Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 95/KH-UBND

Đà Nẵng, ngày 16 tháng 5 năm 2022

 

KẾ HOẠCH

XÂY DỰNG XÃ HỘI HỌC TẬP GIAI ĐOẠN 2022-2030 TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

Thực hiện Quyết định số 1373/QĐ-TTg ngày 30 tháng 7 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án “Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2021-2030”, UBND thành phố ban hành Kế hoạch Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2022-2030 trên địa bàn thành phố Đà Nẵng gồm các nội dung sau đây:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

- Nâng cao nhận thức của hệ thống chính trị và mọi tầng lớp nhân dân về mục đích, ý nghĩa của học tập suốt đời, xã hội học tập (XHHT); từ đó, tích cực tham gia xây dựng XHHT bằng các nội dung và hình thức thích hợp, góp phần phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh - quốc phòng, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người dân.

- Tăng cường sự quản lý của các cấp chính quyền, các cơ quan chức năng và sự tham gia của toàn xã hội về công tác khuyến học, khuyến tài, xây dựng XHHT trên địa bàn thành phố.

2. Yêu cầu

- Quán triệt sâu rộng trong cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân về chủ trương xây dựng XHHT đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế.

- Tổ chức triển khai thực hiện Quyết định số 1373/QĐ-TTg ngày 30 tháng 7 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án “Xây dựng XHHT giai đoạn 2021-2030” gắn với các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp phát triển kinh tế - xã hội của thành phố; lồng ghép với các kế hoạch, đề án, dự án, các chương trình mục tiêu có liên quan đang triển khai thực hiện trên địa bàn thành phố.

II. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung

a) Tiếp tục và tạo chuyển biến cơ bản trong xây dựng XHHT bảo đảm đến năm 2030 mọi người dân đều có cơ hội bình đẳng trong việc tiếp cận hệ thống giáo dục mở, đa dạng, linh hoạt, liên thông, hiện đại với nhiều mô hình, phương thức và trình độ đào tạo, góp phần đẩy mạnh phát triển nguồn nhân lực, nhất là nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư và hội nhập quốc tế.

b) Tiếp tục xây dựng XHHT dựa trên nền tảng phát triển đồng thời, gắn kết và liên thông giữa giáo dục chính quy và giáo dục thường xuyên (GDTX), liên thông giữa các cấp học, trình độ đào tạo; vận dụng mọi hình thức giáo dục, đào tạo tiên tiến, hiệu quả, phù hợp với mục tiêu giáo dục.

c) Ứng dụng công nghệ số và dạy học trực tuyến trong quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo (GDĐT), quản trị các cơ sở giáo dục và tổ chức các hoạt động giảng dạy và học tập góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của các cơ sở GDĐT đáp ứng nhu cầu học tập của xã hội.

d) Mọi công dân có trách nhiệm và quyền lợi được học tập thường xuyên, học suốt đời; tận dụng mọi cơ hội, hình thức học tập để trở thành công dân số, công dân học tập toàn cầu.

đ) Tiếp tục phát huy truyền thống hiếu học của gia đình, dòng họ và cộng đồng; xây dựng môi trường học tập suốt đời tại nơi làm việc đáp ứng các yêu cầu về năng suất, hiệu quả, chuẩn mực đạo đức và tác phong văn hóa nghề nghiệp.

e) Các cơ quan nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội, xã hội nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức kinh tế, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, cộng đồng dân cư và dòng họ, gia đình có trách nhiệm tạo các cơ hội học tập công bằng và điều kiện thuận lợi để mọi người trong xã hội được tham gia học tập, nhất là các đối tượng chính sách, người dân tộc thiểu số, người bị thiệt thòi, yếu thế trong xã hội.

2. Mục tiêu cụ thể

a) Mục tiêu đến năm 2025

- Xóa mù chữ và phổ cập giáo dục:

100% các quận, huyện đạt chuẩn xóa mù chữ mức độ 2;

100% các quận, huyện hoàn thành phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em mẫu giáo;

100% các quận, huyện đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học mức độ 3;

100% các quận, huyện đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ sở mức độ 3.

