- 1Luật Bảo vệ và Phát triển rừng 2004
- 2Chỉ thị 48-CT/TW năm 2010 về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tội phạm trong tình hình mới do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 3Quyết định 07/2012/QĐ-TTg về chính sách tăng cường công tác bảo vệ rừng do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Nghị quyết 24-NQ/TW năm 2013 chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường do Ban chấp hành Trung ương ban hành
- 5Luật ngân sách nhà nước 2015
- 6Nghị định 75/2015/NĐ-CP quy định cơ chế, chính sách bảo vệ và phát triển rừng, gắn với chính sách giảm nghèo nhanh, bền vững và hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số giai đoạn 2015 - 2020
- 7Nghị định 133/2015/NĐ-CP Quy định việc phối hợp của Dân quân tự vệ với các lực lượng trong hoạt động bảo vệ biên giới, biển, đảo; bảo vệ an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội ở cơ sở; bảo vệ và phòng, chống cháy rừng
- 8Quyết định 44/2016/QĐ-TTg về lực lượng bảo vệ rừng chuyên trách của chủ rừng do Thủ tướng Chính phủ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 9474/KH-UBND | Đà Nẵng, ngày 21 tháng 11 năm 2017 |
Căn cứ Nghị quyết số 71/NQ-CP ngày 08/8/2017 của Chính phủ về Ban hành Chương trình hành động thực hiện Chỉ thị số 13-CT/TW ngày 12/01/2017 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng (gọi tắt là Nghị Quyết 71/NQ-CP) và theo nội dung Công văn số 1167/CV/TU ngày 03/4/2017 của Thành ủy Đà Nẵng về việc triển khai thực hiện Chỉ thị số 13-CT/TW ngày 12 tháng 01 năm 2017 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng;
Ủy ban nhân dân thành phố ban hành Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 71/NQ-CP ngày 08/8/2017 của Chính phủ với các nội dung chính như sau:
1. Mục đích
a) Triển khai thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp trong Nghị quyết số 71/NQ-CP.
b) Tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức và hành động, nâng cao ý thức tuân thủ, tôn trọng pháp luật của toàn dân tích cực tham gia công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng, đẩy mạnh xã hội hóa công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng.
c) Khắc phục những hạn chế, tồn tại trong công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng trên địa bàn thành phố trong thời gian qua, đảm bảo thực hiện đạt mục tiêu Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố lần thứ XXI về lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn, trong đó có chuyên ngành Lâm nghiệp. Triển khai thực hiện đạt hiệu quả kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng giai đoạn 2011- 2020 trên địa bàn thành phố Đà Nẵng (hoàn thành tốt kế hoạch trung hạn giai đoạn 2016-2020). Đảm bảo thực hiện tốt công tác bảo vệ vốn rừng hiện có, hạn chế đến mức thấp nhất các vụ vi phạm tác động trái phép vào rừng; đẩy mạnh phát triển rừng đảm bảo độ che phủ của rừng trên địa bàn thành phố đạt trên 45% vào năm 2020. Tạo việc làm và nâng cao thu nhập, nâng cao mức sống cho người làm nghề rừng, đặc biệt cho đồng bào dân tộc ít người ở miền núi, vùng sâu, vùng xa; góp phần xoá đói, giảm nghèo ở nông thôn, bảo vệ môi trường sinh thái, bảo tồn đa dạng sinh học và giữ vững an ninh quốc phòng.
2. Yêu cầu
a) Xác định rõ vai trò, trách nhiệm của các tổ chức đảng, các cấp chính quyền, người đứng đầu các cấp ủy đảng, chính quyền các cấp và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị đối với công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng. Thực hiện phân công cụ thể về quản lý cho các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, quận, xã, phường, các cơ quan, đơn vị có liên quan từ thành phố đến cơ sở trong chỉ đạo, tổ chức thực hiện có hiệu quả đối với công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng trên địa bàn thành phố; các cơ quan chuyên ngành về Lâm nghiệp chủ động tham mưu cho cấp ủy, chính quyền các cấp xây dựng, cụ thể hóa thành kế hoạch hằng tháng, quý, năm của cấp ủy, chính quyền, các đoàn thể để triển khai thực hiện Nghị quyết 71/NQ-CP.
