Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TRÀ VINH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 93/KH-UBND

Trà Vinh, ngày 23 tháng 8 năm 2024

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI THỰC HIỆN KẾ HOẠCH SỐ 181-KH/TU NGÀY 22 THÁNG 4 NĂM 2024 CỦA BAN THƯỜNG VỤ TỈNH ỦY THỰC HIỆN CHỈ THỊ SỐ 28-CT/TW NGÀY 25 THÁNG 12 NĂM 2023 CỦA BỘ CHÍNH TRỊ VỀ TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC CHĂM SÓC, GIÁO DỤC VÀ BẢO VỆ TRẺ EM ĐÁP ỨNG YÊU CẦU PHÁT TRIỂN ĐẤT NƯỚC PHỒN VINH, HẠNH PHÚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TRÀ VINH

Thực hiện Kế hoạch số 181-KH/TU ngày 22 tháng 4 năm 2024 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Chỉ thị số 28-CT/TW ngày 25 tháng 12 năm 2023 của Bộ Chính trị về tăng cường công tác chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước phồn vinh, hạnh phúc trên địa bàn tỉnh Trà Vinh, Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện, với những nội dung như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

- Cụ thể hóa, tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch số 181-KH/TU ngày 22 tháng 4 năm 2024 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Chỉ thị số 28-CT/TW ngày 25 tháng 12 năm 2023 của Bộ Chính trị về tăng cường công tác chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước phồn vinh, hạnh phúc trên địa bàn tỉnh.

- Nâng cao nhận thức và trách nhiệm của các cấp, các ngành, các tổ chức, đơn vị và toàn xã hội về công tác chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em, coi đây là nội dung đặc biệt quan trọng đối với sự phát triển bền vững, đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước phồn vinh, hạnh phúc; tăng cường sự phối hợp chặt chẽ của các cơ quan, tổ chức trong hệ thống chính trị để tạo sức mạnh tổng hợp, nâng cao hiệu quả công tác chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em.

2. Yêu cầu

- Các cơ quan, đơn vị tập trung tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em phù hợp với tình hình thực tiễn tại địa phương, đơn vị, bảo đảm sự đồng bộ, thống nhất với việc thực hiện các chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước về phát triển văn hóa xã hội, y tế, giáo dục, xây dựng gia đình và phát triển văn hóa, con người Việt Nam. Đẩy mạnh công tác kiểm tra, giám sát, sơ kết, tổng kết quá trình triển khai thực hiện Chỉ thị số 28-CT/TW, Kế hoạch số 181-KH/TU và các văn bản có liên quan.

- Các nhiệm vụ, giải pháp phải bám sát các nội dung Kế hoạch của Tỉnh ủy; xác định rõ nhiệm vụ của các cấp, các ngành, địa phương trong triển khai thực hiện.

- Đảm bảo sự phối hợp thường xuyên, hiệu quả giữa các sở, ban, ngành tỉnh, cơ quan, đơn vị có liên quan trong thực hiện kế hoạch này.

II. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu tổng quát

Tập trung lãnh đạo, chỉ đạo quán triệt, cụ thể hóa chủ trương của Đảng về chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em sát với thực tiễn địa phương. Hoàn thiện chính sách, pháp luật, tiêu chuẩn, quy trình tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản cho trẻ em. Nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước, tạo sự đồng bộ trong thực hiện chủ trương, chính sách, pháp luật. Thực hiện phân cấp, phân quyền, điều phối, phối hợp với các cơ quan, đơn vị làm công tác chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em, tạo điều kiện thuận lợi cho trẻ em có cơ hội phát triển một cách toàn diện cả về thể chất, nhân cách và trí tuệ.

2. Mục tiêu cụ thể

- Duy trì và đảm bảo 100% trẻ em dưới 06 tuổi được cấp bảo hiểm y tế đúng thời gian quy định và được khám, chữa bệnh theo quy định của pháp luật.

