dương đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Quyết định 32/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt Đề án Tăng cường quản lý đối với đất đai có nguồn gốc từ nông, lâm trường quốc doanh hiện do công ty nông nghiệp, công ty lâm nghiệp không thuộc diện sắp xếp lại theo Nghị định 118/2014/NĐ-CP, ban quản lý rừng và tổ chức sự nghiệp khác, hộ gia đình, cá nhân sử dụng do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10Quyết định 1225/QĐ-TTg năm 2019 Chương trình quốc gia về tăng cường hợp tác và vận động viện trợ phi chính phủ nước ngoài giai đoạn 2019-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11Nghị quyết 55-NQ/TW năm 2020 về định hướng Chiến lược phát triển năng lượng quốc gia của Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 12Nghị quyết 06/NQ-CP năm 2021 về Chương trình hành động tiếp tục thực hiện Nghị quyết 24-NQ/TW về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường theo Kết luận 56-KL/TW do Chính phủ ban hành
- 13Kế hoạch 168/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình 05-CTr/TU về “Đẩy mạnh công tác quy hoạch, quản lý quy hoạch; nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý, sử dụng tài nguyên, bảo vệ môi trường; chủ động phòng, chống thiên tai, cứu hộ, cứu nạn, ứng phó biến đổi khí hậu, giai đoạn 2021-2025” do thành phố Hà Nội ban hành
- 14Nghị quyết 07/2021/NQ-HĐND quy định về mức thu, quản lý và sử dụng phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Hà Nam
- 15Quyết định 2849/QĐ-UBND năm 2021 về tiêu chí lựa chọn các chương trình, dự án bảo vệ môi trường được hỗ trợ tài chính từ Quỹ Bảo vệ môi trường Thanh Hóa
- 16Kế hoạch 219/KH-UBND năm 2020 thực hiện Kế hoạch 311-KH/TU thực hiện Nghị quyết 55-NQ/TW về định hướng Chiến lược phát triển năng lượng quốc gia của Việt Nam đến 2030, tầm nhìn 2045 do tỉnh Lào Cai ban hành
Kế hoạch 98/KH-UBND năm 2021 thực hiện Nghị quyết 06/NQ-CP trên địa bàn tỉnh Lào Cai giai đoạn 2021-2025
- Số hiệu: 98/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 08/03/2021
- Nơi ban hành: Tỉnh Lào Cai
- Người ký: Nguyễn Trọng Hài
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 08/03/2021
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định