Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 893/KH-UBND | Hải Dương, ngày 25 tháng 03 năm 2019 |
Thực hiện Nghị quyết số 02-2019/NQ-CP ngày 01/01/2019 của Chính phủ (sau đây gọi tắt là Nghị quyết 02-2019) về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2019 và định hướng đến năm 2021, UBND tỉnh Hải Dương ban hành Kế hoạch hành động nhằm cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh năm 2019 và định hướng đến năm 2021 của tỉnh Hải Dương, với những nội dung cụ thể như sau:
I. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT 19-2018/NQ-CP CỦA CHÍNH PHỦ
Trong giai đoạn 2014 - 2018, UBND tỉnh Hải Dương đã ban hành các Kế hoạch hành động số 1803/KH-UBND ngày 15/9/2014, số 1403/KH-UBND ngày 25/6/2015, số 1632/QĐ-UBND ngày 21/6/2016, số 1053/KH-UBND ngày 03/4/2017 và số 1927/QĐ-UBND ngày 15/6/2018 để thực hiện Nghị quyết số 19/NQ-CP ngày 18/3/2014, Nghị quyết số 19/NQ-CP ngày 12/3/2015, Nghị quyết số 19-2016/NQ-CP ngày 28/4/2016, Nghị quyết số 19-2017/NQ-CP ngày 6/02/2017 và Nghị quyết số 19-2018/NQ-CP ngày 15/5/2018, đồng thời Tỉnh cũng đã ban hành các Kế hoạch hành động, các Chỉ thị, các quy định, Đề án nâng cao năng lực cạnh tranh cấp Tỉnh (PCI) giai đoạn 2016-2020 để chỉ đạo các cấp, các ngành triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp cụ thể nhằm tiếp tục xây dựng môi trường kinh doanh của Tỉnh thực sự thông thoáng, minh bạch, hấp dẫn và tạo thuận lợi tối đa cho nhà đầu tư thuộc các thành phần kinh tế tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả.
Trong những năm qua, Tỉnh đã tập trung chỉ đạo và thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp cụ thể nhằm đẩy mạnh cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh. Tập trung đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, nâng cao ý thức trách nhiệm, kỷ cương, kỷ luật hành chính, tác phong và lề lối làm việc của đội ngũ cán bộ, công chức; ban hành và triển khai thực hiện các quy định cụ thể của tỉnh theo quy định của pháp luật; công khai đường dây nóng, công khai minh bạch các văn bản quy phạm pháp luật, các thông tin về các quy hoạch, kế hoạch, các tài liệu tạo điều kiện cho các nhà đầu tư, các doanh nghiệp và nhân dân tiếp cận và tìm hiểu, phục vụ cho nhu cầu đầu tư và sản xuất kinh doanh. Nắm bắt và xử lý kịp thời những khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp. Thực hiện nghiêm các cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển doanh nghiệp; các Chương trình, kế hoạch xúc tiến đầu tư, thương mại, thông tin thị trường. Hỗ trợ cho một số doanh nghiệp đăng ký mã số, mã vạch, đăng ký bảo hộ, sở hữu công nghiệp. Phối hợp trong đào tạo nghề và tổ chức sàn giao dịch việc làm. Tiếp tục thực hiện các giải pháp ưu tiên vốn tín dụng phục vụ phát triển sản xuất và xuất khẩu sản phẩm nông nghiệp, công nghiệp hỗ trợ. Môi trường đầu tư kinh doanh của tỉnh đã có những chuyển biến và tiếp tục được cải thiện.
Tuy nhiên trong triển khai thực hiện vẫn còn có những tồn tại hạn chế như: Công tác cải cách thủ tục hành chính đã có những chuyển biến, nhưng còn chậm và chưa tạo được bước đột phá. Việc rà soát, công khai, minh bạch các tài liệu pháp lý, các quy hoạch xây dựng, đất đai còn chưa tạo thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân tiếp cận, nghiên cứu. Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan còn chậm. Việc quy hoạch điều chỉnh, mở rộng, đầu tư hạ tầng một số khu cụm CN còn chậm; thực thi các cơ chế, chính sách và các biện pháp cụ thể hỗ trợ, tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc cho một số doanh nghiệp một số việc cụ thể còn chậm. Công tác thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp vẫn còn tình trạng kiểm tra chồng chéo. Chất lượng nguồn lao động, nhất là lao động có tay nghề cao còn thiếu; việc phối hợp giữa đào tạo lao động, sử dụng lao động và tuyển dụng lao động còn chưa thường xuyên chặt chẽ. Khả năng tiếp cận các nguồn vốn tín dụng của một số DN còn gặp khó khăn. Môi trường đầu tư, kinh doanh của Tỉnh trong những năm qua chưa được cải thiện một cách tích cực so với các tỉnh, thành phố trong cả nước.
Để tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, nâng cao chỉ số PCI, phấn đấu đưa vị trí xếp hạng PCI của Tỉnh như mục tiêu nhiệm vụ Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XVI nhiệm kỳ 2016 - 2020 đã đề ra, cần phải có những biện pháp và hành động cụ thể, mạnh mẽ và quyết liệt hơn nữa trong tất cả các lĩnh vực nhằm đạt được mục tiêu, yêu cầu và nhiệm vụ đề ra.
1. Cụ thể hóa Nghị quyết số 02-2019 của Chính phủ về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2019 và định hướng đến năm 2021 thành các nhiệm vụ và giải pháp cụ thể, nhằm xây dựng môi trường kinh doanh của tỉnh thuận lợi, thông thoáng, minh bạch, hấp dẫn và có sức cạnh tranh, tự do sáng tạo cho các doanh nghiệp khởi nghiệp.
2. Đẩy nhanh việc cải thiện vị trí xếp hạng chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) của tỉnh Hải Dương năm 2019 ở nhóm 30 và đến năm 2020 ở nhóm 20 trong cả nước. Tiếp tục giữ vững và phát huy hơn nữa các chỉ số thành phần trong bộ chỉ số PCI trong các năm đã được đánh giá với số điểm cao và tăng điểm, đồng thời tiếp tục cải thiện những chỉ số thành phần còn thấp điểm hoặc giảm điểm trong những năm qua (Gia nhập thị trường; tiếp cận đất đai; Tính minh bạch; chi phí không chính thức; Cạnh tranh bình đẳng; Tính năng động của chính quyền; Thiết chế pháp lý).
3. Gắn việc thực hiện cải thiện môi trường đầu tư, nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh với việc đánh giá chất lượng quản lý điều hành, công tác cải cách hành chính, chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức của các cơ quan nhà nước, nhằm xây dựng nền công vụ và đội ngũ cán bộ, công chức đáp ứng yêu cầu phát triển của Tỉnh trong thời gian tới.
III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
Yêu cầu Thủ trưởng các Sở, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã tổ chức thực hiện tốt những nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu sau:
1. Tổ chức quán triệt và triển khai những nội dung Nghị quyết số 01-2019 của Chính phủ và Kế hoạch này đến các đơn vị trực thuộc và toàn thể các cán bộ, công chức thuộc quyền quản lý; khẩn trương xây dựng và cụ thể hóa thành Kế hoạch của Cơ quan, đơn vị mình để thực hiện Nghị quyết của Chính phủ và Kế hoạch của Tỉnh.
2. Tiếp tục triển khai đầy đủ, kịp thời và quyết liệt những nhiệm vụ, giải pháp đã được UBND tỉnh giao tại Đề án “Nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh của tỉnh Hải Dương” giai đoạn 2016-2020, các Chương trình, Kế hoạch, Chỉ thị, Quyết định và các văn bản chỉ đạo của UBND tỉnh về cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh, hỗ trợ phát triển doanh nghiệp. Xác định đây là nhiệm vụ trọng tâm và cấp thiết của đơn vị mình, đồng thời phân công một đơn vị đầu mối thường xuyên theo dõi, đôn đốc thực hiện, định kỳ kiểm tra, báo cáo việc thực hiện.
3. Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện cải cách thủ tục hành chính, tổ chức thực hiện tốt cơ chế một cửa, một cửa liên thông và ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết thủ tục hành chính, cung ứng dịch vụ công trực tuyến, phấn đấu đến hết 2019, hầu hết các dịch vụ công phổ biến, liên quan đến người dân, doanh nghiệp được cung cấp ở mức độ 3 và 4. Tăng cường công tác phối hợp giữa các Sở, ban, ngành, các địa phương và đơn vị trong tỉnh trong việc giải quyết các TTHC.
4. Tập trung thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp nhằm nâng cao các chỉ số về môi trường kinh doanh, năng lực cạnh tranh, trong đó: Tiếp tục cải thiện các chỉ số khởi sự kinh doanh, tiếp cận đất đai, cấp phép xây dựng và các thủ tục liên quan, dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp, tiếp cận điện năng, đăng ký sở hữu và sử dụng tài sản, nộp thuế và bảo hiểm xã hội, thiết chế pháp lý; tăng nhanh số lượng doanh nghiệp thành lập mới, giảm tỷ lệ doanh nghiệp giải thể; giảm chi phí đầu vào, chi phí cơ hội, chi phí không chính thức cho doanh nghiệp và người dân.