- Giảm tỷ lệ trẻ em dưới 05 tuổi bị suy dinh dưỡng thể nhẹ cân và thể thấp còi xuống dưới 5%; khống chế tỷ lệ trẻ em dưới 05 tuổi thừa cân, béo phì (chỉ tính trên số trẻ vào học tại trường mầm non).

- Phấn đấu 86% trẻ em từ 03 đến 05 tuổi được chăm sóc, giáo dục tại các cơ sở giáo dục mầm non, tỷ lệ trẻ em 06 tuổi vào lớp 1 đạt 100%.

- 100% học sinh được hướng dẫn và biết kỹ năng phòng, chống tai nạn thương tích, đặc biệt là tai nạn đuối nước. Tăng dần tỷ lệ học sinh tiểu học, trung học cơ sở được học bơi, biết bơi, có kỹ năng tự cứu đuối.

- 100% trẻ em lao động trái quy định của pháp luật, trẻ em bị ngược đãi, bạo lực, xâm hại khi có thông báo, phát hiện được hỗ trợ, can thiệp kịp thời.

- 100% trẻ em có hoàn cảnh khó khăn (khuyết tật, mồ côi, bị bỏ rơi) đủ điều kiện được thực hiện các chính sách về phúc lợi xã hội do Nhà nước quy định.

- Phấn đấu tỷ lệ xã, phường, thị trấn đạt tiêu chuẩn xã, phường, thị trấn phù hợp với trẻ em đạt 65% vào năm 2025 và 75% vào năm 2030.

- 100% cán bộ, công chức cấp xã và cộng tác viên làm công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em được nâng cao năng lực về quản lý và thực hiện các chương trình, kế hoạch về bảo vệ, chăm sóc trẻ em.

III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP

1. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức của các ngành về công tác chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em

- Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành và nhân dân về công tác chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em; xem đây là nội dung đặc biệt quan trọng đối với sự phát triển bền vững, đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước và địa phương trong thời gian tới.

- Đa dạng hóa các hình thức tuyên truyền. Phát huy tốt vai trò của các cơ quan báo chí truyền thông trong tuyên truyền các chủ trương, chính sách, pháp luật, kiến thức, kỹ năng chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em, tăng cường sự phối hợp chặt chẽ của các cơ quan, tổ chức trong hệ thống chính trị để tạo sức mạnh tổng hợp, nâng cao hiệu quả công tác chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em. Biểu dương nhân rộng các phong trào, mô hình, sáng kiến gương người tốt, việc tốt trong chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em.

- Đẩy mạnh thông tin, tuyên truyền, phổ biến chủ trương, chính sách, pháp luật, kiến thức, kỹ năng về chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em bằng nhiều hình thức phong phú, đa dạng; tăng cường nhận thức về ý nghĩa, tầm quan trọng của công tác chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em để phát huy vai trò, trách nhiệm và hành động của các cấp chính quyền, của cán bộ, công chức, viên chức và các tầng lớp nhân dân.

- Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền, giáo dục pháp luật về quyền trẻ em và bảo vệ trẻ em; kỹ năng phòng, chống xâm hại trẻ em; kỹ năng phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em; kiến thức về chăm sóc phát triển toàn diện trẻ em trong những năm đầu đời và nội dung các chương trình, kế hoạch có liên quan về công tác trẻ em đang triển khai thực hiện trên địa bàn tỉnh.

2. Tăng cường quản lý Nhà nước đối với công tác chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em

- Tăng cường trách nhiệm của các cấp, các ngành đối với công tác chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em phù hợp với tình hình thực tiễn của từng cơ quan, đơn vị địa phương; nhất là người đứng đầu trong lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức thực hiện công tác chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em; thực hiện các tiêu chí gia đình, nhà trường, xã hội an toàn, lành mạnh, thân thiện với trẻ em; xây dựng lộ trình thực hiện phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em dưới 05 tuổi; tiếp tục triển khai thực hiện các chỉ tiêu Kế hoạch phát triển giáo dục mầm non giai đoạn 2019 - 2025 trên địa bàn tỉnh Trà Vinh ban hành kèm theo Quyết định số 1689/QĐ-UBND ngày 04 tháng 9 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh; đưa mục tiêu chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em vào trong chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hằng năm.

