- 1Quyết định 1419/QĐ-TTg năm 2009 về phê duyệt “Chiến lược sản xuất sạch hơn trong công nghiệp đến năm 2020” do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Thông tư liên tịch 221/2012/TTLT-BTC-BCT hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước thực hiện Chiến lược sản xuất sạch hơn trong công nghiệp đến năm 2020 do Bộ trưởng Bộ Tài chính - Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 93/KH-UBND | Lạng Sơn, ngày 16 tháng 8 năm 2016 |
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC SẢN XUẤT SẠCH HƠN TRONG CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LẠNG SƠN GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
Căn cứ Quyết định số 1419/QĐ-TTg ngày 07/9/2009 của Thủ tướng Chính phủ về “Chiến lược sản xuất sạch hơn trong công nghiệp đến năm 2020”,
Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn xây dựng Kế hoạch thực hiện Chiến lược sản xuất sạch hơn trong công nghiệp (SXSH) trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2016-2020, như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
Khuyến khích, hỗ trợ các cơ sở sản xuất công nghiệp trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn áp dụng SXSH nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài nguyên thiên nhiên, nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu; giảm thiểu phát thải và hạn chế mức độ gia tăng ô nhiễm môi trường; bảo vệ, cải thiện chất lượng môi trường, sức khỏe con người, đảm bảo phát triển bền vững, nâng cao năng lực cạnh tranh.
2. Mục tiêu cụ thể
a) 90% cơ sở sản xuất công nghiệp nhận thức được lợi ích của việc áp dụng SXSH trong công nghiệp;
b) 50% cơ sở sản xuất công nghiệp trên địa bàn áp dụng SXSH trong công nghiệp, tiết kiệm được từ 8 - 13% mức tiêu thụ nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, năng lượng trên đơn vị sản phẩm;
c) 70% các doanh nghiệp vừa và lớn, có bộ phận chuyên trách về SXSH.
II. NỘI DUNG
1. Nâng cao nhận thức và năng lực áp dụng SXSH trong công nghiệp
a) Tuyên truyền nâng cao nhận thức về SXSH thông qua các phương tiện thông tin đại chúng: đăng tin, mở các chuyên mục, diễn đàn về SXSH trên đài phát thanh, truyền hình tỉnh và đài phát thanh các xã, báo in, báo điện tử, tạp chí; Xây dựng chương trình, phim tư liệu, phóng sự về SXSH trên truyền hình;
b) In ấn và phổ biến các tài liệu, tờ rơi, tranh cổ động các điển hình áp dụng SXSH; các sách hướng dẫn về kỹ thuật SXSH;
c) Tổ chức hội thảo truyền thông về SXSH để giới thiệu và phổ biến về SXSH, kết quả các mô hình trình diễn cho các đối tượng phù hợp; tổ chức các diễn đàn, câu lạc bộ về SXSH nhằm trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm về áp dụng SXSH giữa các doanh nghiệp;
d) Cử cán bộ tham gia các khóa đào tạo giảng viên, tư vấn về SXSH, nâng cao khả năng chuyên môn, năng lực tư vấn, quản lý và triển khai SXSH; tổ chức đào tạo nâng cao năng lực về SXSH cho cán bộ phụ trách SXSH tại các huyện, thành phố.
2. Xây dựng, cung cấp, cập nhật thông tin cơ sở dữ liệu về SXSH trong công nghiệp trên trang thông tin điện tử do Bộ Công thương quản lý
Điều tra, xây dựng và cung cấp, cập nhật cơ sở dữ liệu đánh giá tình hình thực hiện các chỉ tiêu của Chiến lược SXSH trong công nghiệp: Tỷ lệ cơ sở sản xuất công nghiệp nhận thức được lợi ích của việc áp dụng SXSH; Tỷ lệ cơ sở sản xuất công nghiệp áp dụng SXSH; Mức tiết kiệm tiêu thụ năng lượng, nhiên liệu, nguyên liệu trên/đơn vị sản phẩm tại các cơ sở áp dụng SXSH; bộ chuyên trách về SXSH tại các cơ sở sản xuất công nghiệp;
Cập nhật cơ sở dữ liệu hỗ trợ việc thực hiện SXSH; cơ sở dữ liệu về công nghệ sạch, thân thiện với môi trường; cơ sở dữ liệu về các tài liệu hướng dẫn, thực hiện SXSH trong công nghiệp cho các ngành công nghiệp.
