- 1Luật ngân sách nhà nước 2015
- 2Luật Bảo vệ môi trường 2020
- 3Nghị định 08/2022/NĐ-CP hướng dẫn Luật Bảo vệ môi trường
- 4Quyết định 263/QĐ-TTg năm 2022 phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Quyết định 925/QĐ-TTg năm 2022 phê duyệt Chương trình tăng cường bảo vệ môi trường, an toàn thực phẩm và cấp nước sạch nông thôn trong xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Quyết định 07/QĐ-BCĐCTW-VPĐP năm 2022 về Kế hoạch triển khai Chương trình tăng cường bảo vệ môi trường, an toàn thực phẩm và cấp nước sạch nông thôn trong xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 do Trưởng Ban chỉ đạo Trung ương các chương trình mục tiêu quốc gia ban hành giai đoạn 2021-2025
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 94/KH-UBND | Quảng Ngãi, ngày 27 tháng 4 năm 2023 |
Thực hiện các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ: số 263/QĐ-TTg ngày 22/02/2022 phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025; số 925/QĐ-TTg ngày 02/8/2022 phê duyệt Chương trình tăng cường bảo vệ môi trường, an toàn thực phẩm và cấp nước sạch nông thôn trong xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025; Quyết định số 07/QĐ-BCĐTW-VPĐP ngày 17/10/2022 của Ban Chỉ đạo Trung ương các Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021-2025 ban hành Kế hoạch tổ chức thực hiện một số nhiệm vụ trọng tâm thuộc Chương trình tăng cường bảo vệ môi trường, an toàn thực phẩm và cấp nước sạch nông thôn trong xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai Chương trình tăng cường bảo vệ môi trường, an toàn thực phẩm và cấp nước sạch nông thôn trong xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi, cụ thể như sau:
1. Mục đích:
a) Cụ thể hóa các mục tiêu, nội dung của Quyết định số 925/QĐ-TTg ngày 02/8/2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình tăng cường bảo vệ môi trường, an toàn thực phẩm và cấp nước sạch nông thôn trong xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025.
b) Các nhiệm vụ triển khai phải đảm bảo tính khoa học, thiết thực, hiệu quả, tránh lãng phí, hình thức, phù hợp với thực tiễn địa phương; thu hút sự tham gia của các cấp, các ngành, địa phương, các tổ chức, doanh nghiệp, Nhân dân, sự tham gia giám sát phản biện của cơ quan truyền thông và các tổ chức chính trị - xã hội để thực hiện có hiệu quả các nội dung, nhiệm vụ theo đúng Quyết định số 925/QĐ-TTg ngày 02/8/2022 của Thủ tướng Chính phủ.
c) Làm cơ sở cho các sở, ban, ngành, đoàn thể và các địa phương xây dựng kế hoạch thực hiện Chương trình đảm bảo sát với thực tế, hoàn thành các mục tiêu, nhiệm vụ của Chương trình.
2. Yêu cầu:
a) Xác định rõ nhiệm vụ trọng tâm, giải pháp chủ yếu để các sở, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố; các cơ quan liên quan xây dựng kế hoạch và tổ chức triển khai thực hiện, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các nhiệm vụ bảo vệ môi trường, an toàn thực phẩm và cấp nước sạch nông thôn trong xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025.
b) Thực hiện và đảm bảo yêu cầu các nội dung, nhiệm vụ của Quyết định số 925/QĐ-TTg ngày 02/8/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình tăng cường bảo vệ môi trường, an toàn thực phẩm và cấp nước sạch nông thôn trong xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025.
c) Kế hoạch thực hiện của các địa phương cần đảm bảo tính khả thi, xác định rõ nội dung, giải pháp thực hiện và phân công trách nhiệm cụ thể cho các thành viên Ban Chỉ đạo các cấp trong tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch.
1. Mục tiêu chung:
Thực hiện hiệu quả nội dung bảo vệ môi trường, an toàn thực phẩm, cấp nước sạch nông thôn trong xây dựng nông thôn mới, góp phần tạo ra môi trường sống ở nông thôn an toàn và bền vững; xây dựng cảnh quan nông thôn sáng - xanh - sạch - đẹp, an toàn, giàu bản sắc văn hóa truyền thống, góp phần bảo vệ sức khỏe, nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân nông thôn.