5. Tích cực ứng dụng công nghệ thông tin trong cung cấp dịch vụ công; đẩy mạnh thanh toán qua ngân hàng đối với các dịch vụ công (như thuế, điện, nước, BHXH và chi trả các Chương trình an sinh xã hội); thực hiện thuê dịch vụ công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan nhà nước, thuê ngoài đối với các dịch vụ liên quan đến thanh toán, chi trả; đào tạo nhân lực công nghệ thông tin.
6. Tổ chức đối thoại với các doanh nghiệp, nhà đầu tư bằng nhiều hình thức và có hiệu quả, thường xuyên nắm bắt và giải quyết dứt điểm, kịp thời những khó khăn, vướng mắc của các doanh nghiệp.
7. Thành lập Quỹ phát triển đất theo quy định, để tạo quỹ đất sạch phục vụ công tác đấu giá quyền sử dụng đất, tạo điều kiện tốt nhất cho các doanh nghiệp trong và ngoài nước tiếp cận quỹ đất được nhanh chóng, minh bạch, theo giá thị trường; Đầu tư hoàn chỉnh hạ tầng các Khu, Cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh, trong đó có hạng mục đường gom của Khu, Cụm công nghiệp.
8. Thực hiện nghiêm túc chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và Chủ tịch UBND tỉnh về công tác thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp; thường xuyên phối hợp chặt chẽ giữa các cấp, các ngành trong thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra, không để tình trạng tránh chồng chéo, nhiều lần gây ảnh hưởng tới hoạt động doanh nghiệp. Giải quyết kịp thời, dứt điểm những vụ việc khiếu kiện hành chính liên quan tới doanh nghiệp. Đảm bảo an ninh trật tự và an toàn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
IV-TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC SỞ, NGÀNH, ĐỊA PHƯƠNG
1. Văn phòng UBND tỉnh
a) Tham mưu cho UBND tỉnh chỉ đạo các Sở, ban, ngành, địa phương và các đơn vị trong việc tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết 02-2019 của Chính phủ, Kế hoạch hành động; tham mưu kịp thời cho lãnh đạo UBND tỉnh xem xét, giải quyết những đề xuất, kiến nghị của các Sở, ngành, địa phương, các kiến nghị và phản ánh của doanh nghiệp, người dân.
b) Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành liên quan định kỳ hàng năm tổ chức các hội nghị gặp mặt, đối thoại với doanh nghiệp nhằm kịp thời nắm bắt và tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp.
c) Tiếp tục tham mưu cho UBND tỉnh chỉ đạo triển khai thực hiện nghiêm túc Kế hoạch số 3620/KH-UBND ngày 18/10/2018 của UBND tỉnh về việc thực hiện Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết TTHC trên địa bàn tỉnh; triển khai thực hiện Chỉ thị số 13/CT-UBND về tăng cường công tác cải cách hành chính gắn với trách nhiệm người đứng đầu cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh và Kế hoạch cải cách hành chính Nhà nước của tỉnh giai đoạn 2016-2020.
Tổ chức có hiệu quả hoạt động của Trung tâm hành chính công của tỉnh ngay trong quý I năm 2019. Tham mưu tổ chức kiểm tra, giám sát việc thực hiện cải cách thủ tục hành chính của các Sở, ngành, địa phương..
d) Theo dõi, đôn đốc và tham mưu đẩy nhanh việc triển khai dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 tại các Sở, ngành, địa phương; tham mưu cho Chủ tịch UBND tỉnh ban hành kế hoạch thực hiện cung cấp ít nhất nhất 30% số dịch vụ công trực tuyến thuộc thẩm quyền ở cấp độ 4.
2. Sở Thông tin và Truyền thông
a) Hướng dẫn các cơ quan thông tin, báo chí trên địa bàn thực hiện việc tuyên truyền và phổ biến rộng rãi Nghị quyết số 02-2019/NQ-CP của Chính phủ và Kế hoạch hành động của tỉnh thực hiện Nghị quyết số 02-2019/NQ-CP của Chính phủ, các cơ chế, chính sách của Chính phủ, của Tỉnh về hỗ trợ phát triển doanh nghiệp để các cấp, các ngành, địa phương và nhân dân nắm bắt, hiểu rõ và cùng tham gia triển khai thực hiện.
b) Triển khai thực hiện các giải pháp của Bộ Thông tin và Truyền thông về nâng cao hiệu quả và cải thiện chỉ số “Phát triển Chính quyền điện tử” của VN; tập trung triển khai thực hiện “Kiến trúc Chính quyền điện tử” trên địa bàn tỉnh; Theo dõi, đánh giá việc ứng dụng công nghệ thông tin, thực hiện dịch vụ công trực tuyến, việc tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích.
c) Tổ chức, triển khai và thực hiện tốt Kế hoạch số 3602/KH-UBND ngày 16/10/2018 của UBND tỉnh về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh năm 2019. Triển khai xây dựng cung cấp Dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 đến các Sở, ban, ngành và đơn vị có liên quan trong tỉnh, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho người dân và doanh nghiệp tra cứu và thực thi các thủ tục hành chính; xây dựng và tích hợp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 trên cổng giao tiếp điện tử của tỉnh gắn với thanh toán qua ngân hàng đối với các dịch vụ công; duy trì hoạt động “Cổng thông tin hỗ trợ doanh nghiệp” nhằm công khai, minh bạch các quy hoạch, chủ trương, thủ tục hành chính liên quan đến doanh nghiệp.
d) Xây dựng Trục tích hợp kết nối liên thông các hệ thống thông tin nhằm tích hợp kết nối liên thông giữa các hệ thống thông tin của tỉnh với các hệ thống thông tin cơ sở dữ liệu quốc gia; xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu thông tin kinh tế xã hội tỉnh Hải Dương nhằm tổng hợp, dự báo, cảnh báo về các chỉ tiêu kinh tế xã hội của tỉnh.
3. Sở Nội vụ
a) Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Chương trình tổng thể cải cách hành chính Nhà nước giai đoạn 2011-2020; Đề án đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức theo Quyết định số 1557/QĐ-TTg ngày 18 tháng 10 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ.
b) Tham mưu tổ chức đánh giá chỉ số cải cách chính hàng năm của Tỉnh và của các Sở, ngành, địa phương. Tham mưu rà soát phân công, phân cấp, thực hiện điều chỉnh lại cho hợp lý, rõ ràng, khoa học.
c) Tiếp tục tham mưu thực hiện định kỳ chuyển đổi vị trí công tác của công chức, viên chức theo Nghị định số 158/2007/NĐ-CP ngày 27/10/2007 và Nghị định số 150/2013/NĐ-CP ngày 01/11/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 158/2007/NĐ-CP quy định danh mục các vị trí công tác và thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với cán bộ, công chức, viên chức.
d) Sắp xếp, cơ cấu tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh đảm bảo, phù hợp với quy định hiện hành.
4. Sở Tư pháp
a) Tiếp tục triển khai hiệu quả việc thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật và Nghị định số 34/2016/NĐ-CP, thực hiện Nghị quyết số 48-NQ/TW của Bộ Chính trị về Chiến lược xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam đến năm 2010, định hướng đến năm 2020 (giai đoạn 2016-2020); Chương trình trọng tâm công tác cải cách tư pháp giai đoạn 2016-2021.
b) Thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp của Bộ Tư pháp về thực hiện các biện pháp nhằm nâng cao chỉ số “Chi phí tuân thủ pháp luật”; thực hiện các giải pháp cải thiện chỉ số “Giải quyết tranh chấp hợp đồng” và chỉ số “Phá sản doanh nghiệp”.
c) Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc tuân thủ pháp luật của các cơ quan nhà nước, tổ chức cá nhân; thực hiện công tác theo dõi thi hành pháp luật, gắn với công tác xây dựng, kiểm tra văn bản QPPL, tập trung vào các lĩnh vực thu hút nhiều sự quan tâm của dư luận và lĩnh vực được xác định trọng tâm theo kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2019.
d) Bảo đảm tiến độ, chất lượng trong công tác tham gia, thẩm định, rà soát, hệ thống hóa, văn bản quy phạm pháp luật. Cập nhật đầy đủ văn bản quy phạm pháp luật do UBND tỉnh ban hành vào cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật; nâng cao chất lượng công tác thẩm định và kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật, bảo đảm việc ban hành quy định về điều kiện đầu tư kinh doanh và thủ tục hành chính đúng thẩm quyền, thực sự cần thiết, hợp lý, minh bạch và khả thi.
e) Tiếp tục thực hiện cải cách thủ tục hành chính và nâng cao chất lượng giải quyết công việc trực tiếp liên quan tới người dân, doanh nghiệp như hộ tịch, quốc tịch, chứng thực, lý lịch tư pháp, công chứng, bán đấu giá tài sản, đăng ký giao dịch bảo đảm, bồi thường nhà nước, trợ giúp pháp lý, xử lý vi phạm hành chính và theo dõi thi hành pháp luật,
f) Tập trung kiểm tra, thanh tra chuyên ngành về lĩnh vực luật sư, công chứng, giám định tư pháp, bán đấu giá tài sản.