3. Hỗ trợ về kỹ thuật áp dụng SXSH tại các cơ sở sản xuất công nghiệp
a) Xây dựng, hướng dẫn kỹ thuật SXSH cho các ngành công nghiệp và các quy mô công nghiệp khác nhau; hướng dẫn kỹ thuật tích hợp SXSH với các công cụ quản lý môi trường, các công cụ quản lý khác tại doanh nghiệp; hướng dẫn kỹ thuật áp dụng công nghệ SXSH.
b) Hỗ trợ tập huấn kỹ thuật sản xuất sạch hơn cho các cơ sở sản xuất công nghiệp dưới các hình thức: Tập huấn tập chung, tập huấn tại cơ sở, tập huấn theo chuyên ngành cho các doanh nghiệp;
c) Hỗ trợ đánh giá nhanh cơ hội SXSH cho các doanh nghiệp;
d) Hỗ trợ đánh giá chi tiết SXSH tại các cơ sở sản xuất công nghiệp: Đánh giá xác định cơ hội SXSH; đánh giá khả thi giải pháp SXSH; đánh giá và tư vấn lựa chọn công nghệ SXSH; đánh giá và tư vấn lựa chọn công nghệ, giải pháp quản lý, bảo vệ môi trường.
4. Xây dựng mạng lưới triển khai, hỗ trợ áp dụng SXSH trên địa bàn tỉnh
a) Thành lập Tổ chuyên gia tư vấn hỗ trợ áp dụng SXSH thuộc Trung tâm Khuyến công và Tư vấn phát triển công nghiệp trực thuộc Sở Công Thương làm đơn vị đầu mối, triển khai thực hiện các cơ chế chính sách và các hoạt động có liên quan về SXSH trong công nghiệp, trực tiếp tư vấn hỗ trợ các doanh nghiệp và làm cầu nối giữa các cơ quan chức năng, các tổ chức tư vấn với các cơ sở sản xuất công nghiệp; tham gia vào diễn đàn mạng lưới SXSH do Bộ Công Thương tổ chức; thực hiện chế độ thông tin, báo cáo, cập nhật cơ sở dữ liệu trong mạng lưới SXSH của cả nước.
b) Xây dựng mạng lưới hỗ trợ, thực hiện và giám sát áp dụng SXSH và bảo vệ môi trường tại các huyện, thành phố.
c) Tổ chức các hoạt động kết nối giữa các doanh nghiệp, các cơ sở công nghiệp theo ngành nghề, địa bàn để hỗ trợ cung cấp thông tin, công nghệ SXSH.
III. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Giải pháp về truyền thông, nâng cao nhận thức
a) Đa dạng hóa hình thức và tăng cường thông tin, tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức về lợi ích áp dụng SXSH trong công nghiệp thông qua các phương tiện thông tin đại chúng; in ấn, biên tập, phát hành tài liệu, sổ tay, tờ rơi, panô, áp phích.
b) Tổ chức hội nghị, hội thảo trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm, phổ biến các cơ sở dữ liệu, trang thông tin điện tử về áp dụng SXSH trong công nghiệp;
c) Xây dựng các phóng sự, chuyên đề, tin bài trên Đài Phát thanh và Truyền hình về các chính sách ưu tiên của Nhà nước khuyến khích, áp dụng SXSH trong công nghiệp.
2. Giải pháp về đào tạo, nâng cao nguồn nhân lực
a) Tổ chức các lớp tập huấn nâng cao năng lực quản lý, nhận thức và năng lực áp dụng cho đội ngũ cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật, đảm bảo đủ năng lực tư vấn, hướng dẫn các cơ sở sản xuất công nghiệp thực hiện SXSH.
b) Tổ chức các đoàn cán bộ quản lý, kỹ thuật, chuyên gia tham quan khảo sát, học tập kinh nghiệm về áp dụng sản xuất sạch hơn trong công nghiệp.
3. Giải pháp về khoa học công nghệ thúc đẩy áp dụng SXSH trong công nghiệp
a) Phối hợp các tổ chức, cá nhân thúc đẩy áp dụng khoa học kỹ thuật vào SXSH trong công nghiệp. Khuyến khích các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật và đổi mới công nghệ vào sản xuất. Ưu tiên, hỗ trợ các doanh nghiệp đổi mới, áp dụng công nghệ tiên tiến, xử lý chất thải, xử lý ô nhiễm môi trường đẩy mạnh thực hiện chương trình SXSH trong công nghiệp.
b) Hỗ trợ kỹ thuật đánh giá nhanh hoạt động SXSH cho một số cơ sở sản xuất thuộc diện ưu tiên trên địa bàn.