2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2025:
a) Có 75% dân số nông thôn được tiếp cận bền vững với nước sạch đạt quy chuẩn với số lượng tối thiểu là 50 lít/người/ngày; 20% dân số nông thôn được sử dụng nước sạch từ công trình cấp nước tập trung; đảm bảo cấp nước sạch sinh hoạt quy mô hộ gia đình cho các hộ dân tại những khu vực chưa có khả năng tiếp cận với nước cấp tập trung, vùng khan hiếm, khó khăn về nguồn nước.
b) Ít nhất 30% số hộ nông thôn thực hiện phân loại chất thải rắn tại nguồn; 50% chất thải nhựa phát sinh trên địa bàn được thu gom tái sử dụng, tái chế, xử lý theo quy định.
c) Ít nhất 20% điểm dân cư nông thôn tập trung có hệ thống thu gom nước thải sinh hoạt và được xử lý bằng các biện pháp phù hợp, hiệu quả; 50% số đơn vị cấp huyện có triển khai mô hình thu gom và xử lý nước thải sinh hoạt phí tập trung theo cụm hoặc theo khu vực phù hợp, hiệu quả.
d) Ít nhất 80% chất thải chăn nuôi và 60% phụ phẩm nông nghiệp phải được thu gom, tái sử dụng, tái chế thành các nguyên liệu, nhiên liệu và các sản phẩm thân thiện với môi trường.
đ) Có ít nhất 50% số xã có bể thu gom bao gói thuốc bảo vệ thực vật đạt tiêu chuẩn, đủ về số lượng và có phương án thu gom, vận chuyển và xử lý bao gói thuốc bảo vệ thực vật theo đúng quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường về xử lý chất thải nguy hại.
e) Có 100% chất thải rắn và 50% nước thải sản xuất của các làng nghề truyền thống được thu gom và xử lý theo quy định.
g) Có 100% cơ sở sản xuất, sơ chế, giết mổ động vật, kinh doanh nông, lâm, thủy sản đủ điều kiện đảm bảo an toàn thực phẩm.
h) Ít nhất 80% hộ gia đình nông thôn và 90% trường học, trạm y tế có nhà tiêu hợp vệ sinh được xây dựng và quản lý sử dụng đảm bảo tiêu chuẩn, quy chuẩn.
III. PHẠM VI, THỜI GIAN THỰC HIỆN
1. Phạm vi thực hiện: Triển khai trên phạm vi toàn tỉnh.
2. Thời gian thực hiện: Từ năm 2023 đến hết năm 2025.
a) Rà soát, điều chỉnh và cập nhật nội dung cấp nước sạch nông thôn vào quy hoạch nông thôn, đảm bảo cấp nước sinh hoạt nông thôn bền vững, thích ứng với biến đổi khí hậu, suy thoái nguồn nước.
b) Sửa chữa, cải tạo, nâng cấp, mở rộng công trình cấp nước sạch nông thôn tập trung đã có, tập trung nâng cấp công nghệ xử lý chất lượng nước, nâng công suất, mở rộng mạng lưới cấp nước, ổn định nguồn nước khai thác trong điều kiện ảnh hưởng của thiên tai và biến đổi khí hậu.
c) Xây dựng và triển khai thí điểm một số mô hình thu, xử lý và trữ nước an toàn hộ gia đình hoặc nhóm hộ gia đình, mô hình cấp nước hộ gia đình thích ứng với biến đổi khí hậu cho dân cư vùng đặc thù, chưa có khả năng tiếp cận với cấp nước tập trung, khan hiếm, khó khăn về nguồn nước.
a) Tổ chức mạng lưới thu gom triệt để và hiệu quả; hình thành và hoàn thiện các phương thức thu gom phù hợp với đặc thù của từng địa phương; bố trí và đầu tư hạ tầng các điểm tập kết, trạm trung chuyển chất thải rắn sinh hoạt phù hợp; trang bị các phương tiện, trang thiết bị lưu chứa rác tại khu vực công cộng đảm bảo thuận tiện, thân thiện môi trường và mỹ quan. Xây dựng và triển khai mô hình phân loại, thu gom chất thải rắn sinh hoạt phù hợp với các địa bàn có mật độ dân cư khác nhau và mục đích sử dụng chất thải sau phân loại; hỗ trợ kỹ thuật, trang thiết bị, chế phẩm sinh học để thực hiện phân loại, xử lý chất thải rắn sinh hoạt hữu cơ tại hộ gia đình.