5. Sở Kế hoạch và Đầu tư
a) Thường xuyên đôn đốc, theo dõi các Sở, ngành, địa phương, đơn vị có liên quan tổ chức triển khai: Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ, Nghị quyết số 02-2019-NQ-CP của Chính phủ, các Chương trình, Kế hoạch của tỉnh, các văn bản chỉ đạo của tỉnh, Đề án “Nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh (PCI) tỉnh Hải Dương”, cam kết giữa UBND tỉnh Hải Dương và Phòng Thương mại và công nghiệp Việt Nam về việc tạo lập môi trường kinh doanh thuận lợi cho các doanh nghiệp.
b) Nghiên cứu, rà soát, tham gia ý kiến sửa đổi, bổ sung Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư công nhằm khắc phục bất hợp lý, chưa rõ ràng, chưa cụ thể, chồng chéo, mâu thuẫn và khác nhau trong các nội dung có liên quan đến đầu tư, kinh doanh. Kiến nghị bãi bỏ, đơn giản hóa các quy định về điều kiện kinh doanh, ngành nghề kinh doanh có điều kiện.
c) Chủ trì tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo các Sở, ngành, địa phương: Tăng cường đôn đốc các nhà đầu tư hoàn thiện nhanh các thủ tục quy hoạch, đầu tư để triển khai đầu tư hạ tầng và thu hút đầu tư. Thực hiện việc công khai các quy hoạch được phê duyệt theo Luật quy hoạch.
d) Chủ trì tham mưu UBND tỉnh rà soát, thu hồi các dự án đầu chậm triển khai và không thực hiện theo quy định, tiếp tục kêu gọi các nhà đầu tư khác có nhu cầu sản xuất, kinh doanh, tránh lãng phí nguồn lực đất đai. Không tham mưu chấp thuận đầu tư các dự án ngoài Khu, Cụm công nghiệp, trừ các dự án đặc biệt có ý kiến của UBND tỉnh.
e) Thường xuyên phối hợp với các Sở, ngành, địa phương và các tổ chức liên quan để nắm bắt những khó khăn, vướng mắc, những kiến nghị đề xuất của các doanh nghiệp, đề xuất các giải pháp giải quyết kịp thời.
f) Tăng cường phối hợp với các cơ quan có liên quan trong việc triển khai thực hiện và đa dạng hóa các kênh vận động, xúc tiến đầu tư thông qua các tổ chức, diễn đàn có uy tín trong và ngoài nước, các cơ quan đại diện của Việt Nam ở các nước ngoài và các tổ chức xúc tiến đầu tư của nước ngoài tại Việt Nam, các nhà đầu tư hạ tầng KCN, CCN.
g) Chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan thực hiện thanh tra, kiểm tra tại các doanh nghiệp theo Kế hoạch được phê duyệt, bảo đảm thanh tra, kiểm tra không quá 01 lần/đơn vị trong 1 năm.
6. Sở Tài chính
a) Thực hiện công khai, minh bạch kế hoạch ngân sách trong lĩnh vực tài chính, phương án hệ số điều chỉnh giá đất hàng năm, giá vật tư, nguyên liệu trên địa bàn tỉnh theo quy định; quản lý chặt chẽ mua sắm tài sản công thông qua đấu thầu mua sắm tập trung theo quy định của Chính phủ.
b) Tiếp tục đôn đốc, triển khai thoái vốn nhà nước tại 06 doanh nghiệp (2017 chuyển sang 01 doanh nghiệp, 2018 chuyển sang 04 doanh nghiệp, 2019 có 02 doanh nghiệp) theo Quyết định số 1232/QĐ-TTg ngày 17/8/2017 của Thủ tướng Chính phủ. Phối hợp, hướng dẫn 01 doanh nghiệp nhà nước thực hiện cổ phần hóa theo công văn số 991/TTg-ĐMDN ngày 10/7/2017 của Thủ tướng Chính phủ.
c) Chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan thực hiện thanh tra, kiểm tra tại các doanh nghiệp theo Kế hoạch được phê duyệt, bảo đảm thanh tra, kiểm tra không quá 01 lần/đơn vị trong 1 năm.
7. Sở Xây dựng
a) Tiếp tục rà soát, công bố công khai đầy đủ, kịp thời các quy hoạch về xây dựng của các cấp theo quy định (bao gồm cả thuyết minh, các bản vẽ quy hoạch, đảm bảo cho các tổ chức, cá nhân tra cứu và sử dụng thuận lợi); cải cách quy trình, thủ tục hành chính về thẩm định hồ sơ quy hoạch, cấp phép xây dựng; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, thực hiện trực tuyến các thủ tục cấp phép xây dựng (bao gồm thẩm định thiết kế cơ sở, thẩm định thiết kế kỹ thuật, cấp giấy phép xây dựng). Thực hiện việc cấp phép xây dựng bao gồm cả thẩm định thiết kế cơ sở và thẩm định thiết kế kỹ thuật xuống còn 60 ngày.
c) Phối hợp với các Sở, ngành, địa phương tổ chức thực hiện tốt quy chế về phối hợp giữa các cơ quan quản lý nhà nước trong công tác thẩm duyệt phòng cháy chữa cháy và thẩm định thiết kế xây dựng trên địa bàn tỉnh. Chủ động nắm bắt và kịp thời giải quyết các khó khăn trong lĩnh vực xây dựng, quy hoạch, cấp phép xây dựng...
d) Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành có liên quan duy trì và tăng cường các biện pháp kiểm soát chất lượng xây dựng theo quy định pháp luật; kiểm soát chất lượng sau khi hoàn thành thi công xây dựng công trình; trách nhiệm pháp lý của các chủ thể sau khi thi công; quản lý và cấp chứng chỉ hành nghề, chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng.
e) Chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan thực hiện thanh tra, kiểm tra tại các doanh nghiệp theo Kế hoạch được phê duyệt, bảo đảm thanh tra, kiểm tra không quá 01 lần/ đơn vị trong 1 năm.
8. Sở Tài nguyên và Môi trường
a) Nghiên cứu, kiến nghị sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật đất đai và các pháp luật có liên quan đến đất đai, Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật Bảo vệ môi trường và các quy định pháp luật có liên quan đến bảo vệ môi trường, các quy định về nước thải, bảo đảm thống nhất các quy định về đất đai, bảo vệ môi trường và tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp.
b) Tiếp tục rà soát, công bố công khai đầy đủ, kịp thời các quy hoạch, kế hoạch về đất đai, tài nguyên khoáng sản, môi trường của các cấp theo quy định (bao gồm cả thuyết minh, các bản vẽ quy hoạch, đảm bảo cho các tổ chức, cá nhân tra cứu và sử dụng thuận lợi).
c) Thực hiện các giải pháp cụ thể để giảm thời gian đăng ký sở hữu và sử dụng tài sản xuống còn 20 ngày; kiến nghị bãi bỏ hồ sơ thủ tục không cần thiết, đơn giản hóa nội dung hồ sơ, đơn giản hóa thủ tục.
d) Tiếp tục rà soát, sửa đổi các quy trình, thủ tục hành chính, rút ngắn thời gian cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo các quy định của pháp luật, bộ thủ tục hành chính do Bộ Tài nguyên và Môi trường công bố để nâng cao hiệu quả, chất lượng thủ tục hành chính về đất đai, gồm:
- Đơn giản hóa thủ tục, giảm thời gian và chi phí thực hiện đăng ký cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Thực hiện thời gian đăng ký quyền sở hữu, sử dụng tài sản không quá 14 ngày
- Chuẩn hóa bộ hồ sơ chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất.
e) Tiếp tục thực hiện liên thông, kết nối điện tử trong giải quyết thủ tục hành chính về: cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; giao đất; cho thuê đất; đăng ký đất đai với các thủ tục xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai theo quy định của pháp luật, Đề án của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
g) Chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan thực hiện thanh tra, kiểm tra tại các doanh nghiệp theo Kế hoạch được phê duyệt, bảo đảm thanh tra, kiểm tra không quá 01 lần/đơn vị trong 1 năm.
9. Sở Công thương
a) Tiếp tục rà soát, công bố công khai, minh bạch, đầy đủ, kịp thời các quy hoạch của ngành, lĩnh vực theo quy định (bao gồm cả thuyết minh, các bản vẽ quy hoạch, đảm bảo cho các tổ chức, cá nhân tra cứu và sử dụng thuận lợi).
