Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
| ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM | 
| Số: 94/KH-UBND | Gia Lai, ngày 14 tháng 10 năm 2025 | 
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN ĐẨY MẠNH PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI BIÊN GIỚI, XUẤT KHẨU HÀNG HÓA SANG THỊ TRƯỜNG CAMPUCHIA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI GIAI ĐOẠN 2025 – 2027, HƯỚNG ĐẾN 2030
Thực hiện Quyết định số 2162/QĐ-BCT ngày 25/7/2025 của Bộ Công Thương về việc phê duyệt Đề án đẩy mạnh phát triển thương mại biên giới, xuất khẩu hàng hóa sang thị trường Campuchia; Văn bản số 5570/BCT-TTTN ngày 25/7/2025 của Bộ Công Thương về việc đẩy mạnh phát triển thương mại biên giới, xuất khẩu hàng hóa sang thị trường Campuchia.
Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai ban hành Kế hoạch thực hiện đẩy mạnh phát triển thương mại biên giới, xuất khẩu hàng hóa sang thị trường Campuchia trên địa bàn tỉnh Gia Lai giai đoạn 2025 – 2027, hướng đến 2030, cụ thể như sau:
I. KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI BIÊN GIỚI CỦA TỈNH GIA LAI
Thời gian qua, Việt Nam và Campuchia đã ký các thỏa thuận hợp tác song phương, tạo hành lang pháp lý và điều kiện thuận lợi cho thương mại biên giới giữa hai nước như: Bản ghi nhớ năm 2019 về phát triển và kết nối hạ tầng thương mại biên giới Việt Nam - Campuchia, Hiệp định Thương mại biên giới năm 2024, Bản Thỏa thuận thúc đẩy thương mại song phương giai đoạn 2025 – 2026, đây là cơ sở tạo hành lang pháp lý và điều kiện thuận lợi cho thương mại biên giới giữa hai nước. Việc triển khai các thỏa thuận trên đã góp phần thúc đẩy phát triển hạ tầng cửa khẩu, chợ biên giới, kho hàng hóa và dịch vụ logistics tại các tỉnh biên giới, rút ngắn thời gian thông quan, nâng cao năng lực kết nối chuỗi cung ứng. Đồng thời, tạo điều kiện cho doanh nghiệp Việt Nam mở rộng hợp tác với đối tác Campuchia, quảng bá sản phẩm, nâng cao năng lực cạnh tranh, qua đó góp phần phát triển kinh tế địa phương và củng cố quan hệ hữu nghị, hợp tác toàn diện giữa hai nước.
Tỉnh Gia Lai có cửa khẩu quốc tế Lệ Thanh và nằm trong vùng Tây Nguyên, có vị trí chiến lược trong kết nối hạ tầng giao thông – logistics tới các cửa khẩu quốc tế khác của khu vực như Bờ Y (Quảng Ngãi), Bu Prăng (Lâm Đồng), Hoa Lư (Đồng Nai), Mộc Bài (Tây Ninh),…. Đây là lợi thế quan trọng để Gia Lai phát triển trở thành trung tâm trung chuyển hàng nông sản, gỗ, cao su, cà phê, hồ tiêu xuất khẩu sang Campuchia và qua Campuchia sang các nước ASEAN.”. Kim ngạch xuất nhập khẩu thông qua Cửa khẩu quốc tế Lệ Thanh tăng trưởng ổn định; hạ tầng thương mại biên giới được quan tâm đầu tư; hoạt động xúc tiến thương mại được đẩy mạnh; hoạt động vận tải hành khách, vận chuyển hàng hóa thông suốt; công tác phòng chống dịch bệnh, an ninh biên giới được đảm bảo. Các đơn vị chức năng tại khu vực cửa khẩu phối hợp chặt chẽ với chính quyền địa phương và các cơ quan chức năng của tỉnh Ratanakiri - Campuchia kịp thời tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc, tạo điều kiện thông thoáng, thuận lợi nhanh chóng trong việc thông quan hàng hóa xuất nhập khẩu, phương tiện vận tải và hành khách xuất nhập cảnh, tại cửa khẩu. Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu qua cửa khẩu Lệ Thanh năm 2021 đạt 118,5 triệu USD; năm 2022 đạt 140 triệu USD; năm 2023 đạt 140 triệu USD; năm 2024 đạt 202,2 triệu USD, tăng 43% so với cùng kỳ; năm 2025 ước đạt 205 triệu USD, tăng 1,4% so với cùng kỳ.
Bên cạnh những kết quả đạt được vẫn còn một số khó khăn thách thức: Hoạt động thương mại biên giới quy mô còn nhỏ, chưa thật sự sôi động, chưa tương xứng với tiềm năng về vị trí, vai trò cửa ngõ giao thương giữa các địa phương trong vùng Tây Nguyên, Nam Trung Bộ với địa phương các nước Lào, Campuchia, Thái Lan... Mặt hàng xuất nhập khẩu chưa phong phú; số lượng doanh nghiệp tham gia xuất nhập khẩu qua cửa khẩu quốc tế Lệ Thanh hạn chế.
Hoạt động giao thương, trao đổi mua bán hàng hóa tại khu vực cửa khẩu chưa thu hút được nhiều đơn vị tham gia, việc trao đổi mua bán không thường xuyên, chỉ diễn ra theo thời vụ. Chợ biên giới chưa phát huy hiệu quả.
Các dự án thu hút đầu tư vào Khu kinh tế cửa khẩu đa số có quy mô nhỏ, chủ yếu là ngành sản xuất chế biến nông lâm sản và kinh doanh thương mại dịch vụ; sản phẩm sản xuất chủ yếu là sơ chế, giá trị gia tăng thấp, thị trường tiêu thụ chủ yếu trong nước; chưa thu hút được các dự án lớn có vai trò động lực, tác động lan tỏa thu hút các dự án khác.
