ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 94/KH-UBND | Bà Rịa - Vũng Tàu, ngày 06 tháng 9 năm 2017 |
THỰC HIỆN ĐỀ ÁN CHUYỂN HÓA ĐỊA BÀN TRỌNG ĐIỂM, PHỨC TẠP VỀ TRẬT TỰ AN TOÀN XÃ HỘI ĐẾN NĂM 2020
Thực hiện Quyết định số 1960/QĐ-BCA-C41 ngày 08 tháng 6 năm 2017 của Bộ Công an phê duyệt Đề án chuyển hóa địa bàn trọng điểm, phức tạp về trật tự an toàn xã hội đến năm 2020; Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu xây dựng Kế hoạch thực hiện như sau:
1. Mục tiêu
- Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền; xác định rõ vai trò trách nhiệm các cấp, các ngành, đầu tư nguồn lực, phương tiện, lực lượng, tổ chức triển khai đồng bộ, quyết liệt, huy động sức mạnh tổng hợp của hệ thống chính trị và người dân ở cơ sở thực hiện chuyển hóa thành công địa bàn xã, phường, thị trấn trọng điểm, phức tạp về trật tự, an toàn xã hội thành địa bàn an toàn, giảm tội phạm và tệ nạn xã hội, không để hình thành điểm nóng phức tạp về trật tự, an toàn xã hội. Hàng năm tổ chức chuyển hóa thành công ít nhất 60% tổng số địa bàn được lựa chọn chuyển hóa.
- Thực hiện có hiệu quả các giải pháp để duy trì bền vững kết quả đã đạt được, ít nhất 85% các địa bàn đã chuyển hóa thành công không phức tạp trở lại sau chuyển hóa.
2. Chỉ tiêu
+ Tại các địa bàn chuyển hóa không có dấu hiệu hoạt động của tội phạm có tổ chức hoạt động theo kiểu “xã hội đen”; Tỷ lệ điều tra, khám phá các loại tội phạm đạt từ 80% trở lên, các tội phạm rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng đạt 95% trở lên trong tổng số án khởi tố. 100% tin báo, tố giác tội phạm và kiến nghị khởi tố được tiếp nhận, xử lý.
+ Giảm tỷ lệ tái phạm tội trong số người chấp hành xong án phạt tù và đặc xá về cư trú tại địa bàn xuống dưới 15%.
+ Các địa bàn được lựa chọn chuyển hóa củng cố được hệ thống chính trị, hoạt động hiệu quả, vững mạnh, đoàn kết.
+ 100% các địa bàn được lựa chọn chuyển hóa tiến hành xây dựng và củng cố ít nhất 01 mô hình vận động nhân dân tham gia phòng, chống tội phạm, bảo vệ an ninh, trật tự theo hướng tự quản, tự phòng, tự bảo vệ, tự hòa giải, hoạt động hiệu quả; xây dựng và duy trì thực hiện các nội quy, quy tắc nếp sống cộng đồng văn minh, tiến bộ.
+ 100% các hộ dân tại địa bàn chuyển hóa được phổ biến, tuyên truyền về công tác phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật.
II. Phạm vi, địa bàn, tiêu chí xác định địa bàn, thời gian
1. Phạm vi: Kế hoạch được triển khai thực hiện tại tất cả 8 huyện, thành phố trong tỉnh.
2. Địa bàn chuyển hóa: Là tất cả các xã, phường, thị trấn được Ban Chỉ đạo phòng, chống tội phạm, tệ nạn xã hội và xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc tỉnh lựa chọn, quyết định tổ chức chuyển hóa.
Hàng năm, Công an các huyện, thành phố căn cứ vào các nhóm chỉ tiêu cụ thể xác định, lựa chọn địa bàn trọng điểm, phức tạp về trật tự, an toàn xã hội, tham mưu cho Ban Chỉ đạo phòng, chống tội phạm, tệ nạn xã hội và xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc cùng cấp xem xét, quyết định.