b) Đảm bảo cho công tác bảo vệ và phát triển rừng trên địa bàn thành phố triển khai có hiệu quả và trở thành phong trào thi đua sâu rộng giữa nhân dân, giữa các cộng đồng dân cư và các địa phương có rừng trên toàn thành phố; các ngành, các cấp từ thành phố đến địa phương phải chủ động xây dựng chương trình, kế hoạch hành động cụ thể và triển khai thực hiện đạt mục tiêu của Kế hoạch đặt ra cho từng giai đoạn.
c) Tập trung sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, chính quyền các cấp để triển khai các nội dung của Kế hoạch đảm bảo đáp ứng theo yêu cầu chỉ đạo của Chính phủ, Thành ủy và HĐND thành phố. Công tác chỉ đạo phải kiên quyết, khẩn trương, tích cực và cụ thể; sớm hoàn thành các chỉ tiêu kế hoạch đã đề ra.
II. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP VÀ PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM
1. Tổ chức quán triệt, triển khai Nghị quyết
a) Đối với cấp thành phố:
Giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, thủ trưởng các đơn vị liên quan tổ chức tuyên truyền, phổ biến và quán triệt triển khai Nghị quyết số 71/NQ-CP bằng các hình thức phù hợp, hiệu quả. Thời gian thực hiện hoàn thành trong tháng 12/2017.
b) Đối với cấp quận, huyện, xã, phường có rừng:
- Tổ chức phổ biến, quán triệt triển khai nội dung của Nghị quyết số 71/NQ-CP đến cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và nhân dân ở địa phương mình thông qua các hình thức để tuyên truyền, phổ biến phù hợp, hiệu quả; đưa công tác phổ biến, giáo dục pháp luật về quản lý, bảo vệ và phát triển rừng vào sinh hoạt định kỳ; coi đây là nhiệm vụ thường xuyên của các tổ chức, đoàn thể và coi việc chấp hành pháp luật về quản lý, bảo vệ và phát triển rừng là một trong những tiêu chí bình xét thi đua. Thời gian thực hiện hoàn thành trong tháng 12/2017;
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện, xã, phường có rừng chỉ đạo các ngành, đoàn thể thuộc địa phương tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết. Chỉ đạo các cơ quan truyền thông của địa phương tăng thời lượng đưa tin, tuyên truyền, phổ biến kiến thức, pháp luật về công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng.
2. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về bảo vệ và phát triển rừng
Rà soát, sửa đổi, bổ sung văn bản về cơ chế bảo đảm sự điều hành thống nhất, chặt chẽ, thường xuyên, có hiệu quả của các cấp chính quyền, phát huy trách nhiệm của các cơ quan bảo vệ pháp luật.
Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra, phát hiện, chấn chỉnh và xử lý nghiêm trách nhiệm tổ chức, cá nhân để xảy ra những thiếu sót, sai phạm, khuyết điểm trong thực hiện nhiệm vụ quản lý, bảo vệ và phát triển rừng; nâng cao trách nhiệm của chính quyền cơ sở, lực lượng Kiểm lâm; rà soát, củng cố, nâng cao chất lượng hoạt động của các Trạm Kiểm lâm cửa rừng.
Đầu tư xây dựng và thực hiện các giải pháp nâng cao năng lực quản lý, bảo vệ rừng cho lực lượng Kiểm lâm, các cơ quan chức năng, chủ rừng; tăng cường phòng cháy, chữa cháy rừng, hạn chế thấp nhất thiệt hại do cháy rừng gây ra.
Xây dựng, củng cố lực lượng bảo vệ rừng chuyên trách của các chủ rừng theo Quyết định số 44/2016/QĐ-TTg ngày 19/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ về lực lượng bảo vệ rừng chuyên trách của chủ rừng; tổ chức lực lượng quần chúng bảo vệ rừng ở cơ sở đảm bảo tăng cường năng lực bảo vệ rừng cho các địa phương và chủ rừng; thực hiện tốt Quy chế phối hợp giữa các lực lượng Công an, Quân đội, Kiểm lâm đã ký kết theo Nghị định số 133/2015/NĐ-CP ngày 28/12/2015 của Chính phủ quy định việc phối hợp của Dân quân tự vệ với các lực lượng trong hoạt động bảo vệ biên giới, biển, đảo; bảo vệ an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội ở cơ sở; bảo vệ và phòng, chống cháy rừng.
Rà soát, quản lý chặt chẽ việc cấp đăng ký kinh doanh và giám sát hoạt động của các cơ sở chế biến lâm sản, nhất là ở khu vực gần rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng tự nhiên; quản lý chặt chẽ việc xử lý lâm sản tịch thu, không để xảy ra việc lợi dụng để buôn bán, vận chuyển, tàng trữ lâm sản trái phép.
Tiếp tục thực hiện nghiêm Chỉ thị số 48-CT/TW ngày 22/10/2010 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tội phạm trong tình hình mới, không để hình thành tụ điểm khai thác, buôn bán, vận chuyển lâm sản trái phép.
Thực hiện có hiệu quả các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp trong Nghị quyết số 24-NQ/TW ngày 03/6/2013 của BCH TW khóa XI về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường liên quan đến lĩnh vực bảo vệ và phát triển rừng.
Tổ chức thực hiện có hiệu quả Quy hoạch Bảo vệ và phát triển rừng thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2011-2020, tầm nhìn đến năm 2030.
Hoàn thiện hồ sơ quản lý rừng trên địa bàn toàn thành phố; hoàn thành việc đo đạc, cắm mốc ranh giới quản lý rừng đối với các loại rừng (đất rừng phòng hộ, đặc dụng, đất các dự án phát triển kinh tế xã hội có liên quan đến rừng và đất lâm nghiệp), chủ quản lý rừng; cập nhật đầy đủ cơ sở dữ liệu về tài nguyên rừng, đất lâm nghiệp.
Thực hiện đồng bộ các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng đất lâm nghiệp; tăng cường kiểm tra, ngăn chặn có hiệu quả tình trạng lấn, chiếm, sử dụng đất lâm nghiệp sai mục đích. Kiểm soát chặt chẽ việc chuyển mục đích sử dụng đất lâm nghiệp sang mục đích khác; xử lý kiên quyết các hành vi vi phạm pháp luật về đất đai và việc chuyển nhượng đất lâm nghiệp trái phép kể cả đối với đất đã được giao cho đồng bào dân tộc.
Tăng cường giám sát thực hiện đầy đủ trồng rừng thay thế đối với các dự án có chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác theo quy định hiện hành và thực hiện kịp thời, đúng quy định của Nhà nước và pháp luật về chi trả tiền dịch vụ môi trường rừng.
Hoàn thiện thủ tục giao, cho thuê đất đồng thời với giao, cho thuê rừng cho tổ chức, cộng đồng dân cư thôn, hộ gia đình, cá nhân, đảm bảo tất cả diện tích rừng có chủ quản lý cụ thể và thực hiện phương thức đồng quản lý trong quản lý rừng.
Rà soát, triển khai các đề án, dự án, phương án, kế hoạch giao đất, cho thuê đất lâm nghiệp gắn với giao rừng, cho thuê rừng đối với những diện tích đủ điều kiện theo quy định của pháp luật cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân.
Rà soát, điều chỉnh, bổ sung và thực hiện có hiệu quả các chính sách bảo vệ và phát triển rừng; thực hiện có hiệu quả Nghị định số 75/2015/NĐ-CP ngày 09/9/2015 của Chính phủ về cơ chế, chính sách bảo vệ và phát triển rừng, gắn với chính sách giảm nghèo nhanh, bền vững và hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số giai đoạn 2015-2020.
Quản lý chặt chẽ các khu rừng thuộc lưu vực phòng hộ đầu nguồn sau rà soát, chuyển đổi, bảo đảm vùng sinh thủy; tập trung bảo vệ rừng tại gốc, hạn chế tối đa việc khai thác, vận chuyển lâm sản trái phép, cương quyết xử lý nghiêm các hành vi vi phạm theo quy định của Nhà nước.
Quản lý, giám sát chặt chẽ việc chuyển đổi mục đích sử dụng rừng, tránh để lợi dụng khai thác lâm sản trái phép; không chuyển diện tích rừng tự nhiên hiện có sang mục đích khác (trừ các dự án phục vụ cho mục đích quốc phòng, an ninh hoặc các dự án phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội cần thiết do Thủ tướng Chính phủ quyết định); thực hiện nghiêm việc đóng cửa rừng tự nhiên theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ.