- Tập trung triển khai có hiệu quả các Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh: Quyết định 2221/QĐ-UBND ngày 07 tháng 10 năm 2021 ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động quốc gia vì trẻ em giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh Trà Vinh; Quyết định 3144/QĐ-UBND ngày 31 tháng 12 năm 2021 ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em giai đoạn 2021 - 2030 trên địa bàn tỉnh Trà Vinh; Quyết định 2983/QĐ-UBND ngày 24 tháng 12 năm 2021 ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình phòng ngừa, giảm thiểu trẻ em lao động trái quy định của pháp luật giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Trà Vinh; Quyết định 502/QĐ-UBND ngày 28 tháng 3 năm 2024 về việc phê duyệt Kế hoạch thực hiện Quyết định số 1591/QĐ-TTg ngày 08 tháng 12 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình chăm sóc sức khỏe tâm thần trẻ em, chăm sóc trẻ em mồ côi giai đoạn 2023-2030 trên địa bàn tỉnh Trà Vinh và các chương trình, kế hoạch khác có liên quan đến trẻ em.

- Kiện toàn tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về trẻ em theo hướng tinh gọn, hiệu quả; đổi mới phương thức quản lý, phối hợp điều hành. Nâng cao năng lực, tinh thần trách nhiệm cao của đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác trẻ em, nhất là cộng tác viên ở ấp, khóm. Nghiên cứu các chính sách, khuyến khích phát triển hệ thống dịch vụ bảo vệ trẻ em, hệ thống tư pháp thân thiện với trẻ em và người chưa thành niên. Chủ động ngăn chặn, phòng ngừa, xử lý nghiêm, kịp thời các hành vi xâm hại, bạo lực, bỏ rơi, mua bán, lạm dụng, xúi giục, kích động trẻ em và các hành vi bị nghiêm cấm khác.

- Thực hiện tốt công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện các kế hoạch, chương trình hành động vì trẻ em do Trung ương, tỉnh ban hành; kịp thời tháo gỡ những vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện các chương trình, kế hoạch; đồng thời, giải quyết kịp thời, đúng quy định những khiếu nại, tố cáo, vi phạm pháp luật về trẻ em.

3. Xây dựng và phát triển hệ thống cung cấp dịch vụ cho trẻ em

- Nâng cao hiệu quả thực hiện các chính sách nuôi dưỡng, chăm sóc sức khỏe, giáo dục, vui chơi, giải trí, hoạt động văn hóa, nghệ thuật, thể dục, thể thao, du lịch tạo sự đồng bộ, phát triển liên tục từ những năm đầu đời đến khi trưởng thành của trẻ em, nhất là trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, tập trung ở các địa bàn khó khăn.

- Khuyến khích, huy động tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân, xã hội tham gia, phối hợp thực hiện tốt các chính sách, mục tiêu, chỉ tiêu, giải pháp, mô hình chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em.

- Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, công trình phúc lợi, cung cấp dịch vụ xã hội, dịch vụ y tế, giáo dục, vui chơi, giải trí, hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao cho trẻ em, nhất là địa bàn kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có đông đồng bào dân tộc Khmer.

- Thực hiện tốt công tác phòng, chống xâm hại, tai nạn, thương tích, đuối nước ở trẻ em, quan tâm hỗ trợ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em bị ảnh hưởng do thiên tai, dịch bệnh.

4. Tăng cường sự phối hợp liên ngành trong thực hiện quyền trẻ em

- Các cấp, các ngành phối hợp chặt chẽ với các địa phương trong việc triển khai thực hiện các chính sách, pháp luật liên quan đến trẻ em, nhất là thực hiện quyền trẻ em. Quan tâm bảo đảm quyền trẻ em, tạo điều kiện cho trẻ em được tham gia vào các vấn đề có liên quan trong gia đình, nhà trường, tổ chức của trẻ em.