Tổng số đơn vị cấp xã được xác định là trọng điểm, phức tạp về trật tự, an toàn xã hội để thực hiện chuyển hóa hàng năm không vượt quá 15% tổng số đơn vị hành chính cấp xã hiện có tại mỗi huyện, thành phố. Đối với các xã, phường, thị trấn đã chuyển hoá thành công được đưa ra khỏi diện.
Đối với các xã, phường, thị trấn được công nhận là trọng điểm, phức tạp về an ninh trật tự (quy định tại Thông tư số 15/2010/TT-BCA ngày 24/5/2010 của Bộ Công an) nếu phức tạp về trật tự, an toàn xã hội thì cũng thuộc đối tượng điều chỉnh của đề án này.
3. Các nhóm tiêu chí xác định địa bàn gồm:
a. Nhóm tiêu chí về hình sự:
- Số vụ phạm pháp hình sự xảy ra;
- Số đối tượng đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc đang thi hành các bản án hình sự nhưng giao cho địa phương quản lý;
- Số người vi phạm pháp luật trong diện quản lý, giáo dục, cảm hóa tại địa bàn dân cư theo các Nghị định của Chính phủ;
- Số đối tượng sưu tra về hình sự;
- Số đối tượng truy nã hoặc trốn thi hành án;
- Số băng, ổ, nhóm tội phạm đang hoạt động trên địa bàn nhưng chưa được xử lý;
- Số tụ điểm hoặc điểm phức tạp về tệ nạn xã hội chưa được triệt xóa;
- Số tin báo, tố giác tội phạm.
b. Nhóm tiêu chí về ma túy:
- Số vụ phạm tội về ma túy;
- Số tụ điểm hoặc điểm phức tạp về mua bán, tàng trữ, tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy;
- Số đối tượng sưu tra về ma túy;
- Số người nghiện có hồ sơ quản lý và số người sử dụng ma túy trên địa bàn;
- Tình trạng trồng, tái trồng cây hoặc nghi tái trồng cây có chứa chất ma túy.
c. Nhóm tiêu chí về kinh tế, môi trường:
- Số vụ phạm tội, vi phạm pháp luật về kinh tế, môi trường;
- Số đối tượng sưu tra về kinh tế, môi trường;
- Các cơ sở kinh doanh, sản xuất, tàng trữ, mua bán hàng giả, hàng cấm, buôn lậu, gian lận thương mại với số lượng lớn hoặc tái phạm nhiều lần;
- Các cơ sở kinh doanh, hộ gia đình, cá nhân vi phạm nghiêm trọng pháp luật bảo vệ môi trường hoặc đã bị xử lý hành chính nhiều lần mà vẫn vi phạm về các hành vi sau: xử lý nước thải, rác thải, hóa chất độc hại, khói bụi, chất rắn gây ô nhiễm môi trường, an toàn thực phẩm, khai thác khoáng sản, tài nguyên rừng trái phép làm hủy hoại môi trường...
d. Các tiêu chí khác:
- Địa bàn đang có tranh chấp, khiếu kiện về đất đai, đền bù giải phóng mặt bằng, gây rối trật tự công cộng... phức tạp về trật tự an toàn xã hội.
- Địa bàn tập trung khách sạn, nhà nghỉ, vũ trường, nhà hàng, cơ sở kinh doanh karaoke, cơ sở cầm đồ, các ngành nghề kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự, khu kinh tế, các công trình quan trọng, có nhiều bệnh viện, trường học, tập trung đông người... thường xuyên xảy ra vi phạm quy định về an ninh trật tự, vi phạm pháp luật.
- Địa bàn có chợ, bến tàu, bến xe, bến cảng, khu công nghiệp nơi tập trung đông người lao động ngoài địa phương, người nước ngoài sinh sống và làm việc.