- Về năng lực cơ bản và trình độ của người dân:

60% số người trong độ tuổi lao động được trang bị năng lực thông tin;

60% số người trong độ tuổi lao động được trang bị kỹ năng sống;

60% dân số từ 15 tuổi trở lên được đào tạo trình độ chuyên môn kỹ thuật, trong đó 20% dân số có trình độ đại học trở lên.

- Về hiệu quả hoạt động của các cơ sở giáo dục, cơ sở giáo dục nghề nghiệp:

75% các trường đại học có triển khai đại học số và xây dựng học liệu số;

70% các cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở GDTX, cơ sở giáo dục nghề nghiệp và các cơ sở giáo dục khác triển khai hoạt động quản lý, giảng dạy và học tập trên môi trường số;

70% các Trung tâm Văn hóa - Thể thao và Học tập cộng đồng (Trung tâm VHTT-HTCĐ) ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) trong quản lý, tổ chức hoạt động giáo dục.

- Xây dựng các mô hình học tập trong xã hội:

50% công dân đạt danh hiệu công dân học tập, 70% gia đình, dòng họ, cộng đồng học tập, đơn vị học tập cấp xã, phường hoàn thành các tiêu chí do cơ quan có thẩm quyền ban hành;

50% các quận, huyện được công nhận danh hiệu quận, huyện học tập theo tiêu chí do cơ quan có thẩm quyền ban hành;

b) Mục tiêu đến năm 2030

- Xóa mù chữ và phổ cập giáo dục:

100% các quận, huyện đạt chuẩn xóa mù chữ mức độ 2;

100% các quận, huyện hoàn thành phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em mẫu giáo;

100% các quận, huyện đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học mức độ 3;

100% các quận, huyện đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ sở mức độ 3.

- Về năng lực cơ bản và trình độ của người dân:

80% người trong độ tuổi lao động được trang bị năng lực thông tin;

80% người trong độ tuổi lao động được trang bị kỹ năng sống;

70% dân số từ 15 tuổi trở lên được đào tạo trình độ chuyên môn kỹ thuật. Trong đó 30% dân số có trình độ đại học trở lên.

- Về hiệu quả hoạt động của các cơ sở giáo dục, cơ sở giáo dục nghề nghiệp:

90% các trường đại học có triển khai đại học số và xây dựng học liệu số;

80% các cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở GDTX, cơ sở giáo dục nghề nghiệp và các cơ sở giáo dục khác triển khai hoạt động quản lý, giảng dạy và học tập trên môi trường số;

80% các Trung tâm VHTT-HTCĐ ứng dụng CNTT trong quản lý, tổ chức hoạt động giáo dục.

- Xây dựng các mô hình học tập trong xã hội:

70% công dân đạt danh hiệu công dân học tập, 100% gia đình, dòng họ, cộng đồng học tập, đơn vị học tập cấp xã, phường hoàn thành các tiêu chí do cơ quan có thẩm quyền ban hành;

80% các quận, huyện được công nhận danh hiệu quận, huyện học tập;

Thành phố được công nhận danh hiệu thành phố học tập theo tiêu chí do cơ quan có thẩm quyền ban hành.

III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP

1. Tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức về xây dựng XHHT

a) Tăng cường tuyên truyền, phổ biến để nâng cao nhận thức cho người dân và toàn xã hội về học tập suốt đời, xây dựng XHHT trong điều kiện phát triển nền kinh tế số, xã hội số thông qua các phương tiện thông tin đại chúng, truyền thông xã hội, hệ thống thông tin cơ sở, các cơ sở giáo dục và các phương thức khác.

b) Tổ chức hiệu quả Tuần lễ hưởng ứng học tập suốt đời và Ngày sách và văn hóa đọc Việt Nam hằng năm.

c) Biểu dương, tôn vinh, khen thưởng các gương điển hình tiên tiến, nhân rộng mô hình tốt, cách làm hay, sáng kiến có giá trị trong phong trào khuyến học, khuyến tài, xây dựng XHHT.

d) Hàng năm, các cơ quan, đơn vị, địa phương đưa vào tiêu chí đánh giá xếp loại đối với tập thể và cá nhân về kết quả thực hiện các mô hình học tập.