Kinh tế - xã hội khu vực biên giới còn chậm phát triển, vẫn dựa vào nông nghiệp là chính, sản xuất công nghiệp hạn chế, chưa tạo ra sản phẩm chủ lực, có tính cạnh tranh, chưa hình thành các vùng sản xuất tập trung, áp dụng tiêu chuẩn, truy xuất nguồn gốc. Bên cạnh đó, thị trường tiêu thụ, chi phí vận chuyển, hạn chế trong việc khai thác cảng biển Quy Nhơn cũng ảnh hưởng đến việc vận chuyển hàng hoá qua cửa khẩu. Các xã biên giới hai bên với phân bố dân cư thưa thớt đã làm hạn chế mức độ giao thương, trao đổi mua bán hàng hoá tại chợ biên giới.
Đầu tư từ nguồn ngân sách nhà nước còn hạn chế, chủ yếu phụ thuộc vào vốn ngân sách Trung ương, quá trình đầu tư kéo dài, do đó chưa mang lại hiệu quả tích cực để kích thích kinh tế phát triển. Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Lệ Thanh có địa hình đồi núi phức tạp, thời tiết khắc nghiệt, nên khó khăn trong việc thực hiện xã hội hóa và huy động các nguồn lực khác để đầu tư cho hệ thống kết cấu hạ tầng.
Bước sang giai đoạn mới, tỉnh Gia Lai trên cơ sở sáp nhập tỉnh Gia Lai cũ và Bình Định trở thành tỉnh lớn thứ hai cả nước, rộng hơn 21.500 km2. Từ cao nguyên đến duyên hải, tỉnh mới có không gian phát triển rộng lớn, giàu tiềm năng. Với lợi thế sẵn có là cửa khẩu quốc tế Lệ Thanh – cửa ngõ sang Đông Bắc Campuchia, cảng biển quốc tế Quy Nhơn, cùng các cảng Phù Mỹ, Hoài Nhơn và sân bay Phù Cát. Việc kết nối cảng Quy Nhơn – cao tốc – cửa khẩu, tỉnh Gia Lai mới có thể trở thành trung tâm logistics trung chuyển cho cả Tây Nguyên và Duyên hải Nam Trung Bộ sang Đông Bắc Campuchia.
Bên cạnh đó, nguồn hàng hóa đa dạng kết hợp nông sản (tỉnh Gia lai cũ) với lâm, thủy sản (tỉnh Bình Định) tạo nhiều cơ hội xuất khẩu. Với các mặt hàng cà phê, cao su, hồ tiêu, sắn, điều, chuối, sầu riêng, chanh dây nguồn cung quy mô lớn, có thể chế biến sâu kết hợp thủy sản, gỗ – lâm sản, dệt may tạo ra sự đa dạng về hàng hóa đáp ứng nhiều phân khúc ở thị trường Campuchia.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
- Gắn hội nhập quốc tế với phát triển thương mại biên giới, tận dụng lợi thế cửa khẩu quốc tế Lệ Thanh và các tuyến kết nối với Đông Bắc Campuchia. Xây dựng thương mại biên giới theo hướng hiện đại, bền vững, kết hợp phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh, đưa Campuchia trở thành thị trường xuất nhập khẩu quan trọng của tỉnh.
- Đẩy mạnh phát triển thương mại biên giới, tăng cường xuất nhập khẩu hàng hóa của doanh nghiệp tỉnh Gia Lai với thị trường Campuchia. Tập trung các giải pháp đa dạng hóa mặt hàng xuất khẩu, trong đó bao gồm sản phẩm đặc trưng của tỉnh, sản phẩm OCOP, sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu của các địa phương; đồng thời nhập khẩu hàng hóa thô chưa qua chế biến làm nguyên liệu mà doanh nghiệp trong tỉnh, trong nước cần nhưng sản xuất, cung cấp không đủ số lượng.
- Mở và khai thác hiệu quả các loại hình cửa khẩu trên tuyến biên giới, cải thiện cơ sở hạ tầng thương mại biên giới; kết nối chuỗi cung ứng từ sản xuất đến logistics, ứng dụng thương mại điện tử xuyên biên giới.
1.2. Mục tiêu cụ thể
a) Về kim ngạch thương mại của doanh nghiệp tỉnh Gia Lai sang thị trường Campuchia thông qua Cửa khẩu Quốc tế Lệ Thanh đến năm 2030 đạt 300 triệu USD, tăng trưởng bình quân giai đoạn 2025-2030 đạt 17%. Trong đó:
- Kim ngạch xuất khẩu của doanh nghiệp tỉnh Gia Lai sang thị trường Campuchia thông qua Cửa khẩu Quốc tế Lệ Thanh đến năm 2030 đạt 110 triệu USD, tăng trưởng bình quân giai đoạn 2025-2030 đạt 20%. Theo đó, năm 2025 đạt 42 triệu USD, năm 2026 đạt 47 triệu USD, năm 2027 đạt 57 triệu USD, năm 2028 đạt 68 triệu USD, năm 2029 đạt 85 triệu USD, năm 2030 đạt 110 triệu USD.
- Kim ngạch nhập khẩu của doanh nghiệp tỉnh Gia Lai sang thị trường Campuchia thông qua Cửa khẩu Quốc tế Lệ Thanh đến năm 2030 đạt 190 triệu USD, tăng trưởng bình quân giai đoạn 2025-2030 đạt 16%. Theo đó, năm 2025 đạt 91 triệu USD, năm 2026 đạt 104 triệu USD, năm 2027 đạt 120 triệu USD, năm 2028 đạt 138 triệu USD, năm 2029 đạt 159 triệu USD, năm 2030 đạt 190 triệu USD.
b) Kim ngạch thương mại của doanh nghiệp các tỉnh, thành phố Việt Nam sang thị trường Campuchia thông qua Cửa khẩu quốc tế Lệ Thanh đến năm 2030 đạt 500 triệu USD, tăng trưởng bình quân giai đoạn 2025-2030 đạt 16%. Trong đó:
- Kim ngạch xuất khẩu của doanh nghiệp các tỉnh, thành phố Việt Nam sang thị trường Campuchia thông qua Cửa khẩu Quốc tế Lệ Thanh đến năm 2030 đạt 198 triệu USD, tăng trưởng bình quân giai đoạn 2025-2030 đạt 19%. Theo đó, năm 2025 đạt 78 triệu USD, năm 2026 đạt 88 triệu USD, năm 2027 đạt 105 triệu USD, năm 2028 đạt 126 triệu USD, năm 2029 đạt 158 triệu USD, năm 2030 đạt 198 triệu USD.