Triển khai có hiệu quả Nghị định số 68/2017/NĐ-CP ngày 25/5/2017 của Chính phủ về quản lý, phát triển Cụm công nghiệp. Rà soát tình hình triển khai thực hiện đối với các cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh, đề xuất mở rộng, thành lập mới đối với một số cụm công nghiệp để tạo điều kiện thuận lợi cho thu hút đầu tư.
b) Tổ chức các hình thức và nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền về hội nhập quốc tế tới các doanh nghiệp và người dân; tích cực triển khai Kế hoạch hoạt động của Ban chỉ đạo thực hiện Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa; Ban chỉ đạo Hội nhập quốc tế tỉnh; triển khai thực hiện tốt công tác bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, cạnh tranh, chống độc quyền, chống bán phá giá.
c) Phối hợp triển khai tới các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh tham gia vào các chương trình, đề án; hỗ trợ phát triển công nghiệp công nghệ cao, công nghiệp hỗ trợ, chuyển giao công nghệ và các lĩnh vực công nghiệp ưu tiên khác do Bộ Công Thương chủ trì, sử dụng nguồn kinh phí hỗ trợ từ ngân sách của Trung ương.
d) Đẩy mạnh hỗ trợ doanh nghiệp trong tiếp cận, khai thác thông tin về thị trường. Tăng cường công tác dự báo giá cả hàng hóa thị trường, thường xuyên cập nhật và phổ biến kịp thời thông tin về thị trường thế giới, những thay đổi về chính sách; làm tốt công tác quảng bá thương hiệu sản phẩm hàng hóa, tìm kiếm đối tác phát triển thị trường trong và ngoài nước góp phần thúc đẩy sản xuất phát triển.
e) Chủ trì, phối hợp tổ chức có hiệu quả các chương trình xúc tiến thương mại tìm kiếm thị trường, cung cấp thông tin và hỗ trợ doanh nghiệp quảng bá thương hiệu, tham gia các Hội chợ thương mại trong nước và quốc tế... tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp tìm kiếm các cơ hội cho hoạt động sản xuất, xuất khẩu sản phẩm.
f) Chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan thực hiện thanh tra, kiểm tra tại các doanh nghiệp theo Kế hoạch được phê duyệt, bảo đảm thanh tra, kiểm tra không quá 01 lần/đơn vị trong 1 năm.
10. Sở Giao thông vận tải
a) Hỗ trợ, cung cấp thông tin về các đơn vị vận tải để thực hiện kết nối, chia sẻ thông tin giữa các chủ hàng, đơn vị vận tải để tăng tỷ lệ vận tải hai chiều, nâng cao hiệu quả của các đơn vị vận tải.
b) Tham mưu các giải pháp đầu tư xây dựng mạng lưới đường giao thông theo quy hoạch tổng thể phát triển giao thông và phù hợp với nguồn lực của địa phương; đầu tư mở rộng công trình giao thông, kho bãi, trung tâm logistics trên các tuyến đường, hành lang kết nối các cảng biển và cảng thủy nội địa. Tham mưu phát triển vận tải thủy nội địa, từng bước xây dựng các cảng thủy nội địa có trang thiết bị hiện đại để kết nối vận chuyển về các cảng quốc tế ở Hải Phòng.
c) Triển khai thực hiện tốt công tác quản lý, bảo trì hệ thống giao thông trên địa bàn; tiếp tục tham mưu, báo cáo UBND tỉnh rà soát nâng cấp, mở rộng các tuyến đường tỉnh đáp ứng nhu cầu vận tải ngày càng tăng.
d) Phối hợp với các ngành liên quan thực hiện thanh tra, kiểm tra tại các doanh nghiệp theo kế hoạch được duyệt, bảo đảm thanh tra, kiểm tra không quá 01 lần/đơn vị trong 1 năm.
11. Sở Khoa học và Công nghệ
a) Theo dõi, đánh giá việc cải thiện các chỉ số về đổi mới sáng tạo; Tiếp tục tổ chức thực hiện Đề án "Phát triển tài sản trí tuệ tỉnh Hải Dương giai đoạn 2017-2020" hỗ trợ cho các doanh nghiệp nâng cao nhận thức về sở hữu trí tuệ thông qua việc tập huấn, tuyên truyền trên báo, tạp chí, trang tin điện tử.
b) Thực hiện tư vấn, hướng dẫn cho các doanh nghiệp, cá nhân có nhu cầu đăng ký xác lập quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu, kiểu dáng công nghiệp, sáng chế, giải pháp hữu ích, chỉ dẫn địa lý hoặc nhãn hiệu tập thể, nhãn hiệu chứng nhận; hỗ trợ cung cấp thông tin và tra cứu sơ bộ nhãn hiệu, kiểu dáng công nghiệp, chỉ dẫn địa lý, sáng chế, giải pháp hữu ích cho các đơn vị có nhu cầu đăng ký xác lập quyền sở hữu công nghiệp; hỗ trợ kinh phí xác lập quyền sở hữu công nghiệp cho các sản phẩm, nhóm sản phẩm, dịch vụ, kiểu dáng.
c) Xây dựng, quản lý, khai thác và phát triển giá trị tài sản trí tuệ cho các sản phẩm nông sản, sản phẩm chủ yếu của tỉnh. Quảng bá thương hiệu nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh cho các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh. Nâng cao năng lực quản lý, khai thác và phát triển tài sản trí tuệ cho các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
d) Thực hiện tốt Kế hoạch triển khai xây dựng, áp dụng, duy trì hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2008 vào hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước từ cấp xã trở lên; hỗ trợ các đơn vị, doanh nghiệp tích hợp các hệ thống quản lý chất lượng; hỗ trợ trực tiếp cho doanh nghiệp tham gia giải thưởng chất lượng quốc gia; đăng ký mã số, mã vạch; chứng nhận hệ thống quản lý, chứng nhận hợp chuẩn, hợp quy; hỗ trợ xây dựng tiêu chuẩn cơ sở cho một số sản phẩm của các doanh nghiệp; hỗ trợ sở hữu trí tuệ, áp dụng hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến theo tiêu chuẩn quốc tế, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.
e) Tham mưu cho UBND tỉnh ban hành các cơ chế, chính sách khuyến khích thành lập các doanh nghiệp, tổ chức khoa học công nghệ hoạt động theo cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm để nâng cao hiệu quả hoạt động chuyển giao công nghệ mới cho các doanh nghiệp. Khuyến khích, thúc đẩy các doanh nghiệp tham gia các hội chợ công nghệ, chuyển giao công nghệ, tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật, chất lượng sản phẩm, hàng hóa theo hướng hỗ trợ hiệu quả cho việc vận hành thị trường khoa học và công nghệ; xây dựng thương hiệu và thương mại hóa sản phẩm.
f) Tăng cường liên kết giữa tổ chức khoa học công nghệ với doanh nghiệp trong việc thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu ứng dụng, đổi mới công nghệ, đào tạo nhân lực.
12. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
a) Tổ chức rà soát, công bố công khai, minh bạch, đầy đủ, kịp thời các quy hoạch, các đề án, dự án của ngành, các sản phẩm du lịch, các tuyến, tour, điểm du lịch, các di tích lịch sử, văn hóa trên địa bàn tỉnh.
b) Theo dõi, đánh giá việc cải thiện các chỉ số về năng lực cạnh tranh ngành du lịch; nghiên cứu, phát triển sản phẩm du lịch chủ đạo như du lịch văn hóa, du lịch sinh thái; phát triển hạ tầng du lịch, cơ sở lưu trú có chất lượng cao và nâng cao chất lượng dịch vụ du lịch, định vị điểm đến nghỉ dưỡng có sức hấp dẫn cao. Mở rộng phát triển các sản phẩm du lịch mới, có tiềm năng như du lịch cộng đồng, du lịch vui chơi giải trí, công viên chuyên đề, tham dự sự kiện, trình diễn nghệ thuật; ứng dụng CNTT để phát triển du lịch thông minh.
c) Rà soát các quy định pháp luật về du lịch và dịch vụ liên quan; kiến nghị bãi bỏ các quy định không hợp lý, không còn phù hợp; nghiên cứu, đề xuất các cơ chế, chính sách ưu đãi đầu tư đối với phát triển hạ tầng du lịch trên địa bàn tỉnh.
13. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
a) Tham mưu các giải pháp đẩy mạnh công tác phối hợp đào tạo nguồn nhân lực giữa cơ sở giáo dục nghề nghiệp và doanh nghiệp. Thông tin, tuyên truyền, hướng dẫn cho người sử dụng lao động, người lao động tại doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh về các chính sách, quy định của pháp luật, xây dựng mối quan hệ hài hòa ổn định trong các doanh nghiệp.
b) Tăng cường công tác thông tin dự báo thị trường lao động, kết quả đào tạo nguồn nhân lực trên địa bàn tỉnh. Đẩy mạnh hỗ trợ doanh nghiệp trong tiếp cận, khai thác thông tin về thị trường lao động.
c) Tiếp tục rà soát các văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực đơn vị quản lý. Kiến nghị cơ quan có thẩm quyền bãi bỏ, sửa đổi các quy trình, thủ tục bất hợp lý, nhất là về quy trình thủ tục cấp phép cho người lao động nước ngoài, bảo đảm thuận lợi cho các nhà đầu tư và công tác quản lý người lao động nước ngoài trên địa bàn tỉnh.
d) Tiếp tục củng cố và phát triển mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn; rà soát, sắp xếp tổ chức lại hệ thống các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, đồng thời thực hiện quy hoạch lại mạng lưới các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh. Tăng cường công tác quản lý đối với các cơ sở giáo dục nghề nghiệp.
e) Chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan thực hiện thanh tra, kiểm tra tại các doanh nghiệp theo Kế hoạch được phê duyệt, bảo đảm thanh tra, kiểm tra không quá 01 lần/ đơn vị trong 1 năm.
14. Sở Giáo dục và Đào tạo
a) Hoàn thiện chính sách nâng cao chất lượng của các cơ sở giáo dục đào tạo; xây dựng cơ chế và thúc đẩy hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục.
b) Nghiên cứu, mở rộng quyền tự chủ tuyển sinh, tự chủ tài chính, tự chủ về Chương trình, nội dung đào tạo và khảo thí cho các cơ sở giáo dục đào tạo; tạo điều kiện thuận lợi cung ứng dịch vụ giáo dục đào tạo theo cơ chế thị trường gắn với việc kiểm soát chặt chẽ chất lượng và đầu ra.
15. Chi cục Hải quan Hải Dương
- Cải thiện chỉ số “Tính minh bạch”:
+ Niêm yết công khai, minh bạch các chủ trương, chính sách, thủ tục hành chính tại trụ sở Chi cục nơi doanh nghiệp đến làm thủ tục hải quan, doanh nghiệp chỉ phải thực hiện những yêu cầu đúng như đã được niêm yết công khai.
+ Triển khai phổ biến, hướng dẫn thực hiện văn bản mới bằng công văn hoặc mail tới từng doanh nghiệp làm thủ tục hải quan tại Chi cục.
+ Thành lập Tổ giải quyết vướng mắc theo quyết định số 256/HQHD-TH ngày 12/11/2018 lại chi cục để kịp thời tháo gỡ khó khăn vướng mắc của doanh nghiệp. Triển khai có hiệu quả Quyết định số 2067/QĐ-HQHP ngày 26/4/2016, 2618/QĐ-HQHP ngày 01/7/2017 quy định về cơ chế giải quyết vướng mắc cho doanh nghiệp tại Cục Hải quan Tp. Hải Phòng.
+ Triển khai nghiêm túc và có hiệu quả những chỉ đạo của Cục Hải quan Tp. Hải Phòng về phát triển mối quan hệ đối tác Hải quan - Doanh nghiệp và các bên liên quan.
+ Thường xuyên phổ biến, quán triệt đến toàn thể CBCC, HĐLĐ Bản thỏa thuận phát triển quan hệ đối tác Hải quan - Doanh nghiệp và công văn số 13647/HQHP-CCHĐH ngày 19/10/2018 của Cục Hải quan Tp. Hải Phòng về việc hướng dẫn phát triển mối quan hệ đối tác Hải quan - Doanh nghiệp và các bên liên quan.
+ Nâng cao tinh thần trách nhiệm, tăng cường kỷ cương công vụ để phục vụ doanh nghiệp được tốt hơn. Tránh mọi hành vi gây phiền hà, sách nhiễu cho doanh nghiệp; Tích cực trao đổi, tìm hiểu nguyện vọng, nhu cầu của doanh nghiệp để cải cách thủ tục hành chính, hỗ trợ doanh nghiệp trong giải quyết các khó khăn, vướng mắc.
- Cải thiện chỉ số “Chi phí thời gian”:
+ Rà soát hệ thống văn bản quy phạm pháp luật và các văn bản có liên quan, từ đó kiến nghị cấp trên sửa đổi các văn bản không còn phù hợp.
+ Tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính và hiện đại hóa hải quan. Tích cực chủ động triển khai ứng dụng có hiệu quả các đề án công nghệ thông tin của Tổng cục Hải quan, Cục Hải quan thành phố Hải Phòng có liên quan đến công tác nghiệp vụ tại chi cục (Hệ thống VACCM tại kho ngoại quan, Hệ thống quản lý hàng gia công, sản xuất xuất khẩu...); tiếp tục triển khai dịch vụ công trực tuyến tại Chi cục mức độ 3,4 theo lộ trình;
+ Tích cực đẩy mạnh kiểm soát thủ tục hành chính, duy trì và nâng cao hiệu quả Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2008, phục vụ tốt cộng đồng doanh nghiệp. Đánh giá hiệu quả của các quy trình thủ tục nghiệp vụ hải quan, từ đó sẽ đề xuất các biện pháp cải cách, nhằm tạo thuận lợi hơn nữa cho hoạt động xuất nhập khẩu.
- Cải thiện chỉ số “Chi phí không chính thức”:
+ Thực hiện niêm yết công khai số điện thoại đường dây nóng tại các bộ phận tiếp doanh nghiệp theo đúng quy định tại Quyết định số 3899/QĐ-TCHQ ngày 10/11/2016 của Tổng cục Hải quan.
+ Phân công nhiệm vụ CBCC một cách hợp lý, đảm bảo phù hợp với năng lực, trình độ và thời gian công tác tại một vị trí. Thực hiện việc chuẩn hóa đội ngũ CBCC về thái độ, trình độ, nhận thức và kỹ năng để đáp ứng yêu cầu công việc trong hướng dẫn, giải quyết thủ tục hải quan cho doanh nghiệp. Thực hiện xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng tại chỗ cho CBCC.
+ Thường xuyên tổ chức phổ biến, quán triệt đến toàn thể CBCC, người lao động các văn bản quy định về Quy chế hoạt động công vụ, công tác phòng chống tiêu cực, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và các biện pháp bảo vệ chính trị nội bộ.
+ Thực hiện quán triệt và triển khai nghiêm túc quy định về công tác phối hợp trong đấu tranh phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại ban hành kèm theo Quyết định số 1707/QĐ-HQHP ngày 24/5/2016 của Cục trưởng Cục Hải quan thành phố Hải Phòng.
- Cải thiện chỉ số: “Tính năng động của chính quyền địa phương”:
+ Chủ động rà soát các kiến nghị còn tồn đọng, chủ động đối thoại với các doanh nghiệp để giải quyết dứt điểm các kiến nghị, khó khăn vướng mắc thuộc thẩm quyền được giao, trường hợp phát hiện những bất cập trong quy định pháp luật kịp thời báo cáo tới các cơ quan có thẩm quyền, công khai kết quả theo dõi, giám sát quá trình xử lý sau đối thoại với doanh nghiệp.
+ Thực hiện nghiêm túc thời gian giải quyết công việc đã được quy định trong quy chế làm việc của Chi cục theo hướng giải quyết công việc nhanh nhất có thể. Tăng cường vai trò, trách nhiệm người đứng đầu, thường xuyên kiểm tra, đôn đốc để kịp thời xử lý các vướng mắc cũng như các yêu cầu của doanh nghiệp nhanh chóng, hiệu quả.
+ Chủ động phát hiện, tham mưu cho UBND tỉnh kiến nghị đối với những văn bản quy phạm pháp luật do cơ quan trung ương ban hành không còn phù hợp với thực tế gây khó khăn cho cộng đồng doanh nghiệp.
+ Công khai thông tin, số điện thoại của các đầu mối giải quyết vướng mắc tại Chi cục, số điện thoại của Chi cục trưởng để các doanh nghiệp biết, phản ánh thông tin.
+ Thường xuyên cập nhật các thông tin về hỗ trợ doanh nghiệp tại Chi cục và các ứng dụng, công cụ hỗ trợ khác (như email, mạng xã hội...) để doanh nghiệp biết, phối hợp triển khai.
16. Cục Thuế tỉnh
a) Rà soát, công khai, minh bạch, đầy đủ, kịp thời các quy định của Luật Quản lý thuế, các thủ tục hành chính, các quy trình thanh tra, giải quyết khiếu nại và hoàn thuế giá trị gia tăng. Tiếp tục rà soát các văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực thuế; kiến nghị sửa đổi, bổ sung những quy định, những cơ chế chính sách không phù hợp làm cản trở đến hoạt động của doanh nghiệp.
b) Tổ chức thực hiện tư vấn, hỗ trợ về thủ tục hành chính đăng ký, thu, nộp thuế, thực hiện chế độ báo cáo tài chính doanh nghiệp đối với các hộ kinh doanh chuyển thành DN. Xây dựng quy trình, thủ tục thực hiện miễn giảm thuế, phí, lệ phí đối với các hộ kinh doanh chuyển thành DN theo quy định tại Luật Hỗ trợ DNNVV và Nghị định 39/2018/NĐ-CP của Chính phủ, cập nhật đầy đủ, kịp thời lên trang thông tin điện tử của ngành để các doanh nghiệp và người dân có thể tìm hiểu và trao đổi thông tin theo nhu cầu.
b) Thực hiện tốt các giải pháp cải thiện chỉ số nộp thuế theo mục tiêu đề ra, rút ngắn thời gian hoàn thành thủ tục nộp thuế tối đa 117 giờ; bảo đảm tỷ lệ 100% số doanh nghiệp thực hiện kê khai, nộp thuế điện tử; công khai cơ sở dữ liệu về hoàn thuế, bảo đảm kiểm tra 100% hồ sơ hoàn thuế thuộc diện phải kiểm tra, bảo đảm 100% hồ sơ khiếu nại của người nộp thuế được giải quyết đúng thời gian quy định;
c) Thực hiện các giải pháp quản lý chặt chẽ về kê khai, đăng ký, thu nộp thuế đối với các hộ kinh doanh; tăng cường công tác kiểm tra việc chấp hành pháp luật về kê khai, thu nộp thuế đối với các hộ kinh doanh. Đề xuất cơ chế hỗ trợ cho DNNVV được áp dụng có thời hạn mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp thấp hơn mức thuế suất thông thường áp dụng cho doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp đối với DN được chuyển đổi từ hộ kinh doanh.
d) Duy trì việc tổ chức đối thoại định kỳ hàng tháng với doanh nghiệp, nắm bắt và giải quyết kịp thời những khó khăn, vướng mắc và ý kiến đóng góp, kiến nghị của người dân và doanh nghiệp.
e) Chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan thực hiện thanh tra, kiểm tra tại các doanh nghiệp theo Kế hoạch được phê duyệt, bảo đảm thanh tra, kiểm tra không quá 01 lần/đơn vị trong 1 năm.
17. Bảo hiểm xã hội tỉnh
a) Tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính trong thực hiện chính sách BHXH, BHYT, BH thất nghiệp; rà soát, công bố công khai, minh bạch, kịp thời, đầy đủ các thủ tục, hồ sơ, quy trình thực hiện BHXH, BHYT theo quy định. Giải quyết kịp thời, đúng quy định, đảm bảo quyền lợi hợp pháp, chính đáng đối với người tham gia và thụ hưởng các chế độ BHXH, BHYT, BH thất nghiệp.
b) Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý, trong tiếp nhận và giải quyết thủ tục hành chính cho các đối tượng tham gia BHXH, BHYT, BH thất nghiệp. Triển khai phần mềm giao dịch điện tử BHXH đến các đơn vị sử dụng lao động; phần mềm giám định BHYT đến tất cả các cơ sở KCB BHYT trên địa bàn tỉnh.
c) Tuyên truyền, hướng dẫn việc thực hiện giải quyết chế độ BHXH đến các đơn vị sử dụng lao động, người tham gia và thụ hưởng chế độ BHXH. Rà soát, kiến nghị tinh giản thủ tục hồ sơ, thay đổi quy trình giải quyết theo hướng thuận tiện cho người lao động. Tăng cường công tác kiểm tra, phát hiện và xử lý nghiêm đối với các hộ kinh doanh có sử dụng từ 10 lao động trở lên không tham gia BHXH.
d) Thực hiện việc chi trả lương hưu, trợ cấp, bảo hiểm xã hội qua tài khoản ngân hàng với mục tiêu tăng gấp đôi số người nhận lương hưu, trợ cấp BHXH, mai táng phí, tử tuất... bằng tài khoản ngân hàng.
e) Phối hợp với các ngành liên quan thực hiện thanh tra, kiểm tra chuyên ngành tại các đơn vị, bảo đảm thanh tra, kiểm tra không quá 01 lần/đơn vị trong 1 năm.
18. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Chi nhánh tỉnh Hải Dương
a) Tổ chức phổ biến, tuyên truyền và triển khai kịp thời các văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nước, văn bản chỉ đạo, điều hành của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về tiền tệ, hoạt động ngân hàng và ngoại hối đến các TCTD, các tổ chức khác và người dân. Thông tin tuyên truyền các quy định của nhà nước về việc mở tài khoản giao dịch của các hộ kinh doanh tại các tổ chức tín dụng.
b) Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính; rà soát, kiến nghị sửa đổi, bổ sung các thủ tục hành chính, các quy trình giải quyết thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực ngành. Tăng cường thanh tra, kiểm tra, theo dõi, giám sát chặt chẽ hoạt động và tăng cường kỷ luật, kỷ cương của các tổ chức tín dụng.
c) Tích cực tham gia các chương trình đối thoại với người dân, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh nhằm nắm bắt, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, nhất là những khó khăn, vướng mắc thuộc trách nhiệm giải quyết của ngành Ngân hàng; Thực hiện hiệu quả các giải pháp tạo điều kiện cho doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế được bình đẳng và thuận lợi trong việc tiếp cận các nguồn vốn tín dụng.
d) Tiếp tục phối hợp với các Sở, ngành liên quan tích cực tham mưu với cấp ủy, chính quyền địa phương để tháo gỡ khó khăn, sửa đổi, bổ sung các cơ chế, chính sách chưa phù hợp trong quá trình thực hiện; triển khai có hiệu quả Chương trình kết nối ngân hàng - doanh nghiệp, các chương trình tín dụng ưu tiên, tín dụng chính sách theo chỉ đạo của Chính phủ, của ngành, của tỉnh, góp phần phát triển kinh tế - xã hội địa phương.
e) Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành đơn vị có liên quan triển khai Quyết định số 241/QĐ-TTg của Chính phủ về phê duyệt Đề án đẩy mạnh thanh toán qua ngân hàng đối với các dịch vụ công: thuế, điện, nước, học phí, viện phí và chi trả các chương trình an sinh xã hội.
19. Công an tỉnh
a) Tiếp tục thực hiện việc đơn giản hóa và rút ngắn thời gian giải quyết các thủ tục hành chính, tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất cho doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân nhất là các thủ tục có liên quan đến hoạt động xuất nhập cảnh, cư trú của lao động nước ngoài; thủ tục về phòng cháy, chữa cháy, ngành nghề kinh doanh có điều kiện, lĩnh vực giao thông, môi trường...
b) Thực hiện công khai, minh bạch, niêm yết các quy trình, thủ tục hành chính, các văn bản quy phạm pháp luật theo quy định. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong tiếp nhận, giải quyết các thủ tục hành chính nhằm giảm bớt phiền hà, tiết kiệm thời gian cho doanh nghiệp.
c) Tăng cường công tác phối hợp giữa Công an tỉnh với các Sở, ban, ngành của tỉnh giải quyết các thủ tục hành chính và xử lý những khó khăn, vướng mắc của các doanh nghiệp.
d) Nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác bảo đảm an ninh trật tự và an toàn xã hội, giải quyết khiếu nại, tố cáo của doanh nghiệp. Chủ động tiếp nhận thông tin và kịp thời giải quyết các vụ việc về an ninh trật tự xảy ra tại doanh nghiệp. Không hình sự hóa các quan hệ kinh tế, dân sự. Nâng cao hiệu quả công tác xác minh, điều tra các vụ án, giải quyết các vụ việc về an ninh trật tự xảy ra tại doanh nghiệp.
20. Thanh tra Tỉnh
a) Nâng cao chất lượng công tác thanh tra, kiểm tra, bảo đảm kết luận, kiến nghị chính xác, khách quan. Tăng cường theo dõi, đôn đốc việc thực hiện kết luận, kiến nghị và quyết định sau thanh tra, kiểm tra. Ngay từ đầu năm rà soát, tham mưu cho UBND tỉnh chỉ đạo giải quyết dứt điểm các vụ việc khiếu nại, tố cáo còn tồn đọng.
b) Phối hợp chặt chẽ với các Sở, ngành, địa phương trong việc xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra hằng năm đối với doanh nghiệp. Tổ chức thực hiện nghiêm kế hoạch thanh tra, kiểm tra hàng năm đã được UBND tỉnh phê duyệt. Theo dõi, kiểm tra các Sở, ngành, địa phương triển khai thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra hàng năm theo đúng kế hoạch đã được phê duyệt, theo đúng chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ và Chủ tịch UBND tỉnh về chấn chỉnh công tác thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp.
c) Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý, điều hành, giải quyết thủ tục hành chính. Triển khai áp dụng hiệu quả phần mềm "Quản lý khiếu nại, tố cáo tại Thanh tra tỉnh, các Sở, Ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố". Thường xuyên cập nhật thông tin và nâng cao chất lượng cổng thông tin điện tử Thanh tra tỉnh.
21. Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh
a) Tiếp tục đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết TTHC, cung ứng dịch vụ công trực tuyến; chia sẻ cơ sở dữ liệu thông tin phục vụ quản lý nhà nước. Xây dựng các quy trình thực hiện dịch vụ công trực tuyến theo đề án thủ tục hành chính công của tỉnh.
b) Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan đăng ký kinh doanh của tỉnh xây dựng và thực hiện quy trình liên thông, đồng thời trong thực hiện thủ tục cấp phép đầu tư với đăng ký thành lập tổ chức kinh tế theo quy định.
c) Phối hợp với các cơ quan liên quan thường xuyên nắm bắt và thực hiện các biện pháp tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc cho nhà đầu tư; thực hiện các biện pháp hỗ trợ nhà đầu tư, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Logistics, dịch vụ hải quan tại chỗ khép kín trong các khu công nghiệp. Đẩy mạnh thu hút đầu tư vào các khu công nghiệp chưa được lấp đầy.
d) Chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan thực hiện thanh tra, kiểm tra các doanh nghiệp, các cơ sở sản xuất kinh doanh trong khu công nghiệp theo Kế hoạch được phê duyệt, bảo đảm thanh tra, kiểm tra không quá 01 lần/đơn vị trong 1 năm.
22. Công ty TNHH Một thành viên Điện lực Hải Dương
a) Xây dựng và thực hiện phương án bảo đảm cung ứng điện ổn định phục vụ sản xuất và sinh hoạt của nhân dân, doanh nghiệp; thực hiện vận hành hệ thống điện an toàn ổn định, liên tục. Giảm tối đa sự cố lưới điện, nâng cao chất lượng điện cho các khách hàng dùng điện, từng bước hoàn thiện lưới điện thông minh.
b) Tổ chức thực hiện hiệu quả Thông tư số 24/2016/TT-BCT ngày 3 tháng 11 năm 2016 của Bộ Công Thương về rút ngắn thời gian tiếp cận điện năng. Tiếp tục theo dõi, đánh giá và giám sát việc cải thiện chỉ số tiếp cận điện năng; nâng cao chất lượng dịch vụ khách hàng phấn đấu chỉ số tiếp cận điện năng năm 2019 không quá 9 ngày (giảm 26 ngày), đến năm 2020 không quá 7 ngày.
c) Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong cung cấp và thanh toán dịch vụ; nghiên cứu, triển khai xây dựng hệ thống thanh toán không dùng tiền mặt, khuyến khích người sử dụng điện thanh toán tiền điện bằng các giải pháp điện tử, di động.
23. Các Công ty, doanh nghiệp hoạt động dịch vụ cung cấp cấp nước sạch.
a) Trên cơ sở phạm vi bao phủ dịch vụ cấp nước được giao, Quy hoạch phát triển tổng thể phát triển công nghiệp tỉnh Hải Dương đến năm 2025, định hướng đến năm 2030; Quy hoạch phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Hải Dương và các địa phương xây dựng và thực hiện phương án, vận hành hệ thống cấp nước đảm bảo cung cấp nước sạch kịp thời, ổn định liên tục, an toàn phục vụ đủ cho nhu cầu cho sinh hoạt và hoạt động sản xuất kinh doanh. Giảm tối đa các sự cố gây mất nước sạch; ứng dụng các tiến bộ khoa học, công nghệ tiên tiến, tiết kiệm năng lượng và thân thiện môi trường; từng bước hiện đại hóa và tự động hóa ngành cấp nước; không ngừng nâng cao chất lượng nước sạch, chất lượng dịch vụ cung cấp nước sạch.
b) Tiếp tục đẩy nhanh tiến độ các dự án cấp nước sạch trên địa bàn, bao gồm các dự án cấp nguồn và các dự án xã hội hóa cấp nước sạch khu vực nông thôn, phấn đấu hoàn thành mạng đấu nối cấp nước tới 100% các hộ dân tại các địa bàn đã đủ điều kiện cấp nước, tăng cường kiểm tra đảm bảo chất lượng nước sạch đúng quy chuẩn.
c) Cải thiện tiếp cận nước sạch năm 2019; chấp thuận cung cấp nước sạch và xác định điểm đấu nối, cho các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp (giai đoạn lập dự án đầu tư tối đa không quá 5 ngày; thỏa thuận dịch vụ đấu nối cấp nước cho các cơ quan đơn vị, doanh nghiệp và các hộ dân cư tối đa không quá 7 ngày).
d) Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, nghiên cứu và triển khai xây dựng hệ thống thanh toán bằng các giải pháp điện tử, di động, không dùng tiền mặt.
24. Các Sở, ngành khác có liên quan:
Căn cứ chức năng nhiệm vụ cụ thể của Sở, ngành mình và nội dung của Nghị quyết 02-2019/NQ-CP ngày 01 tháng 01 năm 2019 của Chính phủ và Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết 02-2019/NQ-CP, nghiêm túc triển khai những nhiệm vụ, giải pháp nhằm đẩy mạnh cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh và nâng cao chỉ số PCI của tỉnh.
25. UBND các huyện, thành phố, thị xã
a) Tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính; rà soát, công bố công khai đầy đủ, kịp thời các thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của cấp huyện và cấp xã theo quy định; rà soát, công bố công khai, minh bạch, đầy đủ rõ ràng, kịp thời các quy định của Nhà nước và của tỉnh, các quy hoạch của các ngành, lĩnh vực, các quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất của cấp huyện, các quy hoạch xây dựng cấp huyện và cấp xã theo quy định. Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn cấp huyện, các xã, phường, thị trấn thực hiện nghiêm túc việc giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế “một cửa”, “một cửa liên thông”.
b) Thường xuyên quan tâm, đồng hành, nắm bắt và tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc cho các doanh nghiệp; kịp thời báo cáo cơ quan cấp trên giải quyết những vấn đề khó khăn phát sinh, không thuộc thẩm quyền giải quyết; tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất cho các doanh nghiệp trên địa phận thực hiện đầu tư, hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả.
c) Quản lý tốt việc sử dụng đất đai, tài nguyên khoáng sản, môi trường trên địa bàn, chịu trách nhiệm về tiến độ triển khai thực hiện các thủ tục về đất đai, về công tác bồi thường và giải phóng mặt bằng đối với các dự án được triển khai trên địa bàn. Thực hiện tốt công tác tuyên truyền vận động, thực hiện chính sách đền bù, đúng pháp luật và tạo sự đồng thuận của người dân ngay từ khi triển khai thực hiện các dự án. Giải quyết dứt điểm các vụ khiếu nại, tố cáo liên quan đến đền bù giải phóng mặt bằng, bảo đảm đúng quy định của pháp luật, công bằng và dân chủ, không để bức xúc trong người dân và dư luận.
Định kỳ hàng quý có trách nhiệm rà soát, kiểm tra tình hình thực hiện của các dự án đầu tư trong và ngoài nước trên địa bàn; xử lý theo thẩm quyền hoạch đề xuất với các cơ quan có thẩm quyền xử lý đối với các dự án có vi phạm.
d) Triển khai đồng bộ các giải pháp để bảo đảm trật tự an toàn giao thông trên địa bàn, làm tốt công tác quản lý, bảo trì hệ thống đường huyện; Phát hiện và xử lý kịp thời các vi phạm, trong đó có các vi phạm xây dựng trái phép trong hành lang an toàn giao thông; Tiếp tục chỉ đạo UBND cấp xã làm tốt công tác xây dựng và phát triển đường giao thông nông thôn và đề án an toàn giao thông khu vực nông thôn giai đoạn 2017-2020.
g) Chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan thực hiện thanh tra, kiểm tra tại các doanh nghiệp trên địa bàn theo Kế hoạch được phê duyệt, bảo đảm thanh tra, kiểm tra không quá 01 lần/đơn vị trong 1 năm.
26. Các Hiệp hội doanh nghiệp, Hiệp hội doanh nghiệp vừa và nhỏ, Hiệp hội ngành nghề
a) Thường xuyên nắm bắt và tổng hợp những ý kiến của các doanh nghiệp về các cơ chế chính sách, các văn bản quy phạm pháp luật của Đảng và Nhà nước. Thường xuyên nắm bắt, tổng hợp và phản ảnh kịp thời những khó khăn, vướng mắc của các doanh nghiệp với các cơ quan có thẩm quyền của Tỉnh để giải quyết và tháo gỡ kịp thời cho doanh nghiệp.
b) Tiếp tục nghiên cứu, đề xuất những sáng kiến cải cách cơ chế, chính sách, thủ tục hành chính; đánh giá việc thực hiện cắt, giảm, đơn giản hóa thủ tục kiểm tra chuyên ngành, điều kiện kinh doanh và chi phí cho doanh nghiệp của các Sở, ngành, địa phương; phối hợp tổ chức có hiệu quả hội nghị đối thoại giữa các cơ quan nhà nước với cộng đồng doanh nghiệp.
c) Phối hợp với các Sở, ngành địa phương triển khai thực hiện các chương trình hỗ trợ doanh nghiệp, xây dựng chiến lược cạnh tranh, áp dụng khoa học công nghệ, nâng cao năng suất, xây dựng thương hiệu, thực hiện tốt trách nhiệm xã hội nhằm từng bước cải thiện trình độ kinh doanh và năng lực cạnh tranh của cộng đồng doanh nghiệp, góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của Tỉnh.