2. Hoàn thiện cơ chế, chính sách về xây dựng XHHT

a) Nghiên cứu, đề xuất xây dựng dự án Luật học tập suốt đời.

b) Xây dựng, trình cấp có thẩm quyền ban hành: Tiêu chí đánh giá việc thực hiện xây dựng XHHT của các địa phương; tiêu chí công dân học tập; tiêu chí công nhận quận, huyện học tập, thành phố học tập; khung năng lực thông tin phục vụ học tập suốt đời cho công dân.

c) Rà soát, hoàn thiện quy chế kiểm tra, đánh giá, công nhận kết quả học tập GDTX; ban hành các quy định liên thông giữa giáo dục chính quy và GDTX, liên thông giữa các cấp học và trình độ đào tạo.

d) Rà soát, xây dựng các cơ chế, chính sách hỗ trợ các Trung tâm VHTT-HTCĐ, nhất là các Trung tâm VHTT-HTCĐ ở các xã vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số.

đ) Nghiên cứu, đề xuất các cơ chế, chính sách tạo điều kiện thuận lợi cho công nhân, người lao động được đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng nâng cao trình độ, kỹ năng nghề nghiệp; hỗ trợ những người hết tuổi lao động, người nội trợ, người khuyết tật có điều kiện thuận lợi để học tập suốt đời.

3. Đẩy mạnh thực hiện chuyển đổi số và ứng dụng CNTT trong tổ chức các hoạt động học tập suốt đời

a) Ứng dụng mạnh mẽ CNTT, công nghệ số nhằm nâng cao năng lực hoạt động của các cơ sở giáo dục đại học, cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở GDTX, các thiết chế văn hóa:

- Cơ sở giáo dục đại học: Tiếp tục đẩy mạnh phát triển đào tạo từ xa, trong đó tập trung phát triển áp dụng các công nghệ tiên tiến; nâng cao chất lượng đào tạo từ xa, chú trọng công tác kiểm định chương trình đào tạo từ xa cấp văn bằng. Tăng cường xây dựng, khai thác, tích hợp, chia sẻ nguồn tài nguyên giáo dục mở, học liệu mở với các cơ sở giáo dục, các tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước; tham gia Đề án Hệ tri thức Việt số hóa, Việt hóa các nguồn tài nguyên giáo dục mở quốc tế.

- Cơ sở giáo dục nghề nghiệp: Đổi mới các phương thức đào tạo theo mô hình giáo dục mở, đa dạng, linh hoạt gắn với Khung trình độ quốc gia Việt Nam và thị trường lao động, đáp ứng yêu cầu cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Đẩy mạnh các hình thức đào tạo vừa làm vừa học, đào tạo từ xa, tự học có hướng dẫn giúp người lao động, đặc biệt là lao động nông thôn, người khuyết tật, người nội trợ, người cao tuổi dễ dàng tiếp cận, nâng cao kỹ năng nghề nghiệp. Đẩy mạnh thực hiện chuyển đổi số và ứng dụng CNTT trong đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng nâng cao trình độ, kỹ năng nghề cho công nhân, người lao động.

- Cơ sở GDTX: Đa dạng nội dung giáo dục, đào tạo, đổi mới mạnh mẽ các phương thức giảng dạy và học tập kết hợp với việc ứng dụng công nghệ hiện đại, CNTT, mạng xã hội và khai thác nguồn tài nguyên giáo dục mở để mở rộng tiếp cận và nâng cao chất lượng học tập cho mọi người dân.