- Tăng cường phối hợp giữa gia đình, nhà trường và xã hội, nêu cao trách nhiệm của gia đình và nhà trường, phát huy tốt vai trò các tổ chức trong nhà trường; chú trọng giáo dục đạo đức, lối sống, kỹ năng sống, giáo dục trẻ em sống có trách nhiệm, thực hiện bổn phận với gia đình, nhà trường, cộng đồng, xã hội, quê hương, đất nước phù hợp với lứa tuổi. Đẩy mạnh bảo vệ trẻ em trước những thông tin không có lợi trên không gian mạng và xã hội, những vấn đề ảnh hưởng đến phát triển toàn diện của trẻ em; không để trẻ em làm công việc ảnh hưởng đến học tập, sức khỏe, phát triển thể chất, trí tuệ, tinh thần. Xây dựng các sản phẩm văn hóa, văn học - nghệ thuật, giáo dục lành mạnh, phù hợp, có chất lượng dành cho trẻ em.

IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN

1. Ngân sách nhà nước được bố trí trong dự toán chi thường xuyên hàng năm của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các sở, ban, ngành tỉnh có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố theo phân cấp ngân sách hiện hành; lồng ghép vào các chương trình, dự án, đề án, kế hoạch có liên quan khác theo quy định của pháp luật.

2. Các nguồn kinh phí hợp pháp khác.

3. Căn cứ nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch này, các sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chủ động lập dự toán chi hàng năm, trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành tỉnh có liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố

- Tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch này; thường xuyên theo dõi, kiểm tra, giám sát, đôn đốc việc thực hiện; định kỳ hàng năm báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả thực hiện Kế hoạch này.

- Lồng ghép việc thực hiện Kế hoạch này với các chương trình, kế hoạch, đề án, dự án có liên quan về trẻ em đang triển khai thực hiện trên địa bàn tỉnh, đảm bảo đồng bộ, có sự gắn kết chặt chẽ với các mục tiêu, chỉ tiêu và nhiệm vụ của Chương trình hành động quốc gia vì trẻ em, các kế hoạch, chương trình, đề án, dự án về chăm sóc phát triển toàn diện trẻ em; phòng, chống xâm hại trẻ em; phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em; phòng ngừa, giảm thiểu trẻ em lao động trái quy định của pháp luật; chăm sóc sức khỏe tâm thần, trẻ em mồ côi; hỗ trợ trẻ em khuyết tật tiếp cận các dịch vụ bảo vệ, chăm sóc và giáo dục tại cộng đồng,…

- Phối hợp với các cơ quan, đơn vị và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố phát triển hệ thống phúc lợi xã hội, cung cấp dịch vụ xã hội cơ bản, bảo vệ và phát triển toàn diện trẻ em phù hợp với giai đoạn mới; phát triển dịch vụ công tác xã hội, tư vấn, tham vấn cho trẻ em.

2. Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các sở, ban, ngành tỉnh có liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố

- Chỉ đạo các cơ sở giáo dục xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh, thân thiện, không có bạo lực; triển khai thực hiện tốt các biện pháp phòng ngừa bạo lực học đường; hỗ trợ, can thiệp đối với trẻ em bị bạo lực, xâm hại tình dục trong các cơ sở giáo dục; lồng ghép chương trình giáo dục về bảo vệ, chăm sóc trẻ em trong chương trình giảng dạy và hoạt động ngoại khóa của nhà trường; phối hợp với các đơn vị liên quan trong việc cung cấp và hướng dẫn các dịch vụ giáo dục phù hợp với trẻ em khuyết tật.

