Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 93/KH-UBND | Thái Nguyên, ngày 20 tháng 7 năm 2018 |
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 241/QĐ-TTG NGÀY 23/02/2018 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN ĐẨY MẠNH THANH TOÁN QUA NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI CÁC DỊCH VỤ CÔNG: THUẾ, ĐIỆN, NƯỚC, HỌC PHÍ, VIỆN PHÍ VÀ CHI TRẢ CÁC CHƯƠNG TRÌNH AN SINH XÃ HỘI
Thực hiện Quyết định số 241/QĐ-TTg ngày 23/02/2018 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án đẩy mạnh thanh toán qua ngân hàng đối với các dịch vụ công: thuế, điện, nước, học phí, viện phí và chi trả các chương trình an sinh xã hội (Quyết định số 241/QĐ-TTg);
Sau khi xem xét Văn bản số 646/THN-KTTT ngày 09/7/2018 của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Thái Nguyên, UBND tỉnh Thái Nguyên ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Quyết định số 241/QĐ-TTg ngày 23/02/2018 của Thủ tướng Chính phủ, cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Nhằm thực hiện có hiệu quả Quyết định số 241/QĐ-TTg ngày 23/02/2018 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án đẩy mạnh thanh toán qua ngân hàng đối với các dịch vụ công: thuế, điện, nước, học phí, viện phí và chi trả các chương trình an sinh xã hội (sau đây gọi tắt là Đề án).
- Xác định các nhiệm vụ cụ thể và trách nhiệm của các cơ quan liên quan trong việc tổ chức triển khai các giải pháp thực hiện Đề án.
2. Yêu cầu
2.1. Thực hiện đúng, đầy đủ, kịp thời những nội dung, nhiệm vụ, giải pháp đã được xác định tại Đề án.
2.2. Các nhiệm vụ triển khai thực hiện Đề án phải phù hợp với tình hình thực tiễn của địa phương, đồng thời xác định rõ trách nhiệm của các cơ quan liên quan.
II. NHIỆM VỤ CỤ THỂ
1. Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh Thái Nguyên
- Chỉ đạo các chi nhánh tổ chức tín dụng trên địa bàn việc tổ chức, hoàn thiện hạ tầng thanh toán điện tử của hệ thống ngân hàng để phục vụ cho việc thanh toán dịch vụ công và chi trả an sinh xã hội; Chỉ đạo các ngân hàng đầu tư cơ sở hạ tầng và công nghệ kết nối với các đơn vị cung ứng dịch vụ công; đa dạng các dịch vụ, phương thức thanh toán dịch vụ công và chi trả an sinh xã hội.
- Tăng cường công tác thanh tra, giám sát đối với công tác đảm bảo an ninh, an toàn trong hoạt động thanh toán của các chi nhánh ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán.
- Thường xuyên kiểm tra, rà soát hệ thống máy giao dịch tự động (ATM) và thiết bị chấp nhận thẻ (POS) trên địa bàn.
- Triển khai kịp thời, có hiệu quả các cơ chế, chính sách về thanh toán; nắm bắt tình hình thanh toán trên địa bàn để báo cáo, đề xuất với cấp ủy, chính quyền địa phương và Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam theo quy định.
2. Các Chi nhánh ngân hàng thương mại, Chi nhánh ngân hàng nước ngoài
2.1. Triển khai ứng dụng các hình thức, phương thức mới, hiện đại phục vụ thanh toán qua ngân hàng đối với dịch vụ công và chi trả an sinh xã hội, cụ thể như sau:
- Chủ động lập kế hoạch cụ thể phối hợp với Kho bạc Nhà nước, các bệnh viện, trường học, cơ quan thuế và các đơn vị cung cấp dịch vụ điện, nước để triển khai thực hiện Đề án.
- Mở rộng thêm mạng lưới thiết bị chấp nhận thanh toán thẻ tại các đơn vị Kho bạc Nhà nước, các bệnh viện, trường học, điểm giao dịch của công ty điện lực, công ty cấp nước, điểm thu nộp thuế của cơ quan thuế... để thực hiện thanh toán dịch vụ qua ngân hàng.