- Các thiết chế văn hóa: Đổi mới phương thức, mô hình hoạt động và cung ứng sản phẩm, dịch vụ hỗ trợ học tập trên nền tảng công nghệ số; tăng cường hợp tác trong tạo lập và chia sẻ thông tin, dữ liệu giữa các thiết chế văn hóa và các cơ sở giáo dục, cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ quan, tổ chức hỗ trợ người dân học tập suốt đời.

b) Tổ chức các chương trình giáo dục trên kênh phát thanh, truyền hình, các trang mạng báo điện tử, các ứng dụng truyền hình của các đài phát thanh, truyền hình trung ương và địa phương; đăng tải trên nền tảng công nghệ số của các mạng xã hội có nhiều người dùng tại Việt Nam.

c) Xây dựng kho học liệu mở phục vụ việc tự học và học tập suốt đời trên các kênh truyền hình giáo dục theo Kế hoạch được duyệt.

d) Tăng cường năng lực cho các cơ sở giáo dục đại học mở tại địa phương để làm nhiệm vụ là trung tâm xây dựng và nghiên cứu phát triển công nghệ đào tạo mở và từ xa; phát triển học liệu mở và đào tạo, bồi dưỡng giáo viên phục vụ học tập suốt đời.

đ) Xây dựng chương trình quản lý và số hóa các văn bằng, chứng chỉ, chứng nhận của học viên nhằm quản lí minh bạch trong môi trường XHHT, phòng chống tiêu cực và góp phần chuẩn bị hồ sơ công dân số trong tương lai.

4. Đẩy mạnh hoạt động của Trung tâm VHTT-HTCĐ

a) Tăng cường công tác phối hợp, liên kết giữa các ngành, tổ chức, đơn vị, cơ sở giáo dục, cơ sở văn hóa thể thao để tổ chức các chương trình đào tạo, bồi dưỡng thiết thực, hiệu quả gắn với phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Nâng cao năng lực ứng dụng CNTT trong quản lí và tổ chức hoạt động giáo dục, phối hợp với các trung tâm GDTX mở các lớp đào tạo, bồi dưỡng nghề ngắn hạn cho nhân dân địa phương.

b) Tăng cường tổ chức các lớp phổ biến kiến thức, kỹ năng, chuyển giao công nghệ và xóa mù chữ gắn với dạy nghề truyền thống, dạy nghề ngắn hạn và phát triển cộng đồng.

c) Huy động có hiệu quả các nguồn lực từ cộng đồng và các tổ chức, cá nhân cho các hoạt động của Trung tâm VHTT-HTCĐ phù hợp với điều kiện của địa phương và các quy định của pháp luật.

d) Nghiên cứu đổi mới mô hình Trung tâm VHTT-HTCĐ hoạt động hiệu quả và tổ chức thí điểm để triển khai nhân rộng.

5. Tổ chức các phong trào, cuộc vận động để thúc đẩy học tập suốt đời

a) Tăng cường vận động, khuyến khích mọi tầng lớp nhân dân xây dựng, duy trì thói quen tự học, ý thức học tập suốt đời phù hợp với điều kiện cụ thể của mỗi cá nhân.

b) Phát động các cuộc vận động, phong trào thi đua về công tác khuyến học, khuyến tài, xây dựng XHHT, đơn vị học tập sâu rộng trong cả nước, gắn kết chặt chẽ và hiệu quả với các cuộc vận động, phong trào thi đua khác nhằm thúc đẩy việc học tập trong mọi gia đình, dòng họ, cộng đồng dân cư.

c) Huy động sự tham gia, phối hợp của các doanh nghiệp để triển khai hiệu quả các phong trào, hoạt động thúc đẩy tự học, học thường xuyên, tham gia học tập trên môi trường công nghệ cho công nhân, người lao động; hỗ trợ người lao động có điều kiện thuận lợi để học tập suốt đời.

d) Đẩy mạnh phong trào học tập suốt đời trong gia đình, dòng họ, cộng đồng và xây dựng mô hình công dân học tập theo Kế hoạch được duyệt.

6. Tăng cường hợp tác quốc tế trong lĩnh vực học tập suốt đời, xây dựng XHHT và phát triển công nghệ đào tạo mở và từ xa

a) Thúc đẩy hợp tác quốc tế về giáo dục người lớn, học tập suốt đời và xây dựng XHHT.

b) Nghiên cứu, triển khai các chương trình hợp tác quốc tế về công nghệ đào tạo mở và từ xa trên nền tảng cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư.

c) Đẩy mạnh vận động, khuyến khích đội ngũ trí thức tài năng là người Việt Nam ở nước ngoài tham gia đóng góp với hoạt động khuyến học, khuyến tài và xây dựng XHHT.

d) Chủ động, tích cực tham gia mạng lưới “Thành phố học tập toàn cầu” do Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên hợp quốc (UNESCO) điều hành. Củng cố, tăng cường năng lực hoạt động của Trung tâm Khu vực về học tập suốt đời của Hội đồng Bộ trưởng Giáo dục các nước Đông Nam Á tại Việt Nam (SEAMEO CELLL).

IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN

Kinh phí thực hiện Kế hoạch chủ yếu là kinh phí sự nghiệp từ nguồn ngân sách địa phương, phối hợp lồng ghép Chương trình mục tiêu quốc gia về giáo dục. Ngoài ra, cần huy động thêm nguồn lực của trong và ngoài nước, nguồn hỗ trợ của cộng đồng và doanh nghiệp. Cơ chế tài chính của Kế hoạch và việc quản lý, sử dụng kinh phí thực hiện theo quy định hiện hành. Nguồn kinh phí thực hiện bao gồm:

1. Nguồn ngân sách nhà nước để chi hỗ trợ các hoạt động tuyên truyền, cung cấp tài liệu học tập phù hợp với địa phương, đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý.

2. Nguồn lồng ghép từ các nhiệm vụ, chương trình, dự án, các chương trình mục tiêu Quốc gia đã triển khai trên địa bàn thành phố.

3. Nguồn huy động từ các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân và cộng đồng để bổ sung cho việc thực hiện Kế hoạch.

V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Giáo dục và Đào tạo

Là cơ quan thường trực, giúp UBND thành phố tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch của Đề án; chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan để hướng dẫn tổ chức thực hiện các nhiệm vụ và giải pháp của Kế hoạch; tham mưu UBND thành phố ban hành các văn bản chỉ đạo liên quan đến phát triển GDTX và xây dựng XHHT.

- Phối hợp với Hội Khuyến học xây dựng bộ tiêu chí đánh giá công tác xây dựng XHHT cấp thành phố, quận, huyện và xã, phường.

- Kiểm tra theo dõi việc thực hiện Kế hoạch; định kỳ 6 tháng, hàng năm tổng hợp, báo cáo UBND thành phố về tình hình kết quả thực hiện.

2. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội

- Chủ trì phối hợp với các sở, ngành, địa phương liên quan nhân rộng các mô hình đào tạo, đào tạo lại nghề nghiệp cho người lao động trong các doanh nghiệp; đào tạo nghề gắn với ngành nghề truyền thống, gắn với sản xuất, kinh doanh ở nông thôn, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số.

- Xây dựng và triển khai các chương trình, dự án, đề án hỗ trợ đào tạo, đào tạo lại cho các đối tượng: lao động nông thôn, người khuyết tật, người dân tộc thiểu số, phụ nữ, người hết tuổi lao động.

3. Sở Thông tin và Truyền thông

- Chủ trì, hướng dẫn, chỉ đạo các cơ quan thông tấn, báo chí và hệ thống thông tin cơ sở các cấp đẩy mạnh tuyên truyền về quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp của Kế hoạch trên các phương tiện thông tin đại chúng.

- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành tham mưu cơ quan quản lý chuyên ngành cấp Trung ương về danh mục, đối tượng được hỗ trợ cung cấp các dịch vụ viễn thông công ích đến năm 2030; xác nhận danh mục, đối tượng liên quan đến ngành GDĐT được hỗ trợ cung cấp dịch vụ viễn thông công ích trên địa bàn thành phố.