- Tập trung xây dựng mô hình trường học an toàn phòng, chống tai nạn thương tích trẻ em; triển khai tốt việc phối hợp giữa nhà trường, gia đình, xã hội trong hoạt động giáo dục (đặc biệt là giáo dục lối sống văn hóa, rèn luyện đạo đức cho học sinh); tăng cường các chương trình giáo dục về kỹ năng sống, kỹ năng tự bảo vệ bản thân, giáo dục giới tính,… cho học sinh; giáo dục kiến thức, kỹ năng bảo vệ trẻ em cho giáo viên, cha, mẹ học sinh.

- Thực hiện các giải pháp nhằm giảm thiểu tình trạng trẻ em bỏ học, nhất là trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em thuộc hộ nghèo, cận nghèo, trẻ em có hoàn cảnh khó khăn; thực hiện các chính sách hỗ trợ miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt theo quy định của pháp luật. Xây dựng lộ trình thực hiện phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em dưới 05 tuổi; tiếp tục triển khai thực hiện các chỉ tiêu Kế hoạch phát triển giáo dục mầm non giai đoạn 2019 - 2025 trên địa bàn tỉnh Trà Vinh ban hành kèm theo Quyết định số 1689/QĐ-UBND ngày 04 tháng 9 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh.

3. Sở Y tế chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các sở, ban, ngành tỉnh có liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố

- Triển khai và cung cấp các dịch vụ chăm sóc sức khỏe, dinh dưỡng đảm bảo sự phát triển toàn diện cho trẻ em.

- Chỉ đạo cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, hệ thống y tế cơ sở tổ chức thực hiện tốt công tác khám bệnh, chữa bệnh cho trẻ em theo quy định; tiếp nhận khám bệnh, chữa bệnh, phòng ngừa và hỗ trợ, can thiệp của ngành y tế đối với trẻ em bị bạo lực, xâm hại tình dục.

- Tăng cường thực hiện công tác thông tin, tuyên truyền, giáo dục giới tính, chăm sóc sức khỏe sinh sản vị thành niên, lựa chọn giới tính thai nhi và công tác chăm sóc sức khỏe tâm thần trẻ em.

- Hỗ trợ trẻ em khuyết tật tiếp cận với các dịch vụ chăm sóc sức khỏe, phục hồi chức năng cho trẻ em khuyết tật tại cộng đồng; hướng dẫn các dịch vụ tư vấn về chăm sóc sức khỏe cho trẻ em khuyết tật và công tác phát hiện sớm, can thiệp sớm cho trẻ em khuyết tật.

- Phối hợp với các ngành, cơ quan, đơn vị có liên quan thực hiện công tác phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em, lồng ghép công tác phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em trong xây dựng Cộng đồng an toàn của ngành y tế.

4. Sở Văn hóa và Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành tỉnh có liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố

- Tiếp tục triển khai thực hiện tốt các hoạt động văn hóa, văn nghệ, vui chơi, giải trí, thể thao và các dịch vụ tiếp cận chăm sóc trẻ em; hướng dẫn quản lý và khai thác có hiệu quả các điểm vui chơi tại cộng đồng (ưu tiên thời gian, thời lượng cho trẻ em); tăng cường khai thác hiệu quả thư viện, câu lạc bộ, nhà văn hóa, điểm vui chơi giải trí, cơ sở thể dục thể thao phục vụ trẻ em phù hợp với lứa tuổi, sự phát triển về thể lực, trí tuệ, tinh thần của trẻ em nói chung và trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt nói riêng.

- Triển khai thực hiện “Chương trình bơi an toàn”; quan tâm tổ chức các lớp đào tạo, tập huấn nâng cao chất lượng cho đội ngũ giáo viên dạy bơi, dạy kỹ năng an toàn trong môi trường nước cho trẻ em tại cộng đồng, trường học, cơ sở thể dục thể thao và tổ chức dạy bơi cho trẻ em.