- Áp dụng các sản phẩm dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt phù hợp, thuận lợi cho khách hàng trong thu, nộp thuế, thanh toán hóa đơn định kỳ (tiền điện, tiền nước, học phí), viện phí, chi trả lương, trợ cấp từ bảo hiểm xã hội; chú trọng phát triển các sản phẩm, dịch vụ thanh toán hiện đại nhưng dễ sử dụng và phù hợp với điều kiện ở vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa và có thể áp dụng đối với những đối tượng khách hàng chưa có tài khoản ngân hàng.
- Triển khai các phương tiện thanh toán mới, các sản phẩm thẻ ngân hàng đa năng, đa dụng cho phép thực hiện các giao dịch thu, nộp thuế, thu phí cầu đường, nhận tiền bảo hiểm xã hội, nộp học phí, viện phí với nhiều hình thức thanh toán: thanh toán trực tuyến, thanh toán trên ứng dụng điện thoại di động, thanh toán không tiếp xúc, thanh toán trường gần trên di động (NFC) và các dịch vụ thanh toán hiện đại khác... tạo thuận lợi cho khách hàng dễ dàng tiếp cận và sử dụng các dịch vụ thanh toán của ngân hàng.
- Khuyến khích các mô hình hợp tác giữa ngân hàng với các tổ chức trung gian thanh toán để cung cấp các sản phẩm dịch vụ thanh toán phù hợp với đặc thù dịch vụ công và chi trả an sinh xã hội.
2.2. Tiếp tục đảm bảo an ninh, an toàn trong hoạt động thanh toán, tạo niềm tin cho khách hàng:
- Chủ động cập nhật và áp dụng các biện pháp tiên tiến bảo đảm an ninh, an toàn cho các hệ thống thanh toán, các sản phẩm dịch vụ thanh toán.
- Tăng cường sự phối hợp giữa ngân hàng với các đơn vị liên quan trong công tác đảm bảo an ninh, an toàn hệ thống thanh toán.
- Thường xuyên kiểm tra, rà soát, bổ sung và hoàn thiện các quy trình nghiệp vụ, quy định nội bộ về an ninh, bảo mật hệ thống công nghệ thông tin nhằm hạn chế các rủi ro; đồng thời phát hiện sớm các vi phạm để chấn chỉnh đảm bảo tuân thủ các quy định về an ninh, an toàn trong hoạt động thanh toán.
- Chủ động kiểm tra, rà soát hệ thống máy giao dịch tự động (ATM) và thiết bị chấp nhận thẻ tại điểm bán (POS); tăng cường hệ thống đảm bảo an toàn, bảo mật cho các giao dịch qua ATM, POS và các giải pháp xác thực khách hàng, phòng chống các hành vi gian lận.
- Theo dõi và xử lý kịp thời những vướng mắc, sai sót; đồng thời có biện pháp khuyến cáo, hướng dẫn khách hàng phòng tránh các rủi ro, thủ đoạn gian lận.
2.3. Nghiên cứu xây dựng biện pháp trao đổi, chia sẻ thông tin phù hợp giữa các đơn vị cung ứng dịch vụ với ngân hàng:
Mở rộng và phát triển việc kết nối liên thông giữa các ngân hàng với các đơn vị điện, nước, trường học, bệnh viện, bảo hiểm xã hội để thực hiện việc xử lý và đối chiếu thông tin dưới dạng dữ liệu điện tử, tạo điều kiện thuận lợi cho việc theo dõi và quản lý các khoản thu, chi với khách hàng được nhanh chóng, chính xác.
2.4. Các giải pháp hỗ trợ khác:
a) Các ngân hàng chú trọng phát triển các chương trình hướng dẫn, hỗ trợ đào tạo khách hàng về quy trình thanh toán, tạo thói quen cho khách hàng trong việc thanh toán dịch vụ công và chi trả an sinh xã hội qua ngân hàng.
b) Khuyến khích các ngân hàng, đơn vị cung ứng dịch vụ công triển khai các hình thức ưu đãi cho khách hàng thực hiện thanh toán dịch vụ công và chi trả an sinh xã hội qua ngân hàng.