b) Xây dựng, triển khai và hoàn thiện mô hình liên kết thị trường để thu hồi, sản xuất, tiêu thụ các sản phẩm tái chế, tái sử dụng từ chất thải (như sản phẩm phân bón hữu cơ...).
c) Hỗ trợ đầu tư xây dựng từ 01 - 02 mô hình xử lý chất thải sinh hoạt quy mô cấp huyện hoặc liên huyện, áp dụng công nghệ phù hợp, đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật môi trường.
a) Rà soát, xây dựng phương án tổ chức thoát nước và xử lý nước thải sinh hoạt, lồng ghép trong quy hoạch xây dựng nông thôn của xã và triển khai thực hiện các công trình thoát nước, xử lý nước thải sinh hoạt theo phương án đã được xây dựng.
b) Xây dựng và nhân rộng các mô hình thu gom, xử lý nước thải sinh hoạt nông thôn phù hợp với đặc thù của từng địa phương.
c) Triển khai thí điểm một số mô hình thu gom, xử lý nước thải sinh hoạt nông thôn áp dụng công nghệ sinh thái, chi phí thấp; mô hình thu phí xử lý nước thải sinh hoạt ở khu dân cư nông thôn.
4. Chất thải và phụ phẩm nông nghiệp:
a) Xây dựng và nhân rộng các mô hình xử lý chất thải chăn nuôi và phụ phẩm nông nghiệp theo hướng tuần hoàn chất thải cho mục đích sản xuất nông nghiệp và các mục đích khác.
b) Mô hình cung cấp, trao đổi chất thải chăn nuôi để hình thành thị trường trao đổi chất thải hoặc chuyển giao cho đơn vị sản xuất các loại phân hữu cơ.
5. Bao gói thuốc bảo vệ thực vật:
a) Tăng cường công tác thu gom bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng, có phương án vận chuyển, xử lý bao gói thuốc bảo vệ thực vật phù hợp, đảm bảo không phát tán ra môi trường.
b) Hoàn thiện và nhân rộng các mô hình quản lý bao gói thuốc bảo vệ thực vật đã qua sử dụng phù hợp với điều kiện từng địa phương.
6. Bảo vệ môi trường làng nghề:
Hỗ trợ đầu tư, nâng cấp, xây dựng và vận hành hệ thống thu gom, xử lý nước thải, chất thải rắn phù hợp đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường với từng làng nghề truyền thống.
7. Cảnh quan môi trường nông thôn:
a) Chỉ đạo xây dựng, phê duyệt và triển khai thực hiện đề án cấp huyện về cải tạo chất lượng và cảnh quan môi trường nước mặt khu vực công cộng; tổ chức theo dõi diễn biến chất lượng nước ao, hồ công cộng nằm trong khu dân cư nông thôn; cải tạo cảnh quan và khôi phục chất lượng môi trường nước khi bị ô nhiễm.
b) Hỗ trợ xây dựng và nhân rộng các mô hình cải tạo cảnh quan theo hướng đa chức năng; tăng cường trồng cây xanh tại các khu vực công cộng, tuyến đường giao thông; gắn xây dựng cảnh quan với phát triển du lịch nông thôn và xây dựng đời sống văn hóa cơ sở.
8. An toàn thực phẩm nông lâm thủy sản:
a) Hỗ trợ xây dựng các mô hình chợ an toàn thực phẩm quy mô cấp huyện, liên huyện, đảm bảo các yêu cầu về vệ sinh và an toàn thực phẩm.
b) Tổ chức tập huấn, nâng cao năng lực giám sát của cộng đồng về an toàn thực phẩm; phát triển các tổ cộng đồng tự quản về vệ sinh an toàn thực phẩm; tuyên truyền, tập huấn, nâng cao nhận thức và năng lực về tuân thủ các quy định về đảm bảo an toàn thực phẩm cho chủ thể sản xuất.