- Địa bàn có tuyến giao thông thường xuyên xảy ra tai nạn và ùn tắc giao thông nghiêm trọng do các hành vi vi phạm pháp luật về ATGT, thường xuyên có các đối tượng tụ tập tổ chức đua xe trái phép; có nhiều hàng quán vỉa hè, tụ tập nhiều thành phần gây rối trật tự công cộng....
- Địa bàn có khu vực tập trung hoạt động khai thác khoáng sản (khai thác đá, cát, sỏi...).
- Địa bàn giáp ranh nơi tội phạm hay lợi dụng ẩn náu và hoạt động.
- Số vụ cháy nổ và các tai nạn khác gây hậu quả nghiêm trọng; có phát hiện những vi phạm về tàng trữ, mua bán sử dụng trái phép vũ khí quân dụng, vật liệu nổ, sản xuất, tàng trữ, mua bán, vận chuyển và sử dụng pháo trái phép.
- Địa bàn hệ thống chính trị ở cơ sở yếu kém, hoạt động của Ban Chỉ đạo phòng, chống tội phạm, tệ nạn xã hội và phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc không hiệu quả hoặc hiệu quả thấp, để tội phạm hoạt động lộng hành.
- Địa bàn thường xảy ra tội phạm, vi phạm pháp luật và tệ nạn xã hội nhưng không có mô hình quần chúng nhân dân tham gia bảo vệ an ninh, trật tự hoặc có nhưng hoạt động không hiệu quả.
4. Các tiêu chí để đánh giá địa bàn chuyển hóa thành công gồm: Địa bàn đạt 80% các chỉ tiêu của Kế hoạch này trở lên (quy định tại mục 2 khoản I của Kế hoạch này), trong đó giảm cơ bản tội phạm và tệ nạn xã hội, không để phức tạp nổi lên về trật tự, an toàn xã hội.
5. Thời gian thực hiện
- Thời gian thực hiện Kế hoạch: từ nay đến hết năm 2020.
- Thời gian thực hiện chuyển hóa mỗi địa bàn: 01 năm.
1. Công tác lãnh đạo, chỉ đạo
- Đề nghị cấp ủy Đảng các cấp tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện công tác phòng, chống tội phạm; lồng ghép nội dung lãnh đạo, chỉ đạo công tác chuyển hóa địa bàn trọng điểm, phức tạp về trật tự, an toàn xã hội vào trong nội dung chỉ thị, nghị quyết, chương trình hành động cụ thể hàng năm để tổ chức thực hiện, đưa vào một trong những tiêu chí để bình xét thi đua hàng năm.
- Ủy ban nhân dân các cấp ban hành kế hoạch cụ thể để triển khai thực hiện công tác chuyển hóa địa bàn, xác định rõ chỉ tiêu địa bàn được chuyển hóa trong từng năm, từng giai đoạn; Chỉ đạo các tổ chức chính trị, xã hội, các cơ quan, đơn vị trên địa bàn và nhân dân tích cực, chủ động tham gia công tác phòng, chống tội phạm nói chung, công tác chuyển hóa địa bàn nói riêng.
- Xác định vai trò trách nhiệm người đứng đầu cấp ủy, chính quyền, công an địa phương trong việc thực hiện chuyển hóa; gắn trách nhiệm cá nhân cụ thể. Phát huy vai trò gương mẫu, tiên phong trong phòng, chống tội phạm ngay từ trong gia đình, nơi cư trú của mỗi cán bộ, đảng viên, thực hiện nghiêm túc Quy định số 181-QĐ/TW của Ban Chấp hành Trung ương về xử lý, kỷ luật đảng viên trong lĩnh vực phòng, chống tội phạm.
- Tập trung chỉ đạo phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương, giải quyết việc làm, xóa đói giảm nghèo, bảo đảm an sinh xã hội; quản lý chặt chẽ các đối tượng là thanh thiếu niên hư, đối tượng liên quan đến các tệ nạn xã hội, giúp đỡ người có hoàn cảnh khó khăn, lang thang, cơ nhỡ...