3. Các sở, ngành, địa phương
Tăng cường chỉ đạo triển khai thanh toán dịch vụ công và chi trả an sinh xã hội qua ngân hàng:
a) Sở Y tế chỉ đạo các cơ sở y tế tích cực hợp tác với ngân hàng triển khai thanh toán viện phí qua ngân hàng; tăng cường lắp đặt các thiết bị chấp nhận thẻ tại các cơ sở y tế phục vụ việc thanh toán viện phí được nhanh chóng, tiết kiệm thời gian khám chữa bệnh.
b) Sở Giáo dục và Đào tạo; Đại học Thái Nguyên chỉ đạo các cơ sở giáo dục, các đơn vị trực thuộc phối hợp với các ngân hàng triển khai thanh toán học phí qua ngân hàng; tăng cường tuyên truyền, vận động khuyến khích học sinh, sinh viên thực hiện thanh toán học phí qua ngân hàng.
c) Bảo hiểm xã hội tỉnh phối hợp với các ngân hàng trong việc thực hiện chi trả lương hưu, trợ cấp xã hội cho các đối tượng thụ hưởng, phù hợp với điều kiện và nhu cầu của người thụ hưởng.
d) Cục Thuế tỉnh, Chi cục Hải quan tỉnh, Kho bạc Nhà nước tỉnh chỉ đạo các đơn vị trực thuộc hoàn thiện hệ thống cơ sở hạ tầng tập trung cho các giao dịch thu, nộp ngân sách.
đ) Điện lực Thái Nguyên, Công ty cổ phần Nước sạch Thái Nguyên mở rộng triển khai mô hình thanh toán tiền điện, tiền nước qua ngân hàng; nghiên cứu chuẩn hóa thông tin dữ liệu khách hàng, tạo thuận lợi cho việc truy xuất thông tin để thực hiện thanh toán.
e) UBND các huyện, thành phố, thị xã có trách nhiệm chỉ đạo các cơ quan, tổ chức cung ứng dịch vụ công trên địa bàn triển khai đẩy mạnh thanh toán dịch vụ công và chi trả an sinh xã hội qua ngân hàng.
g) Sở Tài chính, Sở Công Thương, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức triển khai kịp thời và hiệu quả các nội dung, nhiệm vụ của Kế hoạch.
4. Công tác thông tin tuyên truyền
a) Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp các cơ quan, đơn vị liên quan đẩy mạnh các hoạt động truyền thông về thanh toán các dịch vụ công và chi trả an sinh xã hội qua ngân hàng; thông tin, tuyên truyền về các sản phẩm, dịch vụ và quy trình, thủ tục thanh toán không dùng tiền mặt, những lợi ích và hiệu quả của việc sử dụng các dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt khi thực hiện nộp thuế, trả tiền điện, nước, học phí, viện phí và chi trả an sinh xã hội.
b) Các đơn vị cung ứng dịch vụ công phối hợp với các ngân hàng, đơn vị truyền thông để xây dựng và lồng ghép các nội dung về dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt trong các chương trình phổ biến kiến thức, giáo dục tài chính cho người dân (đặc biệt là ở vùng sâu, vùng xa, khu vực nông thôn); thực hiện chương trình tiếp thị, phổ biến các kinh nghiệm, sáng kiến, cung cấp tư vấn, các chương trình quản lý rủi ro.
III. KINH PHÍ THỰC HIỆN
Nguồn kinh phí thực hiện Kế hoạch được bố trí từ các nguồn: Ngân sách nhà nước đối với các đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước; kinh phí của các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán, trung gian thanh toán và các nguồn vốn hợp pháp khác.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Thái Nguyên chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố, thị xã tổ chức triển khai, theo dõi, đôn đốc thực hiện Kế hoạch; đề xuất các biện pháp tháo gỡ, xử lý những khó khăn vướng mắc trong quá trình thực hiện; tổng hợp và xây dựng báo cáo trình UBND tỉnh trước ngày 10 tháng 12 hàng năm.