- Kim ngạch nhập khẩu của doanh nghiệp các tỉnh, thành phố Việt Nam sang thị trường Campuchia thông qua Cửa khẩu Quốc tế Lệ Thanh đến năm 2030 đạt 308 triệu USD, tăng trưởng bình quân giai đoạn 2025-2030 đạt 15%. Theo đó, năm 2025 đạt 153 triệu USD, năm 2026 đạt 176 triệu USD, năm 2027 đạt 202 triệu USD, năm 2028 đạt 233 triệu USD, năm 2029 đạt 268 triệu USD, năm 2030 đạt 308 triệu USD.
c) Về cơ cấu mặt hàng xuất nhập khẩu:
Đến năm 2030, các mặt hàng chủ lực được xuất khẩu qua thị trường Campuchia: (1) Thủy sản chế biến: Cá, tôm, mực khô, chế biến các loại; (2) Vật liệu xây dựng: Xi măng, đá granite, gạch không nung; (3) Nông sản chế biến: Hạt điều, macca, ngũ cốc, bún khô, bột gạo, bánh tráng… (4) Trái cây (5) Dệt may đơn giản: Quần áo phổ thông, đồng phục lao động (6) Xăng dầu (7) Thịt và phụ phẩm của gia cầm (8) Điện
Các mặt hàng nhập khẩu từ Campuchia sang Gia Lai chủ yếu là nguyên liệu để phục vụ chế biến như hạt điều thô, mủ cao su...
d) Về hạ tầng kho bãi:
- Đến năm 2027: Thu hút đầu tư hạ tầng kho bãi đáp ứng cơ bản nhu cầu về diện tích, sức chứa hàng hóa xuất nhập khẩu, phục vụ việc thông quan, bảo quản hàng hóa của doanh nghiệp qua hình thức cung cấp dịch vụ logistics tiện lợi, hiện đại.
- Đẩy nhanh tiến độ, hoàn thành, đưa vào sử dụng đối với các dự án đã được chấp thuận chủ trương đầu tư tại Khu kinh tế Cửa khẩu quốc tế Lệ Thanh.
- Tập trung thu hút, kêu gọi đầu tư Danh mục các dự án đầu tư tại Khu kinh tế Cửa khẩu quốc tế Lệ Thanh; rà soát, điều chỉnh, bổ sung phù hợp thực tế. Trong đó, tập trung thu hút, kêu gọi đầu tư các dự án đầu tư kho bãi, khu tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập, quá cảnh, chuyển khẩu, trung chuyển hàng hóa... tại Khu kinh tế Cửa khẩu quốc tế Lệ Thanh. Đồng thời nghiên cứu, đề xuất cơ chế chính sách nhằm khuyến khích, thu hút các doanh nghiệp đến đầu tư.
- Hướng tới năm 2030: Nâng cao chất lượng hạ tầng kho bãi tại khu vực cửa khẩu, tích hợp dịch vụ bảo quản, chế biến hàng hóa, truy xuất nguồn gốc.
e) Nâng cấp cửa khẩu:
Đến năm 2030: Hoàn thành nâng cấp 02 lối mở biên giới (Trạm kiểm soát Biên phòng Phà 8/Đồn Biên phòng Ia Chía, Trạm kiểm soát Biên phòng K3/Đồn Biên phòng Ia Nan) thành cửa khẩu chính theo Quy hoạch cửa khẩu biên giới đất liền của Trung ương góp phần tăng thêm đầu mối thông quan chính thức ngoài Cửa khẩu quốc tế Lệ Thanh, tạo điều kiện cho doanh nghiệp xuất khẩu trực tiếp sang Campuchia, giảm chi phí logistics, nâng sức cạnh tranh hàng hóa. Là bước đệm để mở rộng thị trường xuất khẩu sang Lào, Thái Lan thông qua hành lang kinh tế Đông – Tây.
III. NHIỆM VỤ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến
Tổ chức tuyên truyền, phổ biến nội dung Bản Thỏa thuận thúc đẩy thương mại song phương giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghƿa Việt Nam và Chính phủ Vương quốc Campuchia giai đoạn 2025-2026; nội dung các chủ trương, chính sách, định kế hoạch; các quy định pháp luật về thương mại biên giới, xuất nhập khẩu… đến các tổ chức, cá nhân, thương nhân trên địa bàn tỉnh Gia Lai thông qua các hoạt động truyền thông trên báo giấy, báo điện tử; Đài phát thanh và truyền hình; trên website của các sở, ban, ngành, địa phương; ấn phẩm truyền thông, tập san…
2. Phát triển hạ tầng thương mại biên giới
Tăng cường đầu tư xây dựng, nâng cấp cơ sở hạ tầng kỹ thuật Cửa khẩu quốc tế Lệ Thanh và các trạm kiểm soát biên phòng đảm bảo phù hợp với Quy hoạch cửa khẩu biên giới đất liền quốc gia và Quy hoạch tỉnh Gia Lai.
Rà soát hiện trạng hạ tầng thương mại biên giới như: chợ biên giới, trung tâm thương mại, siêu thị, cửa hàng tiện lợi; các dịch vụ hỗ trợ như: Kho bãi, giao nhận, vận chuyển, chế biến, bảo quản hàng hoá, dịch vụ ngân hàng và tài chính… Trên cơ sở đó, đề xuất bổ sung danh mục hạ tầng thương mại biên giới ưu tiên đầu tư, đảm bảo phù hợp với nhu cầu thực tiễn và định hướng phát triển kinh tế - xã hội của địa phương
Đẩy mạnh đầu tư xây dựng hệ thống kho bãi hiện đại, nâng cao sức chứa và năng lực bảo quản hàng hóa, đảm bảo phục vụ hiệu quả hoạt động thông quan tại khu vực cửa khẩu. Đồng thời, khuyến khích xã hội hóa, thu hút các nguồn vốn đầu tư tư nhân tham gia phát triển hạ tầng logistics, cũng như các dự án nhà máy sản xuất và chế biến nông sản tại Khu kinh tế Cửa khẩu Quốc tế Lệ Thanh.