- Tổ chức kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện công tác chuyển hóa địa bàn trọng điểm, phức tạp về trật tự, an toàn xã hội; định kỳ sơ kết, tổng kết để đề ra chủ trương, biện pháp phù hợp, đáp ứng yêu cầu của thực tiễn; kịp thời khen thưởng, động viên những tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc.
2. Tổ chức kiện toàn hệ thống chính trị ở cơ sở
- Khảo sát, đánh giá chất lượng hoạt động của hệ thống chính trị ở địa bàn được lựa chọn chuyển hóa, đặc biệt là chất lượng, năng lực trình độ cán bộ, hiệu quả hoạt động; trên cơ sở đó có biện pháp củng cố, điều động, luân chuyển, bố trí sắp xếp lại cán bộ chuyên trách và không chuyên trách đáp ứng yêu cầu công tác nói chung và công tác phòng, chống tội phạm nói riêng.
- Phối hợp tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức ở địa phương có phẩm chất, năng lực công tác tốt nhưng chưa đảm bảo trình độ chuyên môn theo quy chuẩn vị trí đang đảm nhiệm.
3. Củng cố, tăng cường năng lực của lực lượng Công an
- Tăng cường, bố trí lực lượng Công an ở đơn vị cấp xã được lựa chọn chuyển hóa, bảo đảm thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp tại địa bàn chuyển hóa.
- Nghiên cứu, rà soát các chế độ chính sách cho lực lượng Công an cơ sở, đặc biệt là chế độ đãi ngộ, thù lao, động viên khuyến khích lực lượng nòng cốt, Công an xã trong thực thi nhiệm vụ.
- Từng bước đầu tư, trang bị phương tiện, công cụ hỗ trợ và các điều kiện phục vụ cho lực lượng Công an xã bảo đảm thực hiện công tác.
- Làm tốt công tác giáo dục chính trị tư tưởng, nâng cao đạo đức, bản lĩnh nghề nghiệp, năng lực, trình độ, ý thức trách nhiệm, thái độ ứng xử của lực lượng Công an ở địa bàn cơ sở.
- Tổ chức các diễn đàn, hội nghị, hội thảo, trao đổi, giao lưu, chia sẻ kinh nghiệm về công tác phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật.
4. Tổ chức tuyên truyền, vận động nhân dân tham gia đảm bảo an ninh trật tự tại địa bàn cơ sở
- Đổi mới nội dung, hình thức, phương pháp tuyên truyền, thực hiện có hiệu quả các chương trình phối hợp giữa các sở, ban, ngành, đoàn thể có liên quan về tuyên truyền vận động nhân dân tham gia phòng, chống tội phạm, tệ nạn xã hội.
- Phát huy tốt vai trò của các phương tiện truyền thông tại cơ sở tuyên truyền phòng, chống tội phạm, nhất là phương thức, thủ đoạn hoạt động của các loại tội phạm, nguyên nhân, điều kiện phát sinh tội phạm, kỹ năng phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn tội phạm để nhân dân cảnh giác, chủ động phòng chống và hỗ trợ các lực lượng chức năng đấu tranh, xử lý tội phạm và tệ nạn xã hội.
- Tổ chức kiểm tra, hướng dẫn, xây dựng, củng cố, nhân rộng mô hình quần chúng tham gia bảo vệ an ninh trật tự tại cơ sở nhất là các tổ hòa giải, tổ tự quản, thực hiện phong trào thi đua “Học tập, đuổi kịp và vượt các điển hình tiên tiến trong phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc”.