2. Các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố, thị xã căn cứ theo chức năng, nhiệm vụ được giao:
a) Tổ chức triển khai kịp thời và hiệu quả các nội dung, nhiệm vụ của Kế hoạch; lồng ghép các nội dung về đẩy mạnh thanh toán qua ngân hàng đối với dịch vụ công và chi trả an sinh xã hội vào các đề án, dự án, kế hoạch, chương trình phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, đơn vị.
b) Định kỳ báo cáo kết quả thực hiện gửi Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Thái Nguyên trước ngày 05 tháng 12 hàng năm để tổng hợp, báo cáo theo quy định.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện Quyết định số 241/QĐ-TTg ngày 23/02/2018 của Thủ tướng Chính phủ. UBND tỉnh yêu cầu các sở, ngành có liên quan, UBND các huyện, thành phố, thị xã tổ chức, triển khai thực hiện./.
| CHỦ TỊCH |
- 1Kế hoạch 135/KH-UBND năm 2018 triển khai thực hiện Đề án đẩy mạnh thanh toán qua ngân hàng đối với dịch vụ công: Thuế, điện, nước, học phí, viện phí và chi trả các chương trình an sinh xã hội trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
- 2Kế hoạch 175/KH-UBND năm 2018 thực hiện Đề án đẩy mạnh thanh toán qua ngân hàng đối với dịch vụ công: Thuế, điện, nước, học phí, viện phí và chi trả các chương trình an sinh xã hội trên địa bàn tỉnh Phú Yên giai đoạn 2018-2020
- 3Quyết định 2090/QĐ-UBND năm 2018 về Kế hoạch thực hiện Quyết định 241/QĐ-TTg phê duyệt Đề án đẩy mạnh thanh toán qua ngân hàng đối với các dịch vụ công: thuế, điện, nước, học phí, viện phí và chi trả các chương trình an sinh xã hội trên địa bàn tỉnh Trà Vinh
- 1Quyết định 241/QĐ-TTg năm 2018 về phê duyệt Đề án đẩy mạnh thanh toán qua ngân hàng đối với dịch vụ công: thuế, điện, nước, học phí, viện phí và chi trả các chương trình an sinh xã hội do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Kế hoạch 135/KH-UBND năm 2018 triển khai thực hiện Đề án đẩy mạnh thanh toán qua ngân hàng đối với dịch vụ công: Thuế, điện, nước, học phí, viện phí và chi trả các chương trình an sinh xã hội trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
- 3Kế hoạch 175/KH-UBND năm 2018 thực hiện Đề án đẩy mạnh thanh toán qua ngân hàng đối với dịch vụ công: Thuế, điện, nước, học phí, viện phí và chi trả các chương trình an sinh xã hội trên địa bàn tỉnh Phú Yên giai đoạn 2018-2020
- 4Quyết định 2090/QĐ-UBND năm 2018 về Kế hoạch thực hiện Quyết định 241/QĐ-TTg phê duyệt Đề án đẩy mạnh thanh toán qua ngân hàng đối với các dịch vụ công: thuế, điện, nước, học phí, viện phí và chi trả các chương trình an sinh xã hội trên địa bàn tỉnh Trà Vinh
Kế hoạch 93/KH-UBND năm 2018 thực hiện Quyết định 241/QĐ-TTg về phê duyệt Đề án đẩy mạnh thanh toán qua ngân hàng đối với dịch vụ công: thuế, điện, nước, học phí, viện phí và chi trả các chương trình an sinh xã hội do tỉnh Thái Nguyên ban hành
- Số hiệu: 93/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 20/07/2018
- Nơi ban hành: Tỉnh Thái Nguyên
- Người ký: Vũ Hồng Bắc
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra