CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM | |
Số: 95/KH-UBND | Thái Nguyên, ngày 29 tháng 6 năm 2022 |
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHỈ THỊ SỐ 12-CT/TU NGÀY 12/4/2022 CỦA BAN THƯỜNG VỤ TỈNH ỦY VỀ TĂNG CƯỜNG SỰ LÃNH ĐẠO CỦA ĐẢNG ĐỐI VỚI CÔNG TÁC XÂY DỰNG, HOÀN THIỆN HỆ THỐNG VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT VÀ TỔ CHỨC THI HÀNH PHÁP LUẬT
Thực hiện Chỉ thị số 12-CT/TU ngày 12/4/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác xây dựng, hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật và tổ chức thi hành pháp luật (sau đây viết tắt là Chỉ thị số 12-CT/TU); sau khi xem xét đề nghị của Sở Tư pháp tại Tờ trình số 698/TTr-STP ngày 25/5/2022, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Chỉ thị số 12-CT/TU, cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
a) Quán triệt, triển khai Chỉ thị số 12-CT/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy đến các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố, UBND các xã, phường, thị trấn nhằm tiếp tục nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị, địa phương và người đứng đầu trong công tác xây dựng, hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật (sau đây viết tắt là QPPL) và tổ chức thi hành pháp luật, tạo bước chuyển biến mạnh mẽ hơn nữa đối với công tác này trong thời gian tới theo đúng yêu cầu của Ban Thường vụ Tỉnh ủy đã đề ra.
b) Tổ chức triển khai, thực hiện Chỉ thị số 12-CT/TU gắn với nhiệm vụ chính trị của cơ quan, đơn vị, địa phương và các phong trào thi đua yêu nước, tạo động lực góp phần thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội theo các kế hoạch, Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XX, nhiệm kỳ 2020 - 2025 đã đề ra.
a) Tập trung chỉ đạo, cụ thể hóa toàn diện các nội dung Chỉ thị số 12-CT/TU; xác định đây là một trong những nhiệm vụ trọng tâm hàng đầu. Phân công nhiệm vụ cụ thể, làm rõ trách nhiệm của cơ quan, đơn vị, địa phương để bảo đảm tính thống nhất, hiệu quả trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện.
b) Quá trình tổ chức triển khai thực hiện phải bảo đảm sự lãnh đạo, chỉ đạo thường xuyên của các cấp ủy đảng, sự phối hợp chặt chẽ giữa các cấp, các ngành, các cơ quan, đơn vị, địa phương; chú trọng công tác hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, báo cáo tình hình thực hiện, đảm bảo thực hiện có chất lượng, hiệu quả, sát với tình hình thực tiễn.
II. NỘI DUNG
1. Công tác quán triệt, triển khai thực hiện Chỉ thị số 12-CT/TU
a) Nội dung: các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện, UBND cấp xã tổ chức quán triệt Chỉ thị số 12-CT/TU và Kế hoạch thực hiện Chỉ thị số 12-CT/TU của UBND tỉnh tại cơ quan, đơn vị, địa phương bằng các hình thức phù hợp. Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức, ý thức của công chức, viên chức, đảng viên và Nhân dân đối với công tác xây dựng, hoàn thiện hệ thống văn bản QPPL và tổ chức thi hành pháp luật.
b) Thời gian thực hiện: hoàn thành việc tổ chức quán triệt Chỉ thị số 12-CT/TU trong tháng 7 năm 2022.
c) Sản phẩm: báo cáo việc tổ chức quán triệt triển khai thực hiện Chỉ thị số 12-CT/TU gửi về Sở Tư pháp trước ngày 30/7/2022 để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh (UBND cấp huyện tổng hợp kết quả của UBND cấp xã).
a) Nội dung: Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND cấp huyện, cấp xã trực tiếp lãnh đạo và chịu trách nhiệm về công tác xây dựng văn bản QPPL của đơn vị, địa phương, cũng như việc tổ chức nghiên cứu, tham gia ý kiến đối với các dự thảo văn bản QPPL theo quy định của Luật Ban hành văn bản QPPL; tiếp tục đổi mới mạnh mẽ tư duy trong xây dựng văn bản QPPL và tổ chức thi hành pháp luật, siết chặt kỷ luật, kỷ cương, đề cao vai trò, trách nhiệm người đứng đầu và cán bộ, công chức, viên chức trong công tác xây dựng văn bản QPPL. Chịu trách nhiệm về việc chậm tham mưu ban hành văn bản QPPL (nhất là văn bản quy định chi tiết để triển khai thi hành văn bản pháp luật của Trung ương khi được giao); không thực hiện đầy đủ quy trình, thủ tục xây dựng và ban hành văn bản QPPL; chất lượng hồ sơ dự thảo văn bản QPPL không đảm bảo; không kịp thời rà soát, xử lý văn bản QPPL.
b) Thời gian thực hiện: thường xuyên, liên tục.
c) Sản phẩm: văn bản chỉ đạo và phân công nhiệm vụ của các đơn vị, địa phương.
3. Định hướng công tác xây dựng văn bản QPPL của ngành, lĩnh vực
a) Nội dung: Thủ trưởng các sở, ban, ngành chủ động đánh giá thực tiễn thi hành pháp luật tại địa phương, kịp thời tham mưu, đề xuất định hướng lĩnh vực cần ưu tiên trong xây dựng, hoàn thiện hệ thống văn bản QPPL. Trọng tâm là các chính sách thu hút đầu tư, cắt giảm thủ tục hành chính, tạo thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp, thúc đẩy mạnh mẽ chuyển đổi số; tăng cường phân cấp, phân quyền gắn với huy động nguồn lực hiệu quả, nâng cao năng lực thực thi chính sách, đồng thời giải quyết kịp thời các vấn đề thực tiễn mới phát sinh, cần điều chỉnh để tháo gỡ các vướng mắc về cơ chế, chính sách... nhằm hoàn thiện hệ thống văn bản QPPL, bảo đảm đầy đủ, đồng bộ, kịp thời, khả thi, ổn định, minh bạch, tạo động lực cho phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh.
UBND cấp huyện căn cứ nội dung trên chỉ đạo triển khai phù hợp ở cấp mình và cấp xã.
b) Thời gian thực hiện: thường xuyên, liên tục.
c) Sản phẩm: nội dung tham mưu, đề xuất xây dựng văn bản QPPL của ngành, lĩnh vực và địa phương.
a) Nội dung:
- Chấp hành nghiêm trình tự, thủ tục xây dựng văn bản QPPL, đảm bảo thực hiện đủ quy trình theo quy định. Chú trọng công tác đánh giá tác động của chính sách (trong quy trình ban hành văn bản) và công tác truyền thông về chính sách (đối với các chính sách có tác động lớn đến xã hội), nhất là các chính sách đặc thù, chính sách là biện pháp phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; thực hiện đánh giá tác động của thủ tục hành chính trong lập đề nghị xây dựng văn bản QPPL; đảm bảo lồng ghép phù hợp vấn đề bình đẳng giới trong xây dựng pháp luật.
- Nâng cao chất lượng soạn thảo văn bản QPPL. Khi lập đề nghị xây dựng văn bản phải có đánh giá, tổng kết tình hình thực tiễn đối với nội dung văn bản điều chỉnh, đặt lợi ích chung của Nhà nước và đối tượng chịu sự tác động của văn bản lên trên hết, đảm bảo không để chi phối bởi lợi ích cục bộ, lợi ích ngành, lợi ích nhóm; phòng, chống tham nhũng, tiêu cực trong quá trình xây dựng văn bản QPPL. Phân công rõ trách nhiệm của từng đơn vị, cá nhân trong việc nghiên cứu, tham mưu, soạn thảo trình văn bản QPPL; giảm tối đa các sai sót về nội dung, thể thức, kỹ thuật trình bày dự thảo; bảo đảm tính thống nhất, phù hợp, khả thi khi triển khai thi hành.
- Tăng cường chất lượng công tác thẩm định dự thảo văn bản QPPL. Hoạt động thẩm định phải bảo đảm tính độc lập, khách quan, tuân thủ đúng quy trình; thu hút sự tham gia của các chuyên gia, Hội đồng tư vấn thẩm định đối với dự thảo văn bản có nội dung phức tạp, hỗ trợ cơ quan được giao chủ trì soạn thảo xây dựng dự thảo đảm bảo tính hợp hiến, hợp pháp, tính thống nhất trong hệ thống pháp luật khi trình ban hành văn bản.