a) Từng bước xóa bỏ nhà tiêu không hợp vệ sinh, chú trọng vệ sinh an toàn cho phụ nữ và các đối tượng dễ bị tổn thương, tiếp cận vệ sinh cho người khuyết tật; huy động, vận động hỗ trợ hộ nghèo, hộ cận nghèo xây dựng, sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh.
b) Hoàn thiện, phổ biến và nhân rộng các mô hình nhà tiêu hợp vệ sinh đơn giản, ứng phó với thiên tai và biến đổi khí hậu, phù hợp tập quán địa phương và khả năng chi trả của người dân; áp dụng thí điểm mô hình nhà vệ sinh đa năng tại một số trường học, nhà văn hóa, công sở.
V. MỘT SỐ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN CHỦ YẾU
Các cấp ủy Đảng, chính quyền tiếp tục tập trung lãnh đạo, chỉ đạo, triển khai thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ chính của kế hoạch, trong đó trọng tâm vào các nhiệm vụ nhằm nâng cao chất lượng đời sống của người dân nông thôn, tiếp tục giải quyết các vấn đề bức xúc, tồn tại trong xây dựng nông thôn mới (nước sạch nông thôn, thu gom, xử lý nước thải, rác thải, cảnh quan môi trường, chất lượng môi trường sống, an toàn thực phẩm,...).
2. Truyền thông và nâng cao năng lực:
a) Chuyển đổi tư duy nhận thức, kiến thức, pháp luật, hành động của người dân, cán bộ nông thôn mới các cấp về các tác động của môi trường, an toàn thực phẩm, nước sạch đến sức khỏe của con người và các hoạt động sản xuất.
b) Đa dạng hóa các hình thức truyền thông về bảo vệ môi trường, an toàn thực phẩm và cấp nước sạch nông thôn, phát huy hiệu quả của truyền thông đa phương tiện, mạng xã hội và các hình thức truyền thông mới; xây dựng các chương trình chuyên đề, chuyên mục định kỳ về bảo vệ môi trường, an toàn thực phẩm và cấp nước sạch nông thôn, phát sóng định kỳ trên các đài truyền hình, truyền thanh, báo viết, báo điện tử.
c) Phát động các phong trào thi đua chuyên đề để biểu dương, tôn vinh, khen thưởng đối với tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc, có giải pháp, sáng kiến nhằm giảm thiểu ô nhiễm, cải thiện môi trường, đảm bảo an toàn thực phẩm và cấp nước sạch nông thôn; tổ chức các cuộc thi nông thôn sáng - xanh - sạch - đẹp.
d) Đào tạo, nâng cao năng lực cho đội ngũ báo cáo viên, tuyên truyền viên tại cộng đồng về công tác bảo vệ môi trường nông nghiệp, nông thôn và vận hành các công trình cấp nước và xử lý chất thải.
đ) Xây dựng các bộ sản phẩm truyền thông mẫu, thiết kế mẫu về bảo vệ môi trường, an toàn thực phẩm và cấp nước sạch nông thôn.
3. Xây dựng, hoàn thiện cơ chế, chính sách:
a) Triển khai các cơ chế, chính sách về huy động nguồn lực, quản lý, vận hành công trình cấp nước sạch và công trình xử lý chất thải trên cơ sở hợp tác công - tư.
b) Xây dựng và hoàn thiện cơ chế phối hợp liên ngành và quản lý cộng đồng trong bảo vệ môi trường, an toàn thực phẩm và cấp nước sạch nông thôn; lồng ghép vào các hương ước, quy ước, quy chế của địa phương; quy chế để vận hành hiệu quả các mô hình, công trình cấp nước sạch và bảo vệ môi trường nông thôn.
c) Rà soát, hoàn thiện các chính sách khuyến khích, ưu đãi, hỗ trợ về bảo vệ môi trường nông thôn, cấp nước sạch và an toàn thực phẩm cho các vùng đặc thù và vùng khó khăn.
d) Xây dựng và triển khai cơ chế, chính sách đặc thù trong sản xuất phân hữu cơ, tái chế và tái sử dụng chất thải (nếu cần).