Thúc đẩy hoạt động chợ trong Khu kinh tế Cửa khẩu quốc tế Lệ Thanh, trở thành điểm trao đổi hàng hoá có quy mô, thu hút thương nhân các tỉnh biên giới.
3. Thúc đẩy xúc tiến thương mại và kết nối doanh nghiệp
Tổ chức thường xuyên các chương trình tư vấn xuất khẩu, phổ biến chính sách, pháp luật về thương mại biên giới, các ưu đãi thuế quan, điều kiện, thủ tục để được hưởng thuế suất ưu đãi đặc biệt khi xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa sang Campuchia, đặc biệt với các mặt hàng chủ lực.
Tổ chức các chương trình xúc tiến thương mại, bao gồm phiên chợ biên giới, hội nghị kết nối giao thương; đồng thời tổ chức các đoàn doanh nghiệp tham gia sự kiện, hội chợ, triển lãm tại Campuchia, nhằm tăng cường kết nối, mở rộng thị trường và thúc đẩy hợp tác thương mại giữa các doanh nghiệp trên địa bàn và đối tác quốc tế.
Phối hợp, trao đổi với Thương vụ Việt Nam tại Campuchia, nắm bắt thông tin thị trường, nhu cầu, xu hướng tiêu thụ hàng hóa tại thị trường Campuchia để kịp thời tư vấn, định hướng cho doanh nghiệp trong tỉnh.
4. Tập trung rà soát, cải cách thủ tục hành chính, tạo thuận lợi cho việc xuất nhập cảnh người và phương tiện, xuất nhập khẩu hàng hoá
Phối hợp với các lực lượng chức năng có liên quan xây dựng thực hiện mô hình Cửa khẩu số áp dụng phù hợp tại Cửa khẩu quốc tế Lệ Thanh.
Cải thiện môi trường đầu tư bằng cách công khai, minh bạch, cắt giảm thủ tục; ứng dụng công nghệ số để rút ngắn thời gian, chi phí thông quan, xuất nhập cảnh, kiểm định, ...
Tăng cường hợp tác phòng chống buôn lậu và giám sát, kiểm soát tiêu chuẩn, truy xuất nguồn gốc hàng hóa
5. Thúc đẩy doanh nghiệp tận dụng thương mại điện tử xuyên biên giới
Tuyên truyền, hướng dẫn các doanh nghiệp tham gia các lớp đào tạo, tập huấn do Bộ Công Thương, các nền tảng thương mại điện tử và đơn vị cung cấp dịch vụ logistics, thanh toán tổ chức nhằm nâng cao kỹ năng xuất khẩu trực tuyến, quản lý gian hàng số và phát triển thị trường thông qua các nền tảng như Smile Shop, Little Fashion và các sàn thương mại điện tử uy tín khác tại Campuchia.
Lồng ghép nội dung thương mại điện tử xuyên biên giới vào các chương trình hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ, chương trình xúc tiến thương mại, khuyến công, chuyển đổi số và nâng cao năng lực hội nhập của tỉnh.
6. Tăng cường trao đổi thông tin giữa các cơ quan chức năng
- Tăng cường các hoạt động hỗ trợ trao đổi thông tin, kinh nghiệm, phối hợp công tác giữa các ngành chức năng của hai tỉnh Gia Lai và Ratanakiri với các xã biên giới trong hoạt động quản lý, xây dựng hạ tầng biên giới... đáp ứng yêu cầu quản lý và tạo thuận lợi cho hoạt động xuất nhập khẩu, xuất nhập cảnh, phát triển kinh tế thúc đẩy thương mại và thu hút đầu tư, đảm bảo thực thi pháp luật và hiệu quả trong quản lý nhà nước.
-Tăng cường phối hợp giữa lực lượng công an, hải quan, biên phòng trong quản lý hoạt động biên giới, đảm bảo an ninh, ngăn chặn buôn lậu, gian lận thương mại.
-Tổ chức các cuộc họp trao đổi thông tin về tình hình công tác định kỳ, tình hình xuất nhập khẩu và các thông tin khác luân phiên giữa cửa khẩu hai nước Việt Nam - Campuchia.
- Duy trì, phát triển quan hệ hợp tác với các tỉnh giáp biên Campuchia; ký kết thỏa thuận hợp tác về thương mại, an ninh biên giới, phòng chống buôn lậu. Chủ động tham gia các chương trình hợp tác tiểu vùng Mekong, ASEAN để tăng cường vị thế Gia Lai trong chuỗi cung ứng khu vực. Rà soát và đánh giá tình hình thực hiện Bản Thỏa thuận thuận thúc đẩy thương mại song phương giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghƿa Việt Nam và Chính phủ Vương quốc Campuchia giai đoạn 2025 - 2026.
IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN
Nguồn kinh phí được bố trí từ nguồn ngân sách Trung ương, ngân sách địa phương phân cấp theo quy định hiện hành, nguồn huy động xã hội hóa và các nguồn vốn hợp pháp khác.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Các sở, ban, ngành, địa phương tập trung triển khai các nhiệm vụ theo Phụ lục phân công nhiệm vụ triển khai Kế hoạch thực hiện đẩy mạnh phát triển thương mại biên giới, xuất khẩu hàng hóa, sang thị trường Campuchia trên địa bàn tỉnh Gia Lai.