- Tích cực thông tin, tuyên truyền trong các cơ sở hoạt động về lĩnh vực du lịch (nhà hàng, khách sạn, khu vui chơi giải trí, điểm tham quan du lịch,…) không sử dụng lao động trẻ em; tăng cường giám sát nhằm phòng ngừa, xóa bỏ tình trạng trẻ em lao động trái quy định của pháp luật trong hoạt động du lịch.

- Thường xuyên kiểm tra và xử lý nghiêm các điểm dịch vụ vui chơi, giải trí cho trẻ em, các cơ sở kinh doanh đồ chơi, văn hóa phẩm độc hại gây nguy hiểm đến sức khỏe và sự phát triển lành mạnh về tinh thần cho trẻ em; kiểm tra các tiêu chuẩn về bảo đảm an toàn phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em tại các cơ sở dịch vụ dạy bơi và hoạt động luyện tập thể dục, thể thao, vui chơi, giải trí dưới nước cho trẻ em.

5. Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Đài Phát thanh và Truyền hình Trà Vinh, Báo Trà Vinh, các sở, ban, ngành tỉnh có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố

- Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan báo chí và hệ thống thông tin cơ sở tiếp tục duy trì và nâng cao chất lượng các chuyên trang, chuyên mục, bài viết thông tin, tuyên truyền về chủ trương, đường lối của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước và của tỉnh về công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em; tuyên truyền, phổ biến nhân rộng các sáng kiến, kỹ năng chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em góp phần tạo chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức và hành động của các cấp, các ngành, cán bộ, đảng viên và các tầng lớp nhân dân trong triển khai, thực hiện Chỉ thị số 28-CT/TW, Kế hoạch số 181-KH/TU và Kế hoạch này.

- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra các hoạt động thông tin, báo chí, xuất bản, các địa điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng liên quan đến trẻ em; xử lý nghiêm những hành vi sản xuất, phát hành các ấn phẩm, sản phẩm thông tin dành cho trẻ em có nội dung đồi trụy, kích động bạo lực.

- Phối hợp các cấp, các ngành, đoàn thể, nhà trường, gia đình và xã hội về công tác chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em. Lên án các hành vi xâm hại, bạo lực, mua bán, bỏ rơi, bắt cóc…gây nguy hại đến trẻ em. Đẩy mạnh bảo vệ trẻ em trước thông tin không có lợi trên không gian mạng và xã hội, những vấn đề ảnh hưởng đến phát triển toàn diện của trẻ em.

6. Sở Tư pháp

- Phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan đẩy mạnh thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật về bảo vệ trẻ em; tham gia góp ý hoàn thiện thể chế về bảo vệ trẻ em trong quá trình tố tụng và xử lý vi phạm hành chính.

- Tăng cường hướng dẫn, thường xuyên kiểm tra việc thực hiện hoạt động trợ giúp pháp lý cho trẻ em; bảo đảm hiệu lực quản lý nhà nước về công tác nuôi con nuôi và đăng ký khai sinh liên thông cấp thẻ bảo hiểm y tế miễn phí cho trẻ em dưới 6 tuổi đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của trẻ em.

7. Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với các sở, ban, ngành tỉnh có liên quan đưa các mục tiêu, chỉ tiêu về chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh hằng năm và từng giai đoạn.

8. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các sở, ban, ngành tỉnh có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố căn cứ khả năng cân đối ngân sách tham mưu bố trí kinh phí để thực hiện Kế hoạch này.

9. Sở Nội vụ phối hợp với các sở, ban, ngành tỉnh có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố kiện toàn tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em theo hướng tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả. Xác định vị trí việc làm công tác trẻ em cấp xã theo quy định. Kịp thời phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tham mưu, đề xuất biểu dương, khen thưởng các tổ chức, tập thể, cá nhân có thành tích điển hình trong công tác chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em.

10. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn lồng ghép các nhiệm vụ, mục tiêu, chỉ tiêu về chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em vào Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới theo quy định.

11. Công an tỉnh

- Phối hợp với các sở, ban, ngành, cơ quan, đơn vị có liên quan thực hiện các biện pháp hỗ trợ, can thiệp, ngăn ngừa trẻ em bị xâm hại, trẻ em nghiện ma túy, trẻ em vi phạm pháp luật; chỉ đạo các phòng nghiệp vụ, công an các huyện, thị xã, thành phố thực hiện công tác tiếp nhận, giải quyết các tin báo, tố giác về xâm hại trẻ em, hỗ trợ các trường hợp trẻ em bị xâm hại.

- Chỉ đạo Công an các huyện, thị xã, thành phố đẩy mạnh công tác thông tin về tình hình có liên quan đến bạo lực, xâm hại tình dục trẻ em (tập trung đến các đối tượng là gia đình có trẻ em, học sinh); hướng dẫn kỹ năng nhận biết các dấu hiệu, thủ đoạn của tội phạm và cách thức xử lý tình huống để giúp trẻ em phòng ngừa và nâng cao cảnh giác, tránh các nguy cơ bị xâm hại, trẻ em bị mua bán, bắt cóc.

12. Ban Dân tộc tỉnh chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành tỉnh có liên quan tổ chức tuyên truyền, vận động nâng cao nhận thức và ý thức pháp luật cho đồng bào dân tộc thiểu số về trẻ em, giảm thiểu tình trạng tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống cho đồng bào dân tộc thiểu số.

13. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố

- Căn cứ Kế hoạch này, xây dựng kế hoạch thực hiện cụ thể, phù hợp với tình hình thực tế của địa phương; quan tâm, bố trí nguồn lực cho công tác bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em trên địa bàn; bố trí kinh phí và huy động các nguồn vốn hợp pháp khác để thực hiện có hiệu quả Kế hoạch này; định kỳ hàng năm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả thực hiện (qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp).

- Thường xuyên tổ chức các hoạt động thông tin, tuyên truyền, vận động Nhân dân nắm bắt các chủ trương, đường lối của Đảng; chính sách, pháp luật của Nhà nước về trẻ em và tích cực tham gia làm tốt các hoạt động chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em trên địa bàn.

- Kiểm tra, giám sát, rà soát việc bảo đảm môi trường sống an toàn, lành mạnh, thân thiện cho trẻ em; công tác phòng, chống xâm hại trẻ em, công tác phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em; xử lý nghiêm và kịp thời theo quy định các vụ việc xâm hại trẻ em trên địa bàn quản lý.

- Chỉ đạo các cơ quan chức năng, Ủy ban nhân dân cấp xã trên địa bàn tiếp tục triển khai tốt việc thu thập thông tin, số liệu trẻ em và cập nhật số liệu trẻ em vào phần mềm quản lý thông tin trẻ em tại cơ sở.

14. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình tham gia triển khai và giám sát việc thực hiện Kế hoạch này; tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức trong đoàn viên, hội viên và mọi tầng lớp nhân dân trong tỉnh về ý nghĩa và tầm quan trọng của công tác chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em để người dân biết, tích cực tham gia thực hiện, góp phần thực hiện đạt mục tiêu Kế hoạch này.

Trong quá trình thực hiện Kế hoạch này, nếu có khó khăn, vướng mắc vượt thẩm quyền, các sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố kịp thời phản ánh về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét; đồng thời, định kỳ hằng năm báo cáo kết quả thực hiện Kế hoạch này về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp, báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Lê Văn Hẳn

 

 

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Kế hoạch 93/KH-UBND năm 2024 thực hiện Kế hoạch 181-KH/TU thực hiện Chỉ thị 28-CT/TW về tăng cường công tác chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước phồn vinh, hạnh phúc trên địa bàn tỉnh Trà Vinh

  • Số hiệu: 93/KH-UBND
  • Loại văn bản: Kế hoạch
  • Ngày ban hành: 23/08/2024
  • Nơi ban hành: Tỉnh Trà Vinh
  • Người ký: Lê Văn Hẳn
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 23/08/2024
  • Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định
Tải văn bản