đ) Rà soát, hoàn thiện các chính sách về quy hoạch và quản lý đất đai liên quan đến các công trình bảo vệ môi trường, cấp nước sạch...; rà soát, hoàn thiện quy hoạch nông thôn của các xã, huyện theo hướng tích hợp các nội dung về bảo vệ môi trường, cấp nước sạch và an toàn thực phẩm; chủ động bố trí quỹ đất phục vụ cho các công trình nước sạch, bảo vệ môi trường trong kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt.
a) Rà soát, cập nhật, chuyển giao và ứng dụng công nghệ về cấp nước và bảo vệ môi trường phù hợp với điều kiện của địa phương theo hướng giảm chi phí đầu tư, kỹ thuật vận hành đơn giản, thân thiện với môi trường; ưu tiên lựa chọn các công nghệ sản xuất trong nước, công nghệ hiện đại, tuần hoàn và thân thiện với môi trường.
b) Rà soát, xây dựng và ban hành quy chuẩn, tiêu chuẩn và các định mức kinh tế - kỹ thuật và đơn giá về bảo vệ môi trường, cấp nước sạch và an toàn thực phẩm.
c) Tăng cường chuyển đổi số trong thực hiện các nội dung của Chương trình; lồng ghép việc triển khai xây dựng các mô hình về bảo vệ môi trường, cấp nước sạch và an toàn thực phẩm trong Chương trình khoa học công nghệ phục vụ xây dựng nông thôn mới, giai đoạn 2021-2025.
a) Rà soát, hoàn thiện các chính sách huy động nguồn lực về xã hội hóa bảo vệ môi trường, an toàn thực phẩm và cấp nước sạch nông thôn phù hợp với điều kiện đặc thù của mỗi khu vực; cơ chế huy động đóng góp của người sử dụng nước và các nguồn lực trong bảo vệ môi trường, an toàn thực phẩm và cấp nước sạch nông thôn.
b) Cân đối kinh phí từ nguồn chi thường xuyên của tỉnh, các địa phương, các chương trình mục tiêu quốc gia, các chương trình, dự án, đề án khác cho thực hiện Chương trình; ưu tiên kinh phí phân bổ ngân sách cho việc thực hiện các nhiệm vụ dựa vào cộng đồng, triển khai tại các xã khó khăn và các địa phường đặc thù về kinh tế, xã hội.
a) Phát huy vai trò của doanh nghiệp, tổ chức chính trị - xã hội trong phối hợp với chính quyền tham gia xây dựng, vận hành các công trình, hệ thống, mô hình về bảo vệ môi trường, an toàn thực phẩm và cấp nước sạch nông thôn trên cơ sở quy chế phối hợp, phân công trách nhiệm và cơ chế tài chính rõ ràng, minh bạch và có sự đồng thuận cao; khuyến khích hình thành các hợp tác xã, tổ hợp tác, tổ, đội, nhóm bảo vệ môi trường đứng ra đảm nhận quản lý, vận hành mô hình bảo vệ môi trường sau đầu tư tại địa phương.
b) Cộng đồng dân cư, các tổ chức tự quản về bảo vệ môi trường, an toàn thực phẩm và cấp nước sạch nông thôn xây dựng quy chế, hương ước, quy ước có nội dung cụ thể, rõ ràng; giám sát sử dụng các công trình của người dân địa phương.
c) Phát huy vai trò, trách nhiệm của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội, cộng đồng và người dân trong công tác tuyên truyền, giám sát, phản biện về bảo vệ môi trường, an toàn thực phẩm và cấp nước sạch nông thôn.
d) Tiếp tục duy trì, nâng cao chất lượng và phát triển mạng lưới tuyên truyền viên bảo vệ môi trường cấp cơ sở.
7. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát trong thực hiện Chương trình:
a) Các cơ quan chức năng tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện công khai, minh bạch trong sử dụng các nguồn lực thực hiện Chương trình.
b) Người đứng đầu cấp ủy, chính quyền của các địa phương trực tiếp chỉ đạo, đôn đốc kiểm tra, giám sát việc triển khai thực hiện Chương trình trên địa bàn và chịu trách nhiệm về kết quả triển khai thực hiện.
c) Đề nghị Ban Thường trực Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội các cấp làm tốt vai trò giám sát và phản biện xã hội; phát huy sự giám sát của cộng đồng dân cư trong triển khai thực hiện Chương trình trên địa bàn.