Định kỳ hàng Quý hoặc đột xuất, báo cáo tiến độ, kết quả thực hiện Kế hoạch về Sở Công Thương để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Công Thương.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện đẩy mạnh phát triển thương mại biên giới, xuất khẩu hàng hóa sang thị trường Campuchia trên địa bàn tỉnh Gia Lai giai đoạn 2025 – 2027, hướng đến 2030. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc các cơ quan, đơn vị có ý kiến đề xuất gửi Sở Công Thương để tổng hợp, báo cáo trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, chỉ đạo./.
| 
 | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN | 
PHỤ LỤC
PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ TRIỂN KHAI KẾ HOẠCH THỰC HIỆN ĐẨY MẠNH PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI BIÊN GIỚI, XUẤT KHẨU HÀNG HÓA SANG THỊ TRƯỜNG CAMPUCHIA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI
 (Kèm theo Kế hoạch số 94/KH-UBND ngày 14 tháng 10 năm 2025 của Ủy ban nhân dân tỉnh) 
9
| TT | Nhiệm vụ | Đơn vị chủ trì | Đơn vị phối hợp | Thời hạn thực hiện | Kết quả/ Sản phẩm cụ thể | Dự kiến kinh phí (Đồng) | 
| 01 | Tăng cường đầu tư xây dựng, nâng cấp cơ sở hạ tầng kỹ thuật Cửa khẩu quốc tế Lệ Thanh và các trạm kiểm soát biên phòng đảm bảo phù hợp với Quy hoạch cửa khẩu biên giới đất liền quốc gia và Quy hoạch tỉnh Gia Lai. | Ban quản lý Khu kinh tế tỉnh | Các sở, ban, ngành, UBND các xã biên giới, các đơn vị liên quan | Đến năm 2027 | Hoàn thiện cơ sở hạ tầng kỹ thuật Cửa khẩu quốc tế Lệ Thanh và các trạm kiểm soát biên phòng theo Quy hoạch | 
 | 
| 02 | Rà soát danh mục hạ tầng thương mại biên giới như: chợ biên giới, trung tâm thương mại, siêu thị, cửa hàng tiện lợi; các dịch vụ hỗ trợ như: Kho bãi, giao nhận, vận chuyển, chế biến, bảo quản hàng hoá, dịch vụ ngân hàng và tài chính… | Sở Công Thương | Các sở, ban, ngành, UBND các xã biên giới, các đơn vị liên quan | 15/11/2025 | Báo cáo | 
 | 
| 03 | Tổ chức 01 phiên chợ biên giới tại Khu kinh tế Cửa khẩu quốc tế Lệ Thanh (Dự kiến Quy mô 60 gian hàng, thời gian 3 ngày) | Sở Công Thương | Các sở, ban, ngành, UBND các xã biên giới, các đơn vị liên quan | Hàng năm | Phiên chợ biên giới | 450.000.000 | 
| 04 | Tổ chức 01 đoàn khảo sát thị trường Campuchia; làm việc với Thương vụ Việt Nam tại Campuchia, các doanh nghiệp phân phối hàng hóa; tham gia chương trình xúc tiến thương mại của Bộ Công Thương, các Hiệp hội, ngành hàng... (Dự kiến 9 người, thời gian 8 ngày) | Sở Công Thương | Các sở, ban, ngành, UBND các xã biên giới, các đơn vị liên quan | Theo sự kiện | Báo cáo/ Thỏa thuận hợp tác | 220.000.000 | 
| 05 | Tổ chức 01 hội nghị chuyên đề về xuất nhập khẩu, thương mại biên giới đến các sở, ban, ngành và các thương nhân trên địa bàn: Thông tin thị trường, các quy định xuất nhập khẩu; hợp đồng mua bán, hóa đơn thương mại, chứng nhận xuất xứ hàng hóa, ưu đãi thuế quan ; biện pháp vệ sinh an toàn thực phẩm và kiểm dịch,... (Dự kiến 100 đại biểu tham dự) | Sở Công Thương | Các sở, ban, ngành, UBND các xã biên giới, các đơn vị liên quan | Hàng năm | Hội nghị | 60.000.000 | 
| 06 | Thực hiện 01 tin bài, 01 phóng sự tuyên truyền về các chủ trương, chính sách, định hướng của tỉnh liên quan đến hoạt động thương mại biên giới | Sở Công Thương | Các sở, ban, ngành, UBND các xã biên giới, các đơn vị liên quan | Hàng năm | Tin bài, phóng sự | 50.000.000 | 
| 07 | Tuyên truyền, hướng dẫn các doanh nghiệp tham gia các lớp đào tạo, tập huấn do Bộ Công Thương, các nền tảng thương mại điện tử và đơn vị cung cấp dịch vụ logistics, thanh toán tổ chức nhằm nâng cao kỹ năng xuất khẩu trực tuyến, quản lý gian hàng số và phát triển thị trường thông qua các nền tảng như Smile Shop, Little Fashion và các sàn thương mại điện tử uy tín khác tại Campuchia. | Sở Công Thương | Các sở, ban, ngành, UBND các xã biên giới, các đơn vị liên quan | Thường xuyên | Văn bản | 
 | 
| 08 | Lồng ghép nội dung thương mại điện tử xuyên biên giới vào các chương trình hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ, chương trình xúc tiến thương mại, khuyến công, chuyển đổi số và nâng cao năng lực hội nhập của tỉnh. | Sở Công Thương | Các sở, ban, ngành, UBND các xã biên giới, các đơn vị liên quan | Thường xuyên | Văn bản | 
 | 
| 9 | Xây dựng, tổng hợp danh mục các dự án kêu gọi đầu tư trong nước và các dự án thu hút vốn đầu tư nước ngoài vào hạ tầng thương mại tại khu vực biên giới tỉnh. | Sở Tài chính | Các sở, ban, ngành, UBND các xã biên giới, các đơn vị liên quan | Hàng năm | Danh mục dự án | 
 | 