4. Tăng cường công tác phát triển rừng, nâng cao giá trị rừng
Làm tốt công tác trồng mới, trồng lại rừng sau khai thác, trồng rừng thay thế; thâm canh tăng năng suất, chất lượng rừng; nâng cao giá trị đa dạng sinh học, khả năng cung cấp lâm sản, phòng hộ và các giá trị khác của rừng; liên kết, hợp tác theo chuỗi giá trị sản phẩm trong lâm nghiệp nhằm nâng cao năng suất, chất lượng và giá trị rừng trồng; áp dụng tiêu chuẩn quản lý rừng bền vững.
Quản lý nâng cao chất lượng giống cây trồng lâm nghiệp; gắn với nâng cao chất lượng rừng, năng suất rừng trồng, đẩy mạnh việc sử dụng giống cây trồng lâm nghiệp mới được công nhận vào sản xuất; thực hiện chuyển hóa rừng trồng gỗ nhỏ sang kinh doanh gỗ lớn.
Tạo môi trường thuận lợi, khuyến khích và thu hút doanh nghiệp và đầu tư bảo vệ và phát triển rừng và tham gia vào quá trình tái cơ cấu ngành lâm nghiệp theo đúng chủ trương chung để bảo vệ và phát triển rừng bền vững, hiệu quả.
5. Đẩy mạnh hợp tác, hội nhập quốc tế trong công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng
Tăng cường quảng bá hình ảnh, tiềm năng về cảnh quan, tài nguyên rừng nhằm thu hút các nguồn vốn đầu tư cho công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng gắn với phát triển du lịch; quản lý, sử dụng tiết kiệm, hiệu quả các nguồn vốn đầu tư.
Tạo môi trường thông thoáng, thu hút đầu tư các nguồn vốn nước ngoài trong công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng theo đúng chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, phát huy tiềm năng, thế mạnh của thành phố.
Xây dựng các đề án, dự án về quản lý, bảo tồn đa dạng sinh học tại các khu rừng đặc dụng, phòng hộ và tăng cường xúc tiến, thu hút nguồn vốn đầu tư từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
III. NHIỆM VỤ CỦA CÁC NGÀNH, ĐƠN VỊ
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Chủ trì, phối hợp các ngành liên quan tổ chức hội nghị quán triệt, triển khai ở cấp thành phố và phối hợp với các đơn vị liên quan chỉ đạo các đơn vị trực thuộc sẵn sàng phối hợp, tham gia chữa cháy rừng; biên soạn tài liệu, hướng dẫn nội dung tuyên truyền, giáo dục pháp luật bảo vệ và phát triển rừng; xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn nâng cao kiến thức pháp luật, cơ chế chính sách về lâm nghiệp, kỹ năng tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật cho cán bộ, công chức Kiểm lâm, cán bộ, công chức cấp xã; hướng dẫn, chỉ đạo các chủ rừng thành lập, củng cố lực lượng bảo vệ rừng chuyên trách theo Quyết định số 44/2016/QĐ-TTg ngày 19/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ.
Cập nhật đầy đủ cơ sở dữ liệu về tài nguyên rừng, đất lâm nghiệp; tăng cường kiểm tra việc thực hiện trách nhiệm quản lý, bảo vệ và phát triển rừng; kiến nghị, đề xuất sửa đổi, bổ sung các quy định về kiểm tra, giám sát thực hiện nhiệm vụ quản lý, bảo vệ và phát triển rừng đảm bảo phù hợp với thực tế.
Chỉ đạo lực lượng Kiểm lâm tăng cường phối hợp với lực lượng Công an, các Cơ quan liên quan trong đấu tranh, phòng, chống vi phạm về lĩnh vực lâm nghiệp; nắm chắc tình hình, kịp thời phát hiện và có biện pháp xử lý ngăn chặn hành vi phá rừng, khai thác, buôn bán, vận chuyển lâm sản trái phép. Tăng cường thanh tra, kiểm tra, xử lý nghiêm minh, kịp thời trách nhiệm của công chức Kiểm lâm trong thực hiện nhiệm vụ được giao khi có các dấu hiệu, hành vi bao che, tiếp tay cho các các đối tượng phá rừng, khai thác rừng, buôn bán, vận chuyển lâm sản trái phép.
Tham mưu UBND thành phố thực hiện việc chuyển mục đích sử dụng rừng đúng quy định; phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường tăng cường quản lý đất lâm nghiệp, thực hiện công tác giao đất, cho thuê đất lâm nghiệp gắn với giao rừng, cho thuê rừng; rà soát thủ tục pháp lý công nhận quyền sử dụng rừng và đất lâm nghiệp của các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình trên địa bàn xã, phường tham mưu UBND thành phố điều chỉnh Quyết định giao rừng và đất lâm nghiệp chưa có chủ cho UBND các xã, phường để quản lý, bảo vệ và phát triển rừng phòng hộ, sản xuất và rừng ngoài quy hoạch 03 loại rừng đúng với thực tế quản lý trực tiếp của UBND xã, phường.