- Thực hiện các biện pháp bảo đảm tái hòa nhập cộng đồng đối với người chấp hành xong án phạt tù. Phân công các tổ chức đoàn thể, cán bộ, hội viên, đoàn viên trực tiếp tham gia phối hợp cùng với cấp ủy, chính quyền và các gia đình để quản lý, giáo dục, giúp đỡ người có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, số đối tượng có nguy cơ phạm tội cao, người lầm lỗi, người được đặc xá, tha tù trở về địa phương tái hòa nhập cộng đồng. Tổ chức thực hiện tốt việc thi hành các bản án ngoài hình phạt tù tại địa phương.
- Kịp thời động viên, khen thưởng những tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong phát hiện, điều tra, bắt giữ tội phạm. Có chính sách bảo vệ, hỗ trợ thỏa đáng cho tập thể, cá nhân bị thương, hy sinh, hoặc bị thiệt hại về tài sản khi tham gia phòng, chống tội phạm. Xã hội hóa công tác phòng, chống tội phạm, huy động sự đóng góp, hỗ trợ nguồn lực từ các tổ chức xã hội, doanh nghiệp và nhân dân.
5. Tổ chức phòng ngừa nghiệp vụ và quản lý nhà nước về an ninh, trật tự ở địa bàn cơ sở
- Thực hiện công tác nghiệp vụ cơ bản, nhất là công tác điều tra cơ bản, quản lý chặt chẽ các địa bàn, đối tượng để chủ động phòng ngừa, phát hiện tội phạm và vi phạm pháp luật; củng cố và phát huy vai trò của lực lượng cơ sở, nhất là Cảnh sát khu vực, Công an xây dựng phong trào và phụ trách xã về an ninh, trật tự, Công an xã, Dân phòng, Bảo vệ dân phố; các lực lượng tự quản về an ninh trật tự, thành lập các tổ tuần tra kiểm soát và duy trì hoạt động tuần tra kiểm soát nhằm phòng ngừa, hạn chế thấp nhất các vi phạm pháp luật.
- Quản lý chặt chẽ các cơ sở, ngành nghề kinh doanh có điều kiện về an ninh trật tự, nhất là các cơ sở cầm đồ, lưu trú, massage... Tăng cường quản lý cư trú; tuần tra, kiểm soát kiềm chế và làm giảm tai nạn giao thông, cháy nổ; phát hiện và xử lý kịp thời các tụ điểm tệ nạn xã hội về cờ bạc, mại dâm, ma túy, mê tín dị đoan, truyền bá văn hóa phẩm đồi trụy, bạo lực gia đình, ngược đãi trẻ em...
- Rà soát, lập hồ sơ đưa các đối tượng vào giáo dục tại xã, phường, thị trấn, vào cơ sở tư vấn và điều trị nghiện ma túy, cơ sở giáo dục, trường giáo dưỡng; quản lý chặt chẽ số người nghiện ma túy trên địa bàn đồng thời không để phát sinh người nghiện mới.
- Tiếp tục vận động thu hồi vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ góp phần phòng ngừa tội phạm sử dụng vũ khí, vật liệu nổ gây án.
6. Tổ chức đấu tranh, trấn áp, xử lý các loại tội phạm
- Chủ động phòng ngừa, tấn công trấn áp các loại tội phạm nhất là các loại tội phạm nghiêm trọng, rất nghiêm trọng và đặc biệt nghiêm trọng, tội phạm kinh tế, tham nhũng, tội phạm sử dụng công nghệ cao, tội phạm mua bán người, tội phạm về ma túy. Chấp hành nghiêm các quy định của pháp luật trong việc giải quyết tố giác, tin báo tội phạm và kiến nghị khởi tố, phòng, chống oan sai, bỏ lọt tội phạm. Tổ chức vận động, truy bắt các đối tượng truy nã.
- Tiến hành phân công rõ trách nhiệm cho các lực lượng nghiệp vụ các cấp tăng cường cán bộ hỗ trợ cho các lực lượng địa phương trong việc phát hiện, điều tra xử lý các loại tội phạm trên địa bàn thực hiện chuyển hóa; kịp thời phát hiện, điều tra xử lý các loại tội phạm, nhất là các vụ án nghiêm trọng, gây bức xúc trong nhân dân.