- Chú trọng phối hợp lấy ý kiến phản biện của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc các cấp và các tổ chức thành viên; nâng cao chất lượng lấy ý kiến đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản bằng cách đa dạng hóa các hình thức lấy ý kiến, đảm bảo thời gian để Nhân dân tham gia ý kiến vào dự thảo văn bản.
- Đối với các chính sách có tác động lớn đến xã hội cần được tổ chức truyền thông chính sách từ khi lấy ý kiến đối với đề nghị xây dựng văn bản QPPL đến khi thông qua, ban hành văn bản QPPL nhằm cung cấp thông tin rộng rãi về nội dung của dự thảo chính sách đến đối tượng chịu sự tác động. Các đơn vị, địa phương khi được lấy ý kiến vào dự thảo văn bản QPPL phải tổ chức lấy ý kiến của các phòng chuyên môn và tập thể lãnh đạo, có nội dung, quan điểm rõ ràng đối với nội dung dự thảo văn bản QPPL. Nâng cao trách nhiệm giải trình, tiếp thu ý kiến của cơ quan chủ trì soạn thảo đối với ý kiến của đối tượng chịu sự tác động của văn bản, ý kiến của các cơ quan có liên quan, nhất là ý kiến thẩm định của cơ quan tư pháp và của các thành viên UBND.
- Tăng cường công tác phối hợp, phát huy tính chủ động, tích cực, vai trò, ý thức trách nhiệm của các chủ thể trong xây dựng văn bản QPPL, nhất là cơ quan được giao chủ trì xây dựng văn bản QPPL, cơ quan phối hợp xây dựng văn bản và cơ quan thẩm định. Đảm bảo sự thống nhất và trách nhiệm cao của tất cả các cơ quan liên quan khi tham gia vào quy trình xây dựng văn bản QPPL.
- Việc thông qua chính sách và quyết định trình/ban hành văn bản QPPL phải thực sự cẩn trọng, phát huy tối đa vai trò của cơ quan chủ trì soạn thảo, cơ quan thẩm định và trách nhiệm, trí tuệ tập thể của thành viên UBND nhằm xem xét, đánh giá toàn diện, bảo đảm khách quan, minh bạch, đúng pháp luật.
b) Cơ quan thực hiện: Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND cấp huyện, cấp xã.
c) Thời gian thực hiện: thường xuyên, liên tục.
d) Sản phẩm: Kế hoạch, văn bản chỉ đạo tăng cường công tác xây dựng văn bản QPPL của cơ quan, đơn vị, địa phương. Kết quả công tác tham mưu xây dựng văn bản QPPL hằng năm.
5. Thực hiện đồng bộ các giải pháp nhằm tăng cường công tác tổ chức thi hành pháp luật
a) Nội dung:
- Nâng cao hiệu lực, hiệu quả tổ chức thi hành pháp luật. Văn bản QPPL sau khi ban hành phải được các sở, ngành, địa phương đề ra các giải pháp tổ chức thực hiện, xác định rõ trách nhiệm của người đứng đầu và đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, trách nhiệm phối hợp giữa các cơ quan, tổ chức liên quan trong triển khai thi hành.
- Thực hiện nghiêm túc, đúng quy định về thẩm quyền, trách nhiệm trong công tác kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa văn bản QPPL. Kịp thời phát hiện, xử lý, tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc, quy định không rõ ràng, không cụ thể, không khả thi, cản trở hoạt động đầu tư, kinh doanh, gây khó khăn, phiền hà cho doanh nghiệp, người dân trong giải quyết công việc và đời sống xã hội.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát việc tổ chức thi hành pháp luật. Đề cao vai trò, trách nhiệm kiểm tra, giám sát thi hành pháp luật của tổ chức Đảng cơ quan, đơn vị. Đẩy mạnh hoạt động thanh tra, kiểm tra của Thanh tra các cấp, kịp thời phát hiện sơ hở trong cơ chế quản lý, chính sách, pháp luật để kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền biện pháp khắc phục; phòng ngừa, phát hiện, xử lý hành vi vi phạm pháp luật trong tổ chức thi hành pháp luật.