Chỉ đạo thực hiện có hiệu quả công tác quản lý rừng bền vững và cấp chứng chỉ rừng; rà soát Quy hoạch 03 loại rừng giai đoạn 2016 - 2025 và định hướng đến năm 2030 đảm bảo ổn định và phát triển bền vững, hài hòa giữa quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng với các quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội - môi trường - quốc phòng của thành phố.
Hàng năm, vào thời điểm xây dựng dự toán ngân sách, trên cơ sở kế hoạch và dự toán kinh phí của các cơ quan, đơn vị, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn kiểm tra nội dung và tổng hợp dự toán kinh phí gửi Sở Tài chính (đối với các nội dung chỉ mang tính chất thường xuyên), gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư (đối với các nội dung chỉ mang tính chất đầu tư phát triển) để có cơ sở tổng hợp vào dự toán ngân sách thành phố trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường
Chủ trì tham mưu thực hiện nghiêm Quy hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt; hướng dẫn Ủy ban nhân dân quận, huyện rà soát, xây dựng phương án giao đất sản xuất theo quy hoạch đã được phê duyệt cho các hộ gia đình, cá nhân còn thiếu đất sản xuất và kiểm tra việc thực hiện;
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong công tác quản lý đất lâm nghiệp, chuyển đổi mục đích sử dụng đất lâm nghiệp, xác định ổn định quy hoạch đất lâm nghiệp trên bản đồ và ngoài thực địa theo phân bổ chỉ tiêu sử dụng đất cấp quốc gia;
Chỉ đạo thực hiện công tác giao đất, cho thuê đất lâm nghiệp gắn với giao rừng, cho thuê rừng; rà soát thủ tục pháp lý công nhận quyền sử dụng rừng và đất lâm nghiệp của các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình trên địa bàn xã, phường; đối với diện tích rừng và đất lâm nghiệp do Ủy ban nhân dân cấp xã đang quản lý phải khẩn trương rà soát để tổ chức giao, cho thuê cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng theo quy định của pháp luật, đồng thời tham mưu UBND thành phố điều chỉnh Quyết định giao đất lâm nghiệp chưa có chủ cho UBND các xã, phường để quản lý, bảo vệ và phát triển rừng phòng hộ, sản xuất và rừng ngoài quy hoạch 03 loại rừng đúng với thực tế quản lý trực tiếp của UBND xã, phường; hoàn thành việc lập hồ sơ và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lâm nghiệp vào năm 2020.
Tăng cường thanh tra, kiểm tra, phát hiện kịp thời, xử lý nghiêm, triệt để theo quy định của pháp luật đối với các trường hợp vi phạm trong quản lý, sử dụng đất lâm nghiệp. Chỉ đạo, hướng dẫn Ủy ban nhân dân quận, huyện rà soát diện tích rừng và đất lâm nghiệp nhà nước chưa giao, cho thuê hiện tại do UBND xã, phường quản lý để lập phương án sử dụng đất và giao đất cho các đơn vị, hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn quản lý, sử dụng.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Quản lý chặt chẽ việc cấp đăng ký kinh doanh và giám sát hoạt động của các cơ sở chế biến lâm sản nhất là ở khu vực gần rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng tự nhiên, không để hoạt động của các cơ sở chế biến lâm sản tác động tiêu cực đến rừng tự nhiên, rừng đặc dụng, phòng hộ.
Tăng cường quảng bá hình ảnh, tiềm năng, cơ hội phát triển kinh tế lâm nghiệp, gắn với du lịch lịch sử văn hóa, du lịch sinh thái... để thu hút các nhà đầu tư. Tham mưu ban hành cơ chế, chính sách, tạo môi trường thuận lợi, thông thoáng để thu hút đầu tư và tranh thủ được các nguồn vốn từ các chương trình, dự án ngoài lâm nghiệp đầu tư cho bảo vệ và phát triển rừng. Tạo điều kiện thuận lợi cho các thành phần kinh tế được tham gia với vai trò hỗ trợ, thúc đẩy doanh nghiệp trong thành phố hội nhập quốc tế.