- Lực lượng Công an phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân cùng cấp đẩy nhanh tiến độ điều tra, truy tố, xét xử; lựa chọn đưa ra xét xử lưu động tại địa bàn cấp xã đối với một số vụ án có tính chất nghiêm trọng, phức tạp nhằm giáo dục, răn đe, phòng ngừa chung.
- Xây dựng, thực hiện kế hoạch, các biện pháp phối hợp phòng, chống tội phạm tại các địa bàn giáp ranh; duy trì ổn định địa bàn đã chuyển hóa không để xảy ra hiện tượng tái phức tạp trở lại.
- Kinh phí triển khai thực hiện do ngân sách nhà nước đảm bảo theo phân cấp quản lý ngân sách nhà nước hiện hành. Căn cứ các nhiệm vụ được giao tại kế hoạch này, các sở, ban, ngành, đoàn thể và các địa phương chủ động bố trí trong dự toán chi thường xuyên được giao để thực hiện; lồng ghép với việc thực hiện Chương trình mục tiêu đảm bảo trật tự an toàn giao thông, phòng, chống tội phạm và ma túy (giai đoạn 2016-2020) và nguồn kinh phí hợp pháp khác.
- Nguồn kinh phí địa phương: Hàng năm đề nghị Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố nghiên cứu báo cáo Hội đồng nhân dân cùng cấp xem xét, cân đối ngân sách địa phương chi hỗ trợ thực hiện.
1. Cơ quan chủ trì, phối hợp
- Cơ quan chủ trì thực hiện: Công an tỉnh
- Cơ quan phối hợp:
+ Cấp tỉnh: Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh, Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ chỉ huy bộ đội biên phòng tỉnh, Cảnh sát phòng cháy chữa cháy tỉnh, Sở Văn hóa Thể thao, Sở Du lịch, Sở Lao động Thương binh và xã hội, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch Đầu tư, Sở Tư pháp, Sở Thông tin Truyền thông và các đơn vị liên quan thuộc Công an tỉnh.
+ Cấp huyện: Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
- Thành lập 07 Tổ theo dõi thực hiện Kế hoạch ở tỉnh do các đồng chí Phó trưởng ban và một số ủy viên Ban chỉ đạo 138 tỉnh làm tổ trưởng. Thành viên tham gia là đại diện lãnh đạo cấp phòng, ban của các sở, ban, ngành, đoàn thể liên quan và một số phòng thuộc Công an tỉnh.
Định kỳ 6 tháng, 01 năm các Tổ theo dõi thực hiện Kế hoạch tổ chức họp, đánh giá tình hình, kết quả thực hiện nhiệm vụ được phân công và xác định chương trình, kế hoạch công tác cho thời gian tiếp theo.
- Phòng Tham mưu Công an tỉnh là Thường trực các Tổ theo dõi thực hiện Kế hoạch, có trách nhiệm theo dõi, tổng hợp, chuẩn bị nội dung và tổ chức các cuộc họp đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch, định kỳ báo cáo Bộ Công an, Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban Chỉ đạo phòng, chống tội phạm, tệ nạn xã hội và xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc tỉnh.
2. Tổ chức thực hiện
- Kế hoạch này thay thế cho Kế hoạch số 12/UBND-BCĐ ngày 10 tháng 02 năm 2015 của Ban chỉ đạo 138 tỉnh.
- Công an tỉnh: chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, đoàn thể thành viên Ban Chỉ đạo 138 tỉnh, Cảnh sát phòng cháy chữa cháy tỉnh và ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thực hiện Kế hoạch.
Định kỳ 6 tháng, 01 năm, tổ chức họp, đánh giá tình hình, kết quả thực hiện nhiệm vụ được phân công và xác định chương trình, kế hoạch công tác cho thời gian tiếp theo và báo cáo Bộ Công an, Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban Chỉ đạo 138 tỉnh.
- Đề nghị các sở, ban, ngành, đoàn thể thành viên Ban Chỉ đạo 138 tỉnh, Cảnh sát phòng cháy chữa cháy tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả.
- Đề nghị Sở Tài chính, Sở Kế hoạch Đầu tư căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, phối hợp với Công an tỉnh lập dự toán báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh hàng năm ưu tiên nguồn kinh phí đảm bảo. Tham gia kiểm tra, giám sát việc quản lý, sử dụng kinh phí thực hiện kế hoạch.
3. Chế độ thông tin báo cáo
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể, địa phương tham gia thực hiện Kế hoạch hàng năm có báo cáo tình hình, kết quả thực hiện gửi về Công an tỉnh trước ngày 20/11 hàng năm (qua Phòng Tham mưu Công an tỉnh) để tổng hợp, báo cáo Bộ Công an, Ủy ban nhân dân tỉnh và Ban chỉ đạo 138 tỉnh.
- Hàng năm, tổ chức sơ kết đánh giá kết quả thực hiện Kế hoạch; cuối năm 2020 tiến hành tổng kết việc thực hiện Kế hoạch, đề ra phương hướng, giải pháp tiếp tục thực hiện giai đoạn 2021 - 2025./.
Nơi nhận: | KT. CHỦ TỊCH |
- 1Kế hoạch 411/KH-UBND năm 2017 thực hiện Đề án chuyển hóa địa bàn trọng điểm, phức tạp về trật tự, an toàn xã hội đến năm 2020 do tỉnh An Giang ban hành
- 2Kế hoạch 7397/KH-UBND năm 2017 thực hiện Đề án Chuyển hóa địa bàn trọng điểm, phức tạp về trật tự, an toàn xã hội đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
- 3Kế hoạch 95/KH-UBND năm 2017 thực hiện Đề án "Chuyển hóa địa bàn trọng điểm, phức tạp về trật tự an toàn xã hội đến năm 2020" trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
- 4Kế hoạch 8183/KH-UBND năm 2017 về thực hiện Đề án Chuyển hóa địa bàn trọng điểm, phức tạp về trật tự, an toàn xã hội đến năm 2020 do tỉnh Đắk Lắk ban hành
- 1Quy định 181-QĐ/TW năm 2013 xử lý kỷ luật đảng viên vi phạm do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 2Kế hoạch 411/KH-UBND năm 2017 thực hiện Đề án chuyển hóa địa bàn trọng điểm, phức tạp về trật tự, an toàn xã hội đến năm 2020 do tỉnh An Giang ban hành
- 3Quyết định 1960/QĐ-BCA-C41 năm 2017 phê duyệt Đề án chuyển hóa địa bàn trọng điểm, phức tạp về trật tự, an toàn xã hội đến năm 2020 do Bộ Công an ban hành
- 4Kế hoạch 7397/KH-UBND năm 2017 thực hiện Đề án Chuyển hóa địa bàn trọng điểm, phức tạp về trật tự, an toàn xã hội đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
- 5Kế hoạch 95/KH-UBND năm 2017 thực hiện Đề án "Chuyển hóa địa bàn trọng điểm, phức tạp về trật tự an toàn xã hội đến năm 2020" trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
- 6Kế hoạch 8183/KH-UBND năm 2017 về thực hiện Đề án Chuyển hóa địa bàn trọng điểm, phức tạp về trật tự, an toàn xã hội đến năm 2020 do tỉnh Đắk Lắk ban hành
Kế hoạch 94/KH-UBND năm 2017 thực hiện Đề án chuyển hóa địa bàn trọng điểm, phức tạp về trật tự an toàn xã hội đến năm 2020 do tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành
- Số hiệu: 94/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 06/09/2017
- Nơi ban hành: Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- Người ký: Nguyễn Thanh Tịnh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 06/09/2017
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định