| 10 | Tổng hợp, tham mưu UBND tỉnh bố trí kế hoạch vốn đầu tư công để đầu tư phát triển Khu Kinh tế Cửa khẩu Quốc tế Lệ Thanh, khu vực biên giới Việt Nam - Campuchia. | Sở Tài chính | Các sở, ban, ngành, UBND các xã biên giới, các đơn vị liên quan | Hàng năm | Văn bản | 
 | 
| 11 | Kiểm tra, tổng hợp, tham mưu cấp có thẩm quyền xem xét, bố trí kinh phí để triển khai các nhiệm vụ trong Kế hoạch theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước và phân cấp quản lý ngân sách hiện hành. | Sở Tài chính | Các sở, ban, ngành, UBND các xã biên giới, các đơn vị liên quan | Hàng năm | Văn bản | 
 | 
| 12 | Thông tin, tuyên truyền cho cộng đồng, doanh nhân người Campuchia gốc Việt tại Campuchia về các chương trình, kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh thông qua các chuyến thăm, làm việc tại Campuchia và qua Hội Khmer - Việt Nam, chi nhánh tỉnh Ratanakiri, Campuchia và các hoạt động đối ngoại khác. | Sở Ngoại vụ | Các sở, ban, ngành, UBND các xã biên giới, các đơn vị liên quan | Thường xuyên | Văn bản | 
 | 
| 13 | Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện hiệu quả các Bản ghi nhớ, Thỏa thuận hợp tác với Chính quyền các tỉnh Campuchia nhằm tăng cường công tác đối ngoại, thúc đẩy thương mại biên giới giữa hai bên. | Sở Ngoại vụ | Các sở, ban, ngành, UBND các xã biên giới, các đơn vị liên quan | Thường xuyên | Bản ghi nhớ, thỏa thuận hợp tác | 
 | 
| 14 | Hướng dẫn nông dân, doanh nghiệp xây dựng chuỗi liên kết sản xuất – tiêu thụ, đảm bảo truy xuất nguồn gốc, tiêu chuẩn chất lượng phù hợp với yêu cầu nhập khẩu của Campuchia. Khuyến khích áp dụng mô hình sản xuất sạch, nông nghiệp hữu cơ, VietGAP, GlobalGAP... nhằm tăng khả năng cạnh tranh hàng hóa | Sở Nông nghiệp và Môi trường | Các sở, ban, ngành, UBND các xã biên giới, các đơn vị liên quan | Thường xuyên | Văn bản | 
 | 
| 15 | Chủ động giám sát, phát hiện và khống chế kịp thời các bệnh dịch ở người, các bệnh dịch truyền nhiễm lây từ động vật sang người tại khu vực biên giới giữa tỉnh Gia Lai và các tỉnh thuộc Vương quốc Campuchia. | Sở Y tế | Các sở, ban, ngành, UBND các xã biên giới, các đơn vị liên quan | Thường xuyên | Văn bản | 
 | 
| 16 | Cắt giảm thời gian thực hiện thủ tục hành chính nhằm rút ngắn thời gian, tiết kiệm chi phí cho nhà đầu tư, doanh nghiệp đầu tư vào Khu Kinh tế Cửa khẩu Quốc tế Lệ Thanh. Tạo thuận lợi tối đa cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu hàng hóa qua biên giới. | Ban quản lý Khu kinh tế tỉnh | Các sở, ban, ngành, UBND các xã biên giới, các đơn vị liên quan | Thường xuyên | Báo cáo | 
 | 
| 17 | Đẩy nhanh tiến độ quy hoạch phân khu Khu Kinh tế Cửa khẩu Quốc tế Lệ Thanh. | Ban quản lý Khu kinh tế tỉnh | Các sở, ban, ngành, UBND các xã biên giới, các đơn vị liên quan | 31/12/2025 | Văn bản, Quyết định của cấp thẩm quyền | 
 | 
| 18 | Xây dựng Đề án chuyển đổi Khu kinh tế Cửa khẩu quốc tế Lệ Thanh theo mô hình cửa khẩu số, cửa khẩu thông minh, tăng cường ứng dụng công nghệ số, chia sẻ dữ liệu và quản lý hiện đại; tham khảo kinh nghiệm mô hình tại các tỉnh biên giới phía Bắc để triển khai thực hiện | Ban quản lý Khu kinh tế tỉnh | Các sở, ban, ngành, UBND các xã biên giới, các đơn vị liên quan | 31/12/2025 | Quyết định của cấp thẩm quyền | 
 | 
| 19 | Triển khai thực hiện các cơ chế, chính sách hỗ trợ đầu tư của tỉnh, tăng cường các giải pháp thu hút đầu tư vào Khu Kinh tế Cửa khẩu Quốc tế Lệ Thanh. Đặc biệt, thu hút đầu tư các dự án nhà máy sản xuất, chế biến nông sản tại Khu kinh tế cửa khẩu Quốc tế Lệ Thanh | Ban quản lý Khu kinh tế tỉnh | Các sở, ban, ngành, UBND các xã biên giới, các đơn vị liên quan | Thường xuyên | Báo cáo, đề xuất | 
 | 
| 20 | Thúc đẩy hoạt động chợ trong Khu kinh tế Cửa khẩu quốc tế Lệ Thanh, trở thành điểm trao đổi hàng hoá có quy mô, thu hút thương nhân các tỉnh biên giới. | Ban quản lý Khu kinh tế tỉnh | Các sở, ban, ngành, UBND các xã biên giới, các đơn vị liên quan | 31/12/2025 | Báo cáo, đề xuất | 
 | 
| 21 | Rà soát tình hình thực hiện các dự án trong Khu kinh tế Cửa khẩu. Đẩy nhanh đầu tư, hoàn thiện hệ thống kho bãi tại Khu kinh tế Cửa khẩu quốc tế Lệ Thanh, đảm bảo đáp ứng 100% nhu cầu về diện tích, sức chứa hàng hóa xuất nhập khẩu, phục vụ việc thông quan, bảo quản hàng hóa của doanh nghiệp. | Ban quản lý Khu kinh tế tỉnh | Các sở, ban, ngành, UBND các xã biên giới, các đơn vị liên quan | Thường xuyên | Báo cáo, đề xuất | 
 | 
| 22 | Đại diện lãnh đạo Ban Quản lý Khu kinh tế và Văn phòng quản lý cửa khẩu quốc tế Oyadav tiếp xúc, trao đổi thông tin về công tác phối hợp giữa hai cửa khẩu. Tổ chức họp giao ban các lực lượng công tác tại cửa khẩu quốc tế Lệ Thanh và cửa khẩu quốc tế Oyadav để kịp thời nắm bắt khó khăn, vướng mắc và đề xuất giải pháp, tạo điều kiện thuận lợi trong hoạt động thương mại biên giới, xuất khẩu hàng hóa. | Ban quản lý Khu kinh tế tỉnh | Các sở, ban, ngành, UBND các xã biên giới, các đơn vị liên quan | Hàng năm hoặc đột xuất | Hội nghị | 
 | 
| 23 | Đẩy nhanh tiến độ, hoàn thành dự án đối với các dự án đang triển khai tại Khu kinh tế Cửa khẩu quốc tế Lệ Thanh[1]. | Ban quản lý Khu kinh tế tỉnh | Các sở, ban, ngành, UBND các xã biên giới, các đơn vị liên quan | 31/12/2027 | Các dự án hoạt động | 
 | 
| 24 | Tăng cường công tác nắm tình hình, tổ chức tuần tra, kiểm soát quản lý bảo vệ biên giới, cửa khẩu; đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính trong công tác kiểm soát xuất nhập cảnh, xuất nhập khẩu tại Cửa khẩu quốc tế Lệ Thanh, xây dựng mô hình cửa khẩu văn minh, thông thoáng từng bước xây dựng mô hình cửa khẩu số. | Ban Chỉ huy Bộ đội Biên phòng/ Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh | Các sở, ban, ngành, UBND các xã biên giới, các đơn vị liên quan | Thường xuyên | Báo cáo, đề xuất | 
 | 
| 25 | Rà soát thực tế hiện trạng các lối mở, đánh giá điều kiện thực địa, hạ tầng, giao thông kết nối và nhu cầu thương mại, tham mưu cấp có thẩm quyền thực hiện quy trình thủ tục công nhận chính thức, tiến tới nâng cấp thành cửa khẩu phụ, cửa khẩu chính theo Quy hoạch cửa khẩu biên giới đất liền của Trung ương và Quy hoạch tỉnh Gia Lai thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1750/QĐ-TTg ngày 30/12/2023. | Ban Chỉ huy Bộ đội Biên phòng/ Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh | Các sở, ban, ngành, UBND các xã biên giới, các đơn vị liên quan | 31/12/2025 | Báo cáo, đề xuất | 
 | 
| 26 | Triển khai các biện pháp đảm bảo an ninh chính trị và trật tự, an toàn xã hội trong điều kiện hội nhập quốc tế. | Công an tỉnh | Các sở, ban, ngành, UBND các xã biên giới, các đơn vị liên quan | Thường xuyên | Văn bản | 
 | 
| 27 | Thực hiện công tác tuyên truyền, hướng dẫn và tăng cường quản lý nhà nước về xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, lưu trú và các thủ tục có liên quan của người nước ngoài trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật. | Công an tỉnh | Các sở, ban, ngành, UBND các xã biên giới, các đơn vị liên quan | Thường xuyên | Văn bản | 
 | 
| 28 | Đảm bảo công tác phòng ngừa, đấu tranh với các loại tội phạm, đặc biệt là tội phạm xuyên quốc gia, tội phạm sử dụng công nghệ cao, kịp thời phối hợp xử lý những hành vi vi phạm phát luật trong hoạt động thương mại biên giới nhằm đảm bảo an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn tỉnh. | Công an tỉnh | Các sở, ban, ngành, UBND các xã biên giới, các đơn vị liên quan | Thường xuyên | Văn bản | 
 | 
| 29 | Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử để người dân, doanh nghiệp có thể thực hiện mọi lúc, mọi nơi, trên mọi phương tiện; thường xuyên rà soát, đánh giá các thủ tục hành chính trong quá trình thực hiện, đề xuất loại bỏ các thủ tục hành chính rườm rà, chồng chéo gây khó khăn cho người dân, doanh nghiệp; duy trì và thực hiện có hiệu quả thủ tục hải quan điện tử trên Hệ thống VNACC/VCIS, Hệ thống Dịch vụ công trực tuyến, Hệ thống nộp thuế điện tử 24/7, cơ chế một cửa quốc gia, một cửa ASEAN, việc tiếp nhận và trả kết quả quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công; thực hiện thủ tục hải quan phi giấy tờ, giảm thiểu thời gian, nhanh chóng thực hiện thủ tục hải quan. | Chi cục Hải quan khu vực XIV | Các sở, ban, ngành, UBND các xã biên giới, các đơn vị liên quan | Thường xuyên | Văn bản | 
 | 
| 30 | Báo cáo tình hình xuất nhập khẩu tại Cửa khẩu quốc tế Lệ Thanh (Bao gồm thông tin: kim ngạch xuất nhập khẩu, sản lượng, mặt hàng, danh sách doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh làm thủ tục hải quan). Định kỳ hàng tháng, chậm nhất ngày 10 tháng kế tiếp gửi về Sở Công Thương theo dõi, tổng hợp | Chi cục Hải quan khu vực XIV | Các sở, ban, ngành, UBND các xã biên giới, các đơn vị liên quan | Thường xuyên | Văn bản | 
 | 
| 31 | Chỉ đạo bộ phận kiểm dịch tại khu vực Cửa khẩu quốc tế Lệ Thanh triển khai kiểm dịch theo quy định, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho người dân và thương nhân hai bên biên giới trao đổi hàng hóa, xuất nhập khẩu. | Chi cục Kiểm dịch thực vật vùng IV | 
 | Thường xuyên | Văn bản | 
 | 
| 32 | Chỉ đạo các chi nhánh Ngân hàng thương mại tích cực triển khai thực hiện các hình thức thanh toán theo thông lệ quốc tế, hợp tác trong hoạt động thanh toán biên giới với Campuchia nhằm góp phần tăng cường quản lý tiền tệ vùng biên giới, phòng chống rửa tiền và chuyển tiền lậu qua biên giới. | Ngân hàng Nhà nước Khu vực 11 | Các ngân hàng thương mại, điểm trao đổi ngoại tệ,… | Thường xuyên | Văn bản | 
 | 
| 33 | Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền nội dung kế hoạch, các quy định pháp luật liên quan của Việt Nam và Campuchia thông qua các phương tiện truyền thông như: báo giấy, báo điện tử, các bản tin... | Báo và phát thanh, truyền hình Gia Lai | Các sở, ban, ngành, UBND các xã biên giới, các đơn vị liên quan | Thường xuyên | 
 | 
 | 
| 34 | Phát triển vùng sản xuất tập trung gắn với tiêu chuẩn chất lượng, quy hoạch và hỗ trợ hình thành các vùng sản xuất nông nghiệp chuyên canh theo chuỗi giá trị. Tăng cường liên kết giữa nông dân – hợp tác xã – doanh nghiệp trong sản xuất, chế biến và tiêu thụ sản phẩm. | Ủy ban nhân dân các xã biên giới Ia Nan, Ia Dom, Ia Chía, Ia Puch, Ia Mơ, Ia Pnôn, Ia O | Các sở, ban, ngành, UBND các xã biên giới, các đơn vị liên quan | Thường xuyên | 
 | 
 | 
| 35 | Xây dựng danh mục dự án kêu gọi đầu tư, tập trung kêu gọi các doanh nghiệp đầu tư cơ sở sơ chế, bảo quản, chế biến sâu để nâng cao giá trị sản phẩm. | Ủy ban nhân dân các xã biên giới Ia Nan, Ia Dom, Ia Chía, Ia Puch, Ia Mơ, Ia Pnôn, Ia O | Các sở, ban, ngành, UBND các xã biên giới, các đơn vị liên quan | 31/12/2025 | Danh mục dự án kêu gọi đầu tư | 
 | 
| 36 | Rà soát danh mục hạ tầng thương mại biên giới như: chợ biên giới, trung tâm thương mại, siêu thị, cửa hàng tiện lợi; các dịch vụ hỗ trợ như: Kho bãi, giao nhận, vận chuyển, chế biến, bảo quản hàng hoá, dịch vụ ngân hàng và tài chính… đề xuất danh mục hạ tầng thương mại biên giới ưu tiên kêu gọi đầu tư | Ủy ban nhân dân các xã biên giới Ia Nan, Ia Dom, Ia Chía, Ia Puch, Ia Mơ, Ia Pnôn, Ia O | Các sở, ban, ngành, UBND các xã biên giới, các đơn vị liên quan | 30/9/2025 | Báo cáo, đề xuất | 
 | 
| 37 | Tổ chức các phiên chợ nông sản, phiên chợ hàng Việt về nông thôn | Ủy ban nhân dân các xã biên giới Ia Nan, Ia Dom, Ia Chía, Ia Puch, Ia Mơ, Ia Pnôn, Ia O | Doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh | Hàng năm | Phiên chợ | 
 | 
| 38 | Tham gia các phiên chợ biên giới, hội nghị kết nối giao thương, hội chợ tại trong và ngoài nước. | Ủy ban nhân dân các xã biên giới Ia Nan, Ia Dom, Ia Chía, Ia Puch, Ia Mơ, Ia Pnôn, Ia O | Các sở, ban, ngành, UBND các xã biên giới, các đơn vị liên quan | Theo sự kiện | Chương trình xúc tiến thương mại | 
 | 
| 39 | Tổ chức hội nghị gặp gỡ, đối thoại với các doanh nghiệp trên địa bàn để tháo gỡ khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp tại địa phương | Ủy ban nhân dân các xã biên giới Ia Nan, Ia Dom, Ia Chía, Ia Puch, Ia Mơ, Ia Pnôn, Ia O | Doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh | Hàng năm | Hội nghị | 
 | 
| 40 | Thiết lập quan hệ kết nghƿa cấp xã biên giới; duy trì, phát huy tốt các thoả thuận hợp tác; nâng cao tinh thần đoàn kết hữu nghị, phát huy công tác phối hợp, góp phần đảm bảo an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội vùng biên giới | Ủy ban nhân dân các xã biên giới Ia Nan, Ia Dom, Ia Chía, Ia Puch, Ia Mơ, Ia Pnôn, Ia O | Các xã giáp biên giới | Hàng năm | Thỏa thuận hợp tác, chương trình kết nghƿa | 
 | 
 
[1] Dự án Xây dựng kho ngoại quan của Công ty TNHH MTV Đại Phong Gia Lai; Dự án Văn phòng làm việc và kinh doanh vật liệu xây dựng, mua bán nông sản của Công ty TNHH MTV Đá Quỳnh Anh Gia Lai; Dự án Khu kinh doanh vật liệu xây dựng của Công ty CP Nguyên Sang Gia Lai; Nhà máy chế biến gỗ và sản xuất hàng nội thất xuất khẩu của Công ty TNHH MTV Đại Thắng; Nhà máy nuôi trồng nấm, chế biến các sản phẩm từ nấm của Công ty TNHH MTV Xây dựng Nguyễn Ba Gia Lai; Dự án Trụ sở làm việc và khu kinh doanh nông sản của Công ty TNHH Thương mại Duy Anh Gia Lai; Dự án Xây dựng khu thương mại dịch vụ của Công ty TNHH MTV Bảo Hoàng; Dự án Khu mua bán hàng nội thất của Công ty TNHH Tâm Nhi Gia Lai
Kế hoạch 94/KH-UBND năm 2025 thực hiện đẩy mạnh phát triển thương mại biên giới, xuất khẩu hàng hóa sang thị trường Campuchia trên địa bàn tỉnh Gia Lai giai đoạn 2025-2027, hướng đến 2030
- Số hiệu: 94/KH-UBND
- Loại văn bản: Kế hoạch
- Ngày ban hành: 14/10/2025
- Nơi ban hành: Tỉnh Gia Lai
- Người ký: Nguyễn Tuấn Anh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 14/10/2025
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
 
              