1. Nguồn vốn thực hiện Chương trình:
- Vốn ngân sách Trung ương của Chương trình được bố trí trong kế hoạch vốn của Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025.
- Vốn ngân sách địa phương.
- Vốn xã hội hóa (các doanh nghiệp, hợp tác xã, các loại hình kinh tế khác, cộng đồng dân cư...).
- Vốn lồng ghép từ các chương trình, dự án khác.
- Vốn huy động hợp pháp khác.
2. Kinh phí quản lý, giám sát thực hiện Chương trình ở các cấp: Được trích từ nguồn vốn ngân sách nhà nước thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới của các cấp được giao hàng năm.
3. Cơ chế tài chính của Chương trình: Thực hiện theo cơ chế tài chính của Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 và các quy định của pháp luật hiện hành.
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan triển khai thực hiện các nội dung của Chương trình; rà soát cụ thể nội dung, nhiệm vụ của Chương trình, đảm bảo không chồng chéo với nội dung, nhiệm vụ của các Chương trình chuyên đề khác và các chương trình, dự án khác được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
b) Tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo triển khai thực hiện kế hoạch; chủ trì phối hợp với các sở, ngành liên quan hướng dẫn thực hiện đối với các nội dung thuộc nhiệm vụ: (1) nước sạch nông thôn, (4) chất thải và phụ phẩm nông nghiệp, (5) bao gói thuốc bảo vệ thực vật, (8) an toàn thực phẩm nông, lâm, thủy sản.
c) Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố rà soát, tổng hợp nhu cầu kinh phí thực hiện các nội dung, nhiệm vụ của Chương trình trong kế hoạch giai đoạn 2021-2025, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính thẩm định, báo cáo UBND tỉnh phê duyệt theo quy định.
d) Lựa chọn các mô hình thí điểm thuộc Chương trình và hướng dẫn các địa phương triển khai thực hiện để làm cơ sở xây dựng chính sách và nhân rộng trên địa bàn toàn tỉnh.
đ) Tổng hợp kết quả thực hiện Chương trình báo cáo Trung ương, UBND tỉnh, Ban Chỉ đạo tỉnh theo quy định.
e) Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát; tổng hợp những khó khăn, vướng mắc, những vấn đề mới phát sinh báo cáo UBND tỉnh, Ban Chỉ đạo tỉnh và Trung ương theo quy định.
g) Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, các địa phương đẩy mạnh công tác truyền thông, nâng cao nhận thức, thay đổi tư duy của người dân và cán bộ xây dựng nông thôn mới các cấp về nước sạch, bảo vệ môi trường, an toàn thực phẩm.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường:
a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành liên quan tham mưu UBND tỉnh xây dựng, ban hành hoặc trình cấp thẩm quyền ban hành quy định về quản lý chất thải và thực hiện chính sách ưu đãi, hỗ trợ cho hoạt động quản lý chất thải theo quy định của pháp luật; ban hành lộ trình thực hiện và chính sách hỗ trợ thu gom, xử lý tại chỗ nước thải sinh hoạt phát sinh từ tổ chức, hộ gia đình, tại các khu dân cư không tập trung.
b) Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan hướng dẫn thực hiện đối với các nội dung thuộc nhiệm vụ (2) xử lý chất thải rắn sinh hoạt, (3) nước thải sinh hoạt, (6) bảo vệ môi trường làng nghề, (7) cảnh quan môi trường nông thôn.
c) Hướng dẫn, đôn đốc UBND các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện thanh tra, kiểm tra hoạt động bảo vệ môi trường trên địa bàn; xử lý hoặc kiến nghị xử lý đối với các hành vi gây ô nhiễm môi trường theo quy định của pháp luật.
d) Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và các địa phương tổ chức tập huấn các nội dung về bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh.
đ) Chỉ đạo Quỹ Bảo vệ môi trường cho vay với lãi suất ưu đãi đối với tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 141 Luật Bảo vệ môi trường; khoản 1, khoản 2 Điều 131, Điều 133 và Phụ lục XXX Nghị định số 08/2022/NĐ-CP ngày 10/01/2022 của Chính phủ Quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo vệ môi trường.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
Chủ trì, tổng hợp nhu cầu, dự kiến phân bổ vốn đầu tư công ngân sách tỉnh thực hiện Chương trình vào kế hoạch Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 và kế hoạch hằng năm, đề xuất UBND tỉnh xem xét, quyết định.