- Tiếp tục tăng cường công tác theo dõi thi hành pháp luật của các cấp, các ngành, nhất là vai trò đầu mối, tổng hợp của ngành tư pháp; gắn kết chặt chẽ công tác theo dõi thi hành pháp luật với việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của từng cơ quan; kịp thời nắm bắt tình hình thi hành chính sách, pháp luật trên các lĩnh vực của đời sống xã hội và các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu lực, hiệu quả của các văn bản QPPL để có giải pháp nâng cao hiệu quả thi hành của hệ thống văn bản pháp luật.
- Thực hiện có hiệu quả công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, trong đó chú trọng phổ biến, quán triệt các văn bản QPPL do các cấp chính quyền của tỉnh ban hành. Quan tâm đổi mới, đa dạng phương pháp, cách thức, nâng cao chất lượng, hiệu quả phổ biến, giáo dục pháp luật, phù hợp với tình hình thực tế, đặt trọng tâm vào các đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản, bảo đảm các chính sách, pháp luật thực sự đi vào cuộc sống.
- Tăng cường số hóa trong hoạt động xây dựng, kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản QPPL. Đảm bảo toàn bộ hệ thống văn bản QPPL được số hóa bằng các dữ liệu điện tử; tiếp tục nghiên cứu số hóa dữ liệu thẩm định, kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản QPPL.
b) Cơ quan thực hiện: Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND cấp huyện, cấp xã.
c) Thời gian thực hiện: thường xuyên, liên tục.
d) Sản phẩm: Kế hoạch, văn bản chỉ đạo công tác tổ chức thi hành văn bản QPPL. Kết quả công tác thanh tra, kiểm tra, theo dõi thi hành pháp luật, kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản QPPL hằng năm.
a) Nội dung:
- Bố trí nguồn ngân sách đảm bảo cho công tác xây dựng, kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản QPPL, đảm bảo chi đúng, chi đủ theo phân cấp quản lý ngân sách và chế độ hiện hành.
- Kiện toàn tổ chức, bộ máy, quan tâm bố trí biên chế làm công tác xây dựng và thi hành pháp luật, công tác pháp chế, trong đó ưu tiên về biên chế cho đội ngũ trực tiếp làm công tác thẩm định, kiểm tra, hệ thống hóa văn bản QPPL, đáp ứng yêu cầu công việc, nhiệm vụ được giao, phù hợp với yêu cầu cải cách tổ chức, bộ máy, biên chế các cơ quan nhà nước.
- Thường xuyên tổ chức bồi dưỡng, tập huấn nghiệp vụ, nâng cao năng lực, trình độ chuyên môn của đội ngũ công chức làm công tác xây dựng văn bản QPPL, pháp chế theo hướng chuyên sâu, nghiệp vụ vững vàng, đáp ứng yêu cầu công tác pháp luật trong tình hình hiện nay.
b) Cơ quan thực hiện: Sở Tài chính, Sở Nội vụ, Sở Tư pháp, UBND cấp huyện, cấp xã.
c) Thời gian thực hiện: thường xuyên, liên tục.
d) Sản phẩm: nguồn ngân sách thường xuyên cho công tác xây dựng, kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản QPPL và số lượng, chất lượng đội ngũ công chức làm công tác xây dựng văn bản QPPL.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND cấp huyện, cấp xã xây dựng kế hoạch để cụ thể hóa các nhiệm vụ theo Kế hoạch này, bảo đảm phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và thực tế của các cơ quan, đơn vị, địa phương; báo cáo đánh giá kết quả thực hiện Chỉ thị số 12-CT/TU trong các báo cáo hằng năm của đơn vị về công tác xây dựng, kiểm tra, rà soát văn bản QPPL và theo dõi thi hành pháp luật để Sở Tư pháp để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.
2. Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện theo dõi, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Kế hoạch này; tổng hợp báo cáo của các cơ quan, đơn vị, địa phương, chỉ rõ đơn vị, địa phương buông lỏng chỉ đạo, chậm trễ trong tham mưu xây dựng, tổ chức thi hành văn bản QPPL báo cáo UBND tỉnh chỉ đạo.
3. Đề nghị Ban Nội chính Tỉnh ủy phối hợp với UBND tỉnh (các sở, ban, ngành của tỉnh) trong việc triển khai thực hiện Chỉ thị số 12-CT/TU.
4. Kinh phí thực hiện
- Cấp tỉnh: Sở Tài chính phối hợp với Sở Tư pháp và các cơ quan, đơn vị căn cứ khả năng cân đối ngân sách tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí đảm bảo công tác xây dựng và tổ chức thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật và phân cấp ngân sách.
- Cấp huyện, cấp xã: UBND cấp huyện, cấp xã đảm bảo kinh phí thực hiện Kế hoạch theo phân cấp ngân sách.
Trên đây là Kế hoạch triển khai thực hiện Chỉ thị số 12-CT/TU ngày 12/4/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác xây dựng, hoàn thiện hệ thống văn bản QPPL và tổ chức thi hành pháp luật. Trong quá trình thực hiện nếu phát sinh vướng mắc, các cơ quan, đơn vị gửi đề xuất, kiến nghị về Sở Tư pháp để tổng hợp, tham mưu, báo cáo UBND tỉnh giải quyết./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Quyết định 10/2022/QĐ-UBND Quy chế về kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật, xây dựng Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật và tổ chức, quản lý cộng tác viên kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
- 2Quyết định 11/2022/QĐ-UBND quy định về Quy trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
- 3Quyết định 1965/QĐ-UBND năm 2022 về Kế hoạch thực hiện Quyết định 407/QĐ-TTg phê duyệt Đề án "Tổ chức truyền thông chính sách có tác động lớn đến xã hội trong quá trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật giai đoạn 2022-2027" trên địa bàn tỉnh Trà Vinh
- 4Công văn 12208/SXD-PC năm 2020 về đề xuất giải pháp hoàn thiện pháp luật về xây dựng do Sở Xây dựng Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 5Quyết định 01/2011/QĐ-UBND về chương trình lập quy năm 2011 do Ủy ban nhân dân quận Phú Nhuận, thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 6Chỉ thị 06/CT-UBND năm 2023 về nâng cao chất lượng công tác xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật và tổ chức thi hành pháp luật nhằm ngăn ngừa tình trạng tham nhũng, lợi ích nhóm, lợi ích cục bộ do Thành phố Đà Nẵng ban hành
- 7Chỉ thị 07/CT-UBND năm 2023 về tiếp tục nâng cao chất lượng công tác xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật và tổ chức thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
- 1Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 2Quyết định 10/2022/QĐ-UBND Quy chế về kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật, xây dựng Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật và tổ chức, quản lý cộng tác viên kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
- 3Quyết định 11/2022/QĐ-UBND quy định về Quy trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
- 4Quyết định 1965/QĐ-UBND năm 2022 về Kế hoạch thực hiện Quyết định 407/QĐ-TTg phê duyệt Đề án "Tổ chức truyền thông chính sách có tác động lớn đến xã hội trong quá trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật giai đoạn 2022-2027" trên địa bàn tỉnh Trà Vinh
- 5Công văn 12208/SXD-PC năm 2020 về đề xuất giải pháp hoàn thiện pháp luật về xây dựng do Sở Xây dựng Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 6Quyết định 01/2011/QĐ-UBND về chương trình lập quy năm 2011 do Ủy ban nhân dân quận Phú Nhuận, thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 7Chỉ thị 06/CT-UBND năm 2023 về nâng cao chất lượng công tác xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật và tổ chức thi hành pháp luật nhằm ngăn ngừa tình trạng tham nhũng, lợi ích nhóm, lợi ích cục bộ do Thành phố Đà Nẵng ban hành
- 8Chỉ thị 07/CT-UBND năm 2023 về tiếp tục nâng cao chất lượng công tác xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật và tổ chức thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
Kế hoạch 95/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chỉ thị 12-CT/TU về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác xây dựng, hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật và tổ chức thi hành pháp luật do tỉnh Thái Nguyên ban hành
- Số hiệu: 95/KH-UBND
- Loại văn bản: Kế hoạch
- Ngày ban hành: 29/06/2022
- Nơi ban hành: Tỉnh Thái Nguyên
- Người ký: Đặng Xuân Trường
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 29/06/2022
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định