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, các tổ chức trong nước, nước ngoài kêu gọi và thực hiện các dự án bảo tồn đa dạng sinh học tại các khu rừng đặc dụng, phòng hộ. Xây dựng các cơ chế, chính sách; đảm bảo cân đối kế hoạch ngân sách cho quản lý bảo vệ rừng; quy định cụ thể mức hỗ trợ, cấp phát, quản lý, chi tiêu, thanh quyết toán kinh phí hỗ trợ cho ngân sách xã để thực hiện bảo vệ rừng tại địa phương theo quy định tại Quyết định số 07/2012/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ; đảm bảo cân đối kế hoạch ngân sách nâng cao năng lực hoạt động của lực lượng Kiểm lâm; đầu tư phát triển bền vững cho 02 Khu bảo tồn thiên nhiên Sơn Trà và Bà Nà - Núi Chúa của thành phố Đà Nẵng.
4. Sở Công Thương
Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ủy ban nhân dân quận, huyện đẩy mạnh công tác khuyến công, chuyển giao công nghệ chế biến gỗ và lâm sản, xúc tiến thương mại các sản phẩm từ rừng.
5. Sở Tài chính
Hàng năm, vào thời điểm xây dựng dự toán ngân sách, căn cứ chế độ, định mức chi hiện hành, trên cơ sở kế hoạch và dự toán kinh phí của Sở NN&PTNT, Sở Tài chính tổng hợp vào dự toán ngân sách thành phố các nội dung chỉ mang tính chất thường xuyên, báo cáo UBND thành phố trình HĐND thành phố phê duyệt theo đúng quy định của Luật Ngân sách Nhà nước năm 2015.
7. Sở Xây dựng
Phối hợp chặt chẽ với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong công tác quy hoạch, điều chỉnh quy hoạch các dự án liên quan đến sử dụng rừng và đất lâm nghiệp.
6. Sở Khoa học và Công nghệ
Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các đơn vị liên quan tham mưu UBND thành phố cho chủ trương về thực hiện các đề tài, dự án khoa học công nghệ có liên quan đến công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng; đẩy mạnh công tác nghiên cứu khoa học trong khảo nghiệm, chọn tạo giống cây lâm nghiệp, chuyển giao công nghệ chế biến gỗ và lâm sản, ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật trong bảo vệ và phát triển rừng, phòng cháy, chữa cháy rừng, bảo tồn đa dạng sinh học tại các khu rừng đặc dụng, gắn phát triển rừng với bảo vệ môi trường sinh thái.
7. Công an thành phố
Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tham mưu tiếp tục thực hiện có hiệu quả Chỉ thị số 48-CT/TW ngày 22/10/2010 của Bộ Chính trị; triển khai thực hiện có hiệu quả các giải pháp phòng, chống tội phạm trong lĩnh vực lâm nghiệp bảo đảm không để hình thành tụ điểm, đường dây tội phạm khai thác, vận chuyển buôn bán lâm sản trái phép.
Điều tra, xử lý nghiêm minh, triệt để các vụ án hình sự theo quy định của Bộ luật Hình sự và Luật Bảo vệ và Phát triển rừng; tăng cường hỗ trợ lực lượng Kiểm lâm trong đấu tranh, ngăn chặn, điều tra xử lý các hành vi vi phạm Luật Bảo vệ và Phát triển rừng.
8. Bộ Chỉ huy Quân sự thành phố
Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn, chỉ đạo lực lượng Dân quân tự vệ và lực lượng Kiểm lâm tham gia công tác bảo vệ rừng ở cơ sở; chỉ đạo, điều hành các lực lượng quốc phòng, sẵn sàng phối hợp có hiệu quả trong chữa cháy rừng, ngăn chặn chặt phá rừng, khai thác, buôn bán, vận chuyển lâm sản trái phép.
9. Cảnh sát Phòng cháy và Chữa cháy thành phố
Phối hợp với Chi cục Kiểm lâm thành phố thường xuyên kiểm tra công tác phòng cháy, chữa cháy đối với các chủ rừng, các cơ sở kinh doanh ven rừng trên địa bàn thành phố trong mùa khô hàng năm và tuyên truyền, nâng cao nhận thức, ý thức của người dân, các doanh nghiệp về công tác phòng cháy chữa cháy rừng
10. Sở Tư pháp
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức hội nghị quán triệt, triển khai ở cấp thành phố; biên soạn tài liệu, hướng dẫn nội dung tuyên truyền, giáo dục pháp luật bảo vệ và phát triển rừng.