c) Xây dựng, phổ biến sổ tay hướng dẫn kỹ thuật SXSH trong công nghiệp cho các ngành sản xuất công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
4. Giải pháp về tổ chức quản lý và cơ chế chính sách
a) Tăng cường hướng dẫn các cơ sở thực hiện các quy định của Nhà nước về tiêu chuẩn vệ sinh môi trường. Đối với các cơ sở mới thành lập phải thực hiện nghiêm việc đánh giá tác động môi trường và xử lý chất thải. Đối với các cơ sở đang hoạt động phải tăng cường kiểm tra, giám sát và xử lý kịp thời các doanh nghiệp sai phạm, đồng thời yêu cầu các cơ sở có phương án, tiến độ xử lý chất thải đạt tiêu chuẩn môi trường.
b) Nâng cao năng lực cán bộ và tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật cho Tổ tư vấn thuộc Trung tâm Khuyến công và Tư vấn phát triển công nghiệp để có đủ điều kiện, năng lực hướng dẫn cho các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp triển khai thực hiện áp dụng SXSH.
c) Ủy ban nhân dân các cấp, các sở ngành liên quan tăng cường hướng dẫn, kiểm tra giám sát; tạo mọi điều kiện để các cơ sở sản xuất công nghiệp có điều kiện áp dụng SXSH.
d) Đẩy mạnh rà soát, sửa đổi bổ sung hoàn thiện cơ chế, chính sách thúc đẩy áp dụng SXSH trong công nghiệp trên địa bàn; Huy động nguồn lực của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước tham gia hoặc hỗ trợ, tài trợ tạo điều kiện cho các cơ sở sản xuất công nghiệp trên địa bàn áp dụng SXSH trong công nghiệp.
IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Ngân sách Trung ương: Hỗ trợ kinh phí thực hiện các nội dung của kế hoạch hành động SXSH trong công nghiệp thuộc 05 đề án thành phần thuộc nội dung, nhiệm vụ của “Chiến lược SXSH trong công nghiệp đến năm 2020” theo hướng dẫn của Bộ Công Thương.
2. Ngân sách địa phương: Cân đối, bố trí hàng năm thực hiện Kế hoạch hành động SXSH trong công nghiệp trên địa bàn tỉnh. Chế độ quản lý sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước thực hiện theo Thông tư liên tịch số 221/TTLT-BTC-BCT ngày 25/12/2012 của Bộ Tài chính và Bộ Công Thương về hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước thực hiện Chiến lược SXSH trong công nghiệp đến năm 2020.
Căn cứ Kế hoạch này và các chính sách liên quan, hàng năm Sở Công Thương phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng dự toán kinh phí gửi Sở Tài chính thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
Huy động từ các nguồn kinh phí viện trợ, tài trợ của các tổ chức trong và ngoài nước; nguồn vốn đầu tư của các cơ sở sản xuất công nghiệp thực hiện áp dụng SXSH và các nguồn vốn hợp pháp khác. (Chi tiết dự kiến kinh phí tại Phụ lục kèm theo).
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN.
1. Sở Công Thương
Là cơ quan đầu mối giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về hoạt động SXSH trên địa bàn; tham mưu tổ chức thực hiện Kế hoạch hành động SXSH trong công nghiệp trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2016 - 2020; hàng năm phê duyệt các nhiệm vụ, đề án thực hiện theo Kế hoạch đã được Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành; thường xuyên theo dõi, rà soát cơ chế, chính sách, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung, ban hành cho phù hợp điều kiện thực tế từng giai đoạn và nâng cao hiệu quả hoạt động SXSH trong công nghiệp; thực hiện chế độ báo cáo định kỳ hàng năm và theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Công Thương; tổ chức đánh giá kết quả thực hiện Kế hoạch từng năm và cả giai đoạn.
2. Sở Tài chính
Chủ trì, phối hợp với Sở Công Thương bố trí kinh phí thực hiện các nội dung, nhiệm vụ Kế hoạch; hướng dẫn Sở Công Thương sử dụng kinh phí theo Thông tư liên tịch số 221/TTLT-BTC-BCT ngày 24/12/2012 của Bộ Tài chính và Bộ Công Thương và các chế độ hiện hành.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Phối hợp Sở Tài chính, Công Thương rà soát, sửa đổi bổ sung hoàn thiện cơ chế, giải pháp huy động nguồn đầu tư từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước tạo điều kiện cho các cơ sở sản xuất công nghiệp trên địa bàn áp dụng SXSH trong công nghiệp; kêu gọi đầu tư tài trợ từ các dự án nước ngoài về SXSH trong công nghiệp trên địa bàn.
4. Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Khoa học và Công nghệ và các cơ quan liên quan
Theo chức năng nhiệm vụ và phạm vi quản lý nhà nước của mình, phối hợp với Sở Công Thương tổ chức thực hiện có hiệu quả các nội dung, nhiệm vụ trong Kế hoạch.
5. Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố
Căn cứ chức năng nhiệm vụ, tình hình thực tế tại địa phương phối hợp với Sở Công Thương triển khai, thực hiện các nội dung Kế hoạch SXSH trong công nghiệp trên địa bàn, bố trí cán bộ, kinh phí để thực hiện kế hoạch; thực hiện chế độ báo cáo định kỳ hàng năm và kết quả thực hiện gửi Sở Công Thương tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Công Thương.
6. Các cơ sở sản xuất công nghiệp
Xây dựng kế hoạch và triển khai áp dụng SXSH, từng bước thực hiện áp dụng các giải pháp SXSH vào sản xuất tại đơn vị. Đối với các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất công nghiệp đã áp dụng SXSH, định kỳ hàng năm báo cáo đánh giá hiệu quả việc áp dụng SXSH tại đơn vị gửi về Sở Công Thương (trước ngày 15 tháng 12 hàng năm) để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Công Thương.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, phát sinh, các cơ quan, đơn vị báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Công Thương) để xem xét, điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp./.
| KT. CHỦ TỊCH |
- 1Quyết định 01/2015/QĐ-UBND về quy trình thẩm định hồ sơ, kiểm tra thực tế và cấp, sửa đổi, bổ sung, gia hạn, cấp lại, thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng; Thời gian hoạt động của đại lý internet và điểm truy nhập internet công cộng của doanh nghiệp không cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
- 2Quyết định 15/2015/QĐ-UBND ban hành quy định về phân cấp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
- 3Nghị quyết 200/2015/NQ-HĐND điều chỉnh quy hoạch phát triển cụm công nghiệp trong Quy hoạch phát triển công nghiệp tỉnh Lạng Sơn thời kỳ 2011-2020, xét đến năm 2025
- 4Kế hoạch 2340/KH-UBND thực hiện Chiến lược sản xuất sạch hơn trong công nghiệp giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh Kon Tum
- 5Kế hoạch 157/KH-UBND năm 2016 thực hiện Chiến lược sản xuất sạch hơn trong công nghiệp trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2016-2020
- 6Quyết định 3182/QĐ-UBND phê duyệt Kế hoạch sản xuất sạch hơn trong công nghiệp trên địa bàn tỉnh Sơn La, giai đoạn 2016-2020
- 1Quyết định 1419/QĐ-TTg năm 2009 về phê duyệt “Chiến lược sản xuất sạch hơn trong công nghiệp đến năm 2020” do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Thông tư liên tịch 221/2012/TTLT-BTC-BCT hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước thực hiện Chiến lược sản xuất sạch hơn trong công nghiệp đến năm 2020 do Bộ trưởng Bộ Tài chính - Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành
- 3Quyết định 01/2015/QĐ-UBND về quy trình thẩm định hồ sơ, kiểm tra thực tế và cấp, sửa đổi, bổ sung, gia hạn, cấp lại, thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng; Thời gian hoạt động của đại lý internet và điểm truy nhập internet công cộng của doanh nghiệp không cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
- 4Quyết định 15/2015/QĐ-UBND ban hành quy định về phân cấp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
- 5Nghị quyết 200/2015/NQ-HĐND điều chỉnh quy hoạch phát triển cụm công nghiệp trong Quy hoạch phát triển công nghiệp tỉnh Lạng Sơn thời kỳ 2011-2020, xét đến năm 2025
- 6Kế hoạch 2340/KH-UBND thực hiện Chiến lược sản xuất sạch hơn trong công nghiệp giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh Kon Tum
- 7Kế hoạch 157/KH-UBND năm 2016 thực hiện Chiến lược sản xuất sạch hơn trong công nghiệp trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2016-2020
- 8Quyết định 3182/QĐ-UBND phê duyệt Kế hoạch sản xuất sạch hơn trong công nghiệp trên địa bàn tỉnh Sơn La, giai đoạn 2016-2020
Kế hoạch 93/KH-UBND năm 2016 thực hiện Chiến lược sản xuất sạch hơn trong công nghiệp trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2016-2020
- Số hiệu: 93/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 16/08/2016
- Nơi ban hành: Tỉnh Lạng Sơn
- Người ký: Nguyễn Công Trưởng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 16/08/2016
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định