4. Sở Văn hóa và Thể thao

- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan xây dựng và thực hiện Đề án “Đẩy mạnh các hoạt động học tập suốt đời trong các thư viện, bảo tàng, nhà văn hóa, câu lạc bộ đến năm 2030”.

- Chủ trì, phối hợp với Sở GDĐT hướng dẫn các địa phương củng cố, kiện toàn và phát huy mô hình hoạt động của Trung tâm VHTT-HTCĐ.

- Nhân rộng các mô hình học tập suốt đời trong thư viện, bảo tàng, nhà văn hóa, câu lạc bộ.

- Đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực làm việc trong các thiết chế văn hóa - thể thao phục vụ nhu cầu học tập suốt đời của người dân đáp ứng yêu cầu chuyển đổi số.

5. Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư

- Phối hợp với Sở GDĐT để tham mưu UBND thành phố bố trí kinh phí trong dự toán ngân sách hằng năm theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn pháp luật có liên quan; phối hợp kiểm tra, giám sát thực hiện Kế hoạch liên quan đến lĩnh vực theo dõi quản lí.

- Phối hợp với các sở, ngành liên quan rà soát, hoàn thiện các chính sách để tăng cường huy động và đa dạng hóa các nguồn lực xã hội thúc đẩy công tác khuyến học, khuyến tài, xây dựng XHHT.

6. Các sở, ngành khác có trách nhiệm cung ứng cơ hội học tập suốt đời và tạo mọi điều kiện thuận lợi để đội ngũ cán bộ công chức, viên chức và người lao động thuộc ngành mình được học tập suốt đời, có trách nhiệm tổ chức biên soạn các tài liệu học tập cho mọi tầng lớp nhân dân về các lĩnh vực theo chức năng và nhiệm vụ của từng sở, ngành; phối hợp chặt chẽ với Sở GDĐT và các cơ quan có liên quan triển khai thực hiện các nhiệm vụ xây dựng XHHT trên phạm vi toàn thành phố.

7. UBND các quận, huyện

a) Xây dựng kế hoạch thực hiện Đề án hằng năm và từng giai đoạn phù hợp với kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của địa phương; củng cố, tổ chức bộ phận chỉ đạo xây dựng XHHT giai đoạn 2022-2030 các cấp ở địa phương; xây dựng cơ chế phối hợp giữa các cấp, các ngành, các tổ chức, doanh nghiệp trong quá trình xây dựng XHHT.

b) Cân đối, bố trí ngân sách địa phương và huy động các nguồn kinh phí hợp pháp khác để đảm bảo cho việc triển khai thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ trong Đề án.

c) Xây dựng và phát triển các mô hình học tập, ngành nghề đào tạo, các nghề đặc thù cần học tập suốt đời đáp ứng nhu cầu xã hội và phù hợp quy hoạch của từng địa phương đến năm 2030.

d) Theo dõi, đôn đốc, tổ chức kiểm tra giám sát việc thực hiện Kế hoạch tại địa phương; định kỳ 6 tháng, hằng năm báo cáo tình hình thực hiện Kế hoạch gửi Sở GDĐT để tổng hợp báo cáo UBND thành phố.

8. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố và các đoàn thể chính trị - xã hội thành phố

a) UBMTTQVN thành phố tuyên truyền, vận động nhân dân hưởng ứng các phong trào thi đua về công tác khuyến học, khuyến tài, xây dựng XHHT gắn với Cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh” do Mặt trận Tổ quốc Việt Nam chủ trì.

b) Liên đoàn Lao động thành phố

- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan xây dựng và thực hiện Đề án “Đẩy mạnh các hoạt động học tập suốt đời trong công nhân lao động tại các doanh nghiệp đến năm 2030”.

- Phối hợp với các cơ quan liên quan đẩy mạnh các hoạt động phát triển nghề nghiệp cho người lao động; tuyên truyền, vận động, động viên, khuyến khích công nhân, người lao động trong doanh nghiệp học tập nâng cao trình độ, kỹ năng nghe.

- Chỉ đạo các cấp công đoàn hướng dẫn, hỗ trợ công đoàn cơ sở trong các doanh nghiệp vận động người sử dụng lao động tạo điều kiện về thời gian, vật chất, thành lập quỹ khuyến học, khuyến tài hỗ trợ công nhân, người lao động học tập nâng cao trình độ, kỹ năng nghề nghiệp và hỗ trợ con công nhân, người lao động hiếu học có hoàn cảnh khó khăn, nghèo.

c) Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh thành phố

Chủ trì, tổ chức phối hợp, lồng ghép các hoạt động tuyên truyền về học tập suốt đời, xây dựng XHHT thông qua các phong trào hành động cách mạng của thanh niên, các phong trào thi đua học tập, nghiên cứu khoa học, lao động sáng tạo trong thanh niên; vận động gây quỹ hỗ trợ thanh niên có hoàn cảnh khó khăn tham gia học tập.

d) Hội Liên hiệp Phụ nữ thành phố

Phối hợp với Sở GDĐT tham gia tuyên truyền Đề án, lồng ghép các hoạt động tuyên truyền về xây dựng XHHT trong phong trào “Phụ nữ tích cực học tập, lao động sáng tạo, xây dựng gia đình hạnh phúc”; vận động, tuyên truyền phụ nữ và trẻ em gái ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số, những vùng khó khăn chưa biết chữ ra học các lớp xóa mù chữ.

9. Hội Khuyến học thành phố

- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan xây dựng và thực hiện Đề án “Đẩy mạnh phong trào học tập suốt đời trong gia đình, dòng họ, cộng đồng giai đoạn 2021 - 2030” và Đề án “Xây dựng mô hình công dân học tập giai đoạn 2022 - 2030”.

- Chủ trì lồng ghép các hoạt động tuyên truyền thông qua hệ thống hội khuyến học các cấp.

- Phối hợp với Sở GDĐT đẩy mạnh hoạt động học tập cộng đồng trong các Trung tâm VHTT-HTCĐ.

- Nghiên cứu, đề xuất xây dựng tiêu chí công dân học tập, nhân rộng các mô hình học tập trong xã hội phù hợp với thực tiễn triển khai ở các địa phương, đơn vị.

10. Hội Cựu chiến binh thành phố, Hội Nông dân thành phố, Hội Người cao tuổi thành phố, Hội Cựu giáo chức thành phố: Hướng dẫn các cấp hội phối hợp tổ chức các hoạt động khuyến học, khuyến tài, xây dựng XHHT theo tinh thần xã hội hóa GDĐT; huy động hội viên tham gia chuyển giao công nghệ, hỗ trợ hoạt động khởi nghiệp, phổ biến kiến thức cho người dân.

Căn cứ vào Kế hoạch này các sở, ban, ngành, tổ chức liên quan và UBND các cấp tổ chức triển khai thực hiện; chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan, đơn vị chức năng xây dựng kế hoạch phù hợp với điều kiện cụ thể tại địa phương, đơn vị./.

 


Nơi nhận:
- Bộ GDĐT;
- TTTU, TTHĐND TP;
- CT, các PCT UBND TP;
- UBMTTQVN TP;
- Các sở, ban, ngành;
- Các hội, đoàn thể;
- UBND các quận, huyện;
- VP UBND TP: CVP, các PCVP, các phòng: KT, NC, KGVX;
- Lưu: VT, SGDĐT.

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Ngô Thị Kim Yến

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Kế hoạch 95/KH-UBND năm 2022 về xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2022-2030 trên địa bàn thành phố Đà Nẵng

  • Số hiệu: 95/KH-UBND
  • Loại văn bản: Văn bản khác
  • Ngày ban hành: 16/05/2022
  • Nơi ban hành: Thành phố Đà Nẵng
  • Người ký: Ngô Thị Kim Yến
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 16/05/2022
  • Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định
Tải văn bản