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn rà soát, tham mưu UBND thành phố ban hành, điều chỉnh, bổ sung các cơ chế chính sách, triển khai, hướng dẫn thực hiện các chủ trương chính sách về bảo vệ và phát triển rừng trên địa bàn thành phố phù hợp với điều kiện thực tế của thành phố.
11. Sở Thông tin và Truyền thông
- Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố, các tổ chức chính trị xã hội, các sở, ban, ngành, UBND các quận, huyện tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền vận động nhân dân chấp hành nghiêm các quy định của Nhà nước về quản lý, bảo vệ và phát triển rừng; phòng cháy, chữa cháy rừng.
- Đặc biệt, vào 21/3 hằng năm (Ngày Quốc tế về rừng), Sở Thông tin và Truyền thông thực hiện văn bản hướng dẫn các sở, ban, ngành, UBND các quận, huyện thiết kế banner tuyên truyền và đặt trên trang chủ trang thông tin điện tử của đơn vị; đồng thời cập nhật các tin, bài có liên quan đến công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng trên địa bàn thành phố.
12. Đài Phát thanh và Truyền hình thành phố, Báo Đà Nẵng
Tăng cường thời lượng đưa tin, bài tuyên truyền về quản lý, bảo vệ và phát triển rừng, về sản xuất lâm nghiệp; xây dựng chuyên đề về phổ biến, giáo dục pháp luật về bảo vệ rừng và phòng cháy, chữa cháy rừng.
13. Các sở, ngành liên quan
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao có trách nhiệm thực hiện và phối hợp thực hiện các nội dung Kế hoạch có liên quan; tăng cường chỉ đạo tổ chức tuyên truyền, giáo dục pháp luật trong công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng, nhằm vận động cán bộ, công nhân, viên chức và người lao động thấy rõ trách nhiệm, tự giác chấp hành pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng.
14. Ủy ban nhân dân các quận, huyện
Có kế hoạch cụ thể để quán triệt, triển khai tuyên truyền chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước đối với công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng trên phạm vi địa bàn quản lý. Tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện nghiêm Luật Bảo vệ và phát triển rừng; phát động phong trào toàn dân tham gia bảo vệ rừng, đấu tranh, ngăn chặn các hành vi phá rừng, khai thác, buôn bán, vận chuyển lâm sản trái phép; chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã, phường trên địa bàn quán triệt, triển khai ở cấp xã, phường tổ chức tuyên truyền bằng nhiều hình thức cho các tầng lớp nhân dân.
UBND các quận, huyện có rừng xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện nhiệm vụ quản lý bảo vệ rừng tại địa phương; tham gia, đề xuất với các sở, ngành của thành phố xây dựng, điều chỉnh, bổ sung các cơ chế chính sách cho phù hợp với điều kiện thực tế ở cơ sở để thực hiện có hiệu quả Quyết định số 07/2012/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.
Thực hiện đầy đủ trách nhiệm quản lý, bảo vệ và phát triển rừng theo quy định; có kế hoạch cụ thể kiểm tra, thanh tra hàng năm việc thực hiện trách nhiệm quản lý, bảo vệ và phát triển rừng đối với Ủy ban nhân dân cấp xã, các cơ quan, đơn vị trên địa bàn theo quy định của pháp luật. Thực hiện hoàn thành chỉ tiêu kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng hàng năm; sử dụng có hiệu quả nguồn vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước, vốn sự nghiệp kinh tế, sự nghiệp Nông nghiệp và PTNT hàng năm; huy động các nguồn lực để đầu tư phát triển rừng. Tăng cường tuyên truyền, vận động, ổn định đời sống nhân dân vùng rừng; quản lý chặt chẽ các hoạt động canh tác nương rẫy; quy định cụ thể khu vực nghiêm cấm đốt nương làm rẫy và những hành vi dùng lửa khác trong rừng vào mùa khô hạn, hạn chế cháy rừng.
Rà soát, chỉnh sửa, bổ sung hoặc ban hành mới theo thẩm quyền các văn bản để chỉ đạo công tác phối hợp giữa các cơ quan chức năng với lực lượng Kiểm lâm trong thực hiện nhiệm vụ quản lý, bảo vệ rừng và phòng cháy, chữa cháy rừng phù hợp với tình hình thực tế của địa phương.
1. Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, quận căn cứ nhiệm vụ được giao có trách nhiệm xây dựng kế hoạch cụ thể của địa phương, đơn vị để tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch này. Định kỳ 6 tháng và hàng năm báo cáo kết quả thực hiện gửi về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố.
2. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức hội đoàn thể cấp thành phố chỉ đạo các cấp hội phối hợp chặt chẽ với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các sở, ngành, chính quyền cùng cấp tổ chức tuyên truyền, vận động đoàn viên, hội viên, người dân tích cực tham gia, thực hiện Kế hoạch; đồng thời lồng ghép các nội dung của Kế hoạch với các chương trình, đề án liên quan để thực hiện; phối hợp với các cơ quan chức năng liên quan giám sát, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ quản lý, bảo vệ và phát triển rừng trên địa bàn thành phố.
3. Giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo dõi, đôn đốc các cơ quan, đơn vị thực hiện Kế hoạch này; đề xuất bổ sung nhiệm vụ vào kế hoạch, chương trình công tác hàng năm của thành phố đảm bảo sát với thực tế; định kỳ 6 tháng và hàng năm tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện theo quy định./.
Nơi nhận: | TM. UBND THÀNH PHỐ |
- 1Quyết định 64/2017/QĐ-UBND về sửa đổi quy định tạm thời định mức kỹ thuật và mức chi phí trồng rừng thay thế khi chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác theo phương án nộp tiền vào quỹ bảo vệ và phát triển rừng tỉnh Phú Yên kèm theo Quyết định 20/2016/QĐ-UBND
- 2Quyết định 767/QĐ-UBND năm 2018 điều chỉnh Quy chế về tổ chức, quản lý và hoạt động của Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh Thừa Thiên Huế
- 3Quyết định 1432/QĐ-UBND năm 2017 về Quy chế hoạt động của Ban chỉ đạo công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng tỉnh Kon Tum
- 1Luật Bảo vệ và Phát triển rừng 2004
- 2Chỉ thị 48-CT/TW năm 2010 về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tội phạm trong tình hình mới do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 3Quyết định 07/2012/QĐ-TTg về chính sách tăng cường công tác bảo vệ rừng do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Nghị quyết 24-NQ/TW năm 2013 chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường do Ban chấp hành Trung ương ban hành
- 5Luật ngân sách nhà nước 2015
- 6Nghị định 75/2015/NĐ-CP quy định cơ chế, chính sách bảo vệ và phát triển rừng, gắn với chính sách giảm nghèo nhanh, bền vững và hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số giai đoạn 2015 - 2020
- 7Nghị định 133/2015/NĐ-CP Quy định việc phối hợp của Dân quân tự vệ với các lực lượng trong hoạt động bảo vệ biên giới, biển, đảo; bảo vệ an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội ở cơ sở; bảo vệ và phòng, chống cháy rừng
- 8Quyết định 44/2016/QĐ-TTg về lực lượng bảo vệ rừng chuyên trách của chủ rừng do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Nghị quyết 71/NQ-CP năm 2017 về Chương trình hành động thực hiện Chỉ thị 13-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng do Chính phủ ban hành
- 10Quyết định 64/2017/QĐ-UBND về sửa đổi quy định tạm thời định mức kỹ thuật và mức chi phí trồng rừng thay thế khi chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác theo phương án nộp tiền vào quỹ bảo vệ và phát triển rừng tỉnh Phú Yên kèm theo Quyết định 20/2016/QĐ-UBND
- 11Quyết định 767/QĐ-UBND năm 2018 điều chỉnh Quy chế về tổ chức, quản lý và hoạt động của Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh Thừa Thiên Huế
- 12Quyết định 1432/QĐ-UBND năm 2017 về Quy chế hoạt động của Ban chỉ đạo công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng tỉnh Kon Tum
Kế hoạch 9474/KH-UBND năm 2017 về thực hiện Nghị quyết 71/NQ-CP về Chương trình hành động thực hiện Chỉ thị 13-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng do thành phố Đà Nẵng ban hành
- Số hiệu: 9474/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 21/11/2017
- Nơi ban hành: Thành phố Đà Nẵng
- Người ký: Hồ Kỳ Minh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 21/11/2017
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định