4. Sở Tài chính:
Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp nhu cầu, dự kiến phân bổ kinh phí sự nghiệp thực hiện Chương trình trong kế hoạch kinh phí sự nghiệp của Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 và hằng năm để trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định đảm bảo theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, các văn bản hướng dẫn của Bộ, ngành Trung ương và phù hợp với khả năng cân đối của ngân sách tỉnh.
5. Sở Y tế:
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan hướng dẫn nội dung về công tác vệ sinh cá nhân, nhà tiêu hợp vệ sinh thuộc nhiệm vụ (9) công tác vệ sinh; phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn thực hiện nội dung về an toàn thực phẩm thuộc nhiệm vụ (8) an toàn thực phẩm nông, lâm, thủy sản.
6. Sở Khoa học và Công nghệ:
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức triển khai có hiệu quả nhiệm vụ đẩy mạnh ứng dụng công nghệ về bảo vệ môi trường, an toàn thực phẩm và cấp nước sạch nông thôn phù hợp với điều kiện đặc thù của từng vùng; thẩm định, chuyển giao các công nghệ tiên tiến, phù hợp, thân thiện với môi trường; rà soát, xây dựng và ban hành quy chuẩn, tiêu chuẩn, định mức kinh tế kỹ thuật và đơn giá đối với các nội dung, hoạt động có liên quan.
7. Các sở, ngành khác có liên quan:
Theo chức năng, nhiệm vụ, phối hợp với các sở, ngành, địa phương liên quan trong quá trình thực hiện các nội dung Chương trình; đồng thời, chủ động tuyên truyền về bảo vệ môi trường, cấp nước sạch và an toàn thực phẩm trong xây dựng nông thôn mới; tham mưu UBND tỉnh, Ban Chỉ đạo tỉnh các nội dung, nhiệm vụ và giải pháp thực hiện Chương trình.
8. Đề nghị Ban Thường trực Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh:
a) Chỉ đạo Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp, các tổ chức chính trị - xã hội các cấp phối hợp chặt chẽ với các sở, ngành, địa phương đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động nhằm nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường, an toàn thực phẩm và cấp nước sạch nông thôn trong xây dựng nông thôn mới.
b) Tiếp tục đẩy mạnh cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”; xây dựng và nhân rộng mô hình về cảnh quan, môi trường sáng - xanh - sạch - đẹp.
c) Thực hiện đầy đủ các nội dung giám sát, phản biện xã hội và đánh giá sự hài lòng của người dân về bảo vệ môi trường, an toàn thực phẩm và cấp nước sạch nông thôn.
9. UBND các huyện, thị xã, thành phố:
a) Ban hành kế hoạch cụ thể để triển khai thực hiện trên cơ sở kế hoạch thực hiện chung toàn tỉnh và phân cấp quản lý, tổ chức thực hiện các nội dung của Chương trình.
b) Ưu tiên bố trí kinh phí, huy động các nguồn lực tại địa phương, lồng ghép các chương trình, đề án, dự án thực hiện trên địa bàn để hỗ trợ thực hiện Chương trình, bố trí đủ ngân sách đối ứng của địa phương cho các dự án được phê duyệt và triển khai thực hiện trên địa bàn, huy động các nguồn lực khác, nhất là vận động doanh nghiệp, hợp tác xã, các loại hình kinh tế để tham gia xây dựng các mô hình về bảo vệ môi trường, an toàn thực phẩm và cấp nước sạch nông thôn.
c) Thường xuyên kiểm tra, giám sát và báo cáo kết quả tổ chức thực hiện định kỳ hoặc đột xuất theo yêu cầu của UBND tỉnh, Ban Chỉ đạo tỉnh và các sở, ngành phụ trách theo quy định.
Đề nghị Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh và yêu cầu các thành viên Ban Chỉ đạo các Chương trình MTQG tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố căn cứ Kế hoạch triển khai thực hiện. Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, kịp thời phản ánh về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, giải quyết phù hợp với tình hình thực tế./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Quyết định 600/QĐ-UBND năm 2023 phê duyệt Dự án Chiến lược bảo vệ môi trường tỉnh Bình Phước đến năm 2030
- 2Quyết định 746/QĐ-UBND phê duyệt Kế hoạch đảm bảo an toàn thực phẩm, nâng cao chất lượng nông lâm thủy sản tỉnh Trà Vinh năm 2023
- 3Quyết định 1031/QĐ-UBND năm 2023 Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới năm 2023 trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 4Kế hoạch 92/KH-UBND năm 2023 thực hiện Chương trình tăng cường bảo vệ môi trường, an toàn thực phẩm và cấp nước sạch nông thôn trong xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu, giai đoạn 2021-2025
- 5Kế hoạch 1038/KH-UBND năm 2023 thực hiện Quyết định 426/QĐ-TTg thực hiện Chỉ thị 17-CT/TW về tăng cường bảo đảm an ninh, an toàn thực phẩm trong tình hình mới trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
- 6Kế hoạch 5305/KH-UBND năm 2023 thực hiện Chương trình tăng cường bảo vệ môi trường, an toàn thực phẩm và cấp nước sạch nông thôn trong xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2023-2025
- 7Kế hoạch 176/KH-UBND năm 2023 thực hiện Quyết định 300/QĐ-TTg phê duyệt Kế hoạch hành động quốc gia chuyển đổi hệ thống lương thực thực phẩm minh bạch, trách nhiệm và bền vững ở Việt Nam đến năm 2030 do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 1Luật ngân sách nhà nước 2015
- 2Luật Bảo vệ môi trường 2020
- 3Nghị định 08/2022/NĐ-CP hướng dẫn Luật Bảo vệ môi trường
- 4Quyết định 263/QĐ-TTg năm 2022 phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Quyết định 925/QĐ-TTg năm 2022 phê duyệt Chương trình tăng cường bảo vệ môi trường, an toàn thực phẩm và cấp nước sạch nông thôn trong xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Quyết định 07/QĐ-BCĐCTW-VPĐP năm 2022 về Kế hoạch triển khai Chương trình tăng cường bảo vệ môi trường, an toàn thực phẩm và cấp nước sạch nông thôn trong xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 do Trưởng Ban chỉ đạo Trung ương các chương trình mục tiêu quốc gia ban hành giai đoạn 2021-2025
- 7Quyết định 600/QĐ-UBND năm 2023 phê duyệt Dự án Chiến lược bảo vệ môi trường tỉnh Bình Phước đến năm 2030
- 8Quyết định 746/QĐ-UBND phê duyệt Kế hoạch đảm bảo an toàn thực phẩm, nâng cao chất lượng nông lâm thủy sản tỉnh Trà Vinh năm 2023
- 9Quyết định 1031/QĐ-UBND năm 2023 Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới năm 2023 trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 10Kế hoạch 92/KH-UBND năm 2023 thực hiện Chương trình tăng cường bảo vệ môi trường, an toàn thực phẩm và cấp nước sạch nông thôn trong xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu, giai đoạn 2021-2025
- 11Kế hoạch 1038/KH-UBND năm 2023 thực hiện Quyết định 426/QĐ-TTg thực hiện Chỉ thị 17-CT/TW về tăng cường bảo đảm an ninh, an toàn thực phẩm trong tình hình mới trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
- 12Kế hoạch 5305/KH-UBND năm 2023 thực hiện Chương trình tăng cường bảo vệ môi trường, an toàn thực phẩm và cấp nước sạch nông thôn trong xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2023-2025
- 13Kế hoạch 176/KH-UBND năm 2023 thực hiện Quyết định 300/QĐ-TTg phê duyệt Kế hoạch hành động quốc gia chuyển đổi hệ thống lương thực thực phẩm minh bạch, trách nhiệm và bền vững ở Việt Nam đến năm 2030 do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
Kế hoạch 94/KH-UBND năm 2023 về triển khai Chương trình tăng cường bảo vệ môi trường, an toàn thực phẩm và cấp nước sạch nông thôn trong xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- Số hiệu: 94/KH-UBND
- Loại văn bản: Kế hoạch
- Ngày ban hành: 27/04/2023
- Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Ngãi
- Người ký: Trần Phước Hiền
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 27/04/2023
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định