1. Yêu cầu Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã, thủ trưởng các đơn vị nghiêm túc tổ chức quán triệt, xây dựng kế hoạch để triển khai cụ thể các nội dung nêu trong Kế hoạch hành động này, trong đó xác định rõ trách nhiệm của từng tổ chức, đơn vị trực thuộc và tiến độ thực hiện đối với từng nhiệm vụ, tổ chức thực hiện đến tất cả cán bộ, công chức,viên chức, người lao động trong cơ quan, đơn vị.Thường xuyên kiểm tra, giám sát tiến độ, tổng hợp và chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện kế hoạch hành động của đơn vị mình. Thời gian hoàn thành Kế hoạch trong tháng 4 năm 2019.
2. Các Sở, ban, ngành được phân công chủ trì theo dõi các chỉ số có trách nhiệm xây dựng kế hoạch tổ chức thực hiện, trong đó đề ra các nhiệm vụ, giải pháp, cơ quan đơn vị chủ trì, phối hợp thực hiện và thời hạn hoàn thành theo các mục tiêu, nhiệm vụ được giao. Thời gian hoàn thành Kế hoạch trong tháng 4 năm 2019.
Thường xuyên đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện tại các đơn vị trong việc thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp liên quan; kịp thời đề xuất, báo cáo UBND tỉnh tháo gỡ khó khăn về cơ chế, chính sách, giải pháp, nhiệm vụ phát sinh để cải thiện các chỉ số được phân công.
3. Các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố, thị xã, các đơn vị định kỳ hàng Quý, 6 tháng, 1 năm tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện Kế hoạch hành động về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.
4. Giao Sở Tài chính tham mưu UBND tỉnh về việc bố trí, cân đối kinh phí thực hiện các nội dung, chương trình trong Kế hoạch hành động cải thiện môi trường đầu tư, nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh của tỉnh Hải Dương.
5. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan đầu mối chủ trì, tổng hợp báo cáo, đánh giá tình hình triển khai và kết quả thực hiện hàng Quý, 6 tháng và cả năm gửi UBND tỉnh, Văn phòng Chính phủ và Bộ Kế hoạch và Đầu tư, đề xuất với UBND tỉnh giải quyết những vấn đề vướng mắc, phát sinh trong quá trình thực hiện./.
| CHỦ TỊCH |
MỤC TIÊU NHIỆM VỤ YÊU CẦU TRIỂN KHAI, CẢI THIỆN NĂM 2019
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số: 893/KH-UBND ngày 25 tháng 3 năm 2019 của UBND tỉnh Hải Dương)
STT | Các nhiệm vụ cụ thể | Thực hiện năm 2018 | Yêu cầu thực hiện trong năm 2019 | Cơ quan phối hợp | ||
1 | Văn phòng UBND tỉnh | |||||
- | Chủ trì thực hiện tổ chức đối thoại công khai định kỳ ít nhất hai lần/năm với cộng đồng doanh nghiệp, báo chí để kịp thời nắm bắt và tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp trên địa bàn | 02 lần/năm | Tiếp tục tổ chức thực hiện 02 lần/năm (hoặc trên 02 lần/năm nếu cần thiết) | Sở Kế hoạch và Đầu tư và các Sở ban, ngành có liên quan | ||
- | Tham mưu cho UBND tỉnh cấp, điều chỉnh Quyết định chủ trương các dự án đầu tư trong và ngoài nước | 7 ngày | 5 ngày | Sở Kế hoạch và Đầu tư và các Sở ban, ngành có liên quan | ||
2 | Sở Kế hoạch và Đầu tư | |||||
+ | Theo dõi và đề xuất các giải pháp cải thiện chỉ số “Khởi sự kinh doanh” và “Bảo vệ nhà đầu tư” | |||||
+ | Thực hiện cắt giảm thời gian thực hiện các TTHC sau: | |||||
- | Thẩm định các dự án đầu tư trong và ngoài nước | - 10 ngày (Dự án không thuộc diện quyết định chủ trương đầu tư) - 25 ngày (Dự án thuộc diện quyết định chủ trương đầu tư) | - 7 ngày (Dự án không thuộc diện quyết định chủ trương đầu tư) - 20 ngày (Dự án thuộc diện quyết định chủ trương đầu tư) | Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với các sở ngành, địa phương có liên quan | ||
- | Cấp, điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư | 7 ngày (Kể từ khi dự án có Quyết định chủ trương đầu tư) | 5 ngày | Phòng Đấu thầu, giám sát & thẩm định đầu tư, Phòng Kinh tế đối ngoại | ||
10 ngày (Đối với dự án không thuộc diện quyết định chủ trương đầu tư, Dự án điều chỉnh) | 7 ngày | |||||
- | Đăng ký thành lập doanh nghiệp, hộ kinh doanh cá thể; thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp, hộ kinh doanh cá thể | 02 ngày | 1,5 ngày | Phòng ĐKKD; Phòng TC-KH các huyện, thị xã thành phố. | ||
3 | Sở Xây dựng | |||||
+ | Theo dõi và đề xuất các giải pháp cải thiện chỉ số “Cấp phép xây dựng” | |||||
+ | Thực hiện cắt giảm thời gian thực hiện các TTHC sau: | |||||
- | Cấp giấy phép quy hoạch dự án đầu tư xây dựng công trình thuộc thẩm quyền của UBND cấp tỉnh quản | 45 ngày | 40 ngày |
| ||
- | Thẩm định, phê duyệt nhiệm vụ, nhiệm vụ điều chỉnh quy hoạch chi tiết của dự án đầu tư xây dựng công trình theo hình thức kinh doanh thuộc thẩm quyền phê duyệt của UBND cấp tỉnh | 20 ngày | 15 ngày |
| ||
- | Thẩm định, phê duyệt đồ án quy hoạch, đồ án điều chỉnh quy hoạch chi tiết của dự án đầu tư xây dựng công trình theo hình thức kinh doanh thuộc thẩm quyền phê duyệt của UBND cấp tỉnh | 25 ngày | 20 ngày |
| ||
| Thẩm định Dự án đầu tư mới, Dự án điều chỉnh | 30 ngày (Đối với dự án nhóm B) và 20 ngày (Đối với dự án nhóm C) | 20 ngày (Đối với dự án nhóm B) và 10 ngày (Đối với dự án nhóm C) |
| ||
- | Thẩm định thiết kế cơ sở/thiết kế cơ sở, điều chỉnh | 30 ngày (Dự án nhóm A); 20 ngày (Dự án nhóm B); 15 ngày (Dự án nhóm C) | 25 ngày (Dự án nhóm A); 15 ngày (Dự án nhóm B); 10 ngày (Dự án nhóm C) |
| ||
- | Thẩm định Báo cáo kinh tế - kỹ thuật/Báo cáo kinh tế - kỹ thuật điều chỉnh; thiết kế bản vẽ thi công, dự toán xây dựng/thiết kế bản vẽ thi công, dự toán xây dựng điều chỉnh (trường hợp thiết kế 1 bước) | 20 ngày | 15 ngày |
| ||
- | Cấp, điều chỉnh Giấy phép xây dựng | 30 ngày | 20 ngày |
| ||
- | Gia hạn, cấp lại Giấy phép xây dựng | 05 ngày | 3 ngày |
| ||
4 | Sở Tài nguyên và Môi trường | |||||
+ | Theo dõi và đề xuất các giải pháp cải thiện chỉ số “Đăng ký tài sản” và “Chất lượng quản lý hành chính đất đai” | |||||
+ | Thực hiện cắt giảm thời gian thực hiện các TTHC sau: | |||||
- | Thẩm định hồ sơ khi cấp GCNQSD đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất | 25 ngày | 15 ngày |
| ||
- | Đăng ký cấp bổ sung quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đã cấp | 15 ngày | 10 ngày |
| ||
- | Thẩm định nhu cầu sử dụng đất | 20 ngày | 10 ngày. |
| ||
- | Giao đất, cho thuê đất | 17 ngày (không kể thời gian thu hồi đất, giải phóng mặt bằng) | 10 ngày (trừ trường hợp đặc biệt phải xem xét, xác minh, xin ý kiến của cơ quan có thẩm quyền). |
| ||
- | Chuyển mục đích sử dụng đất | 15 ngày | 10 ngày (trừ trường hợp phải xác minh, giải quyết theo quy định của pháp luật). |
| ||
- | Đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp GCNQSD đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất | 25 ngày | 15 ngày |
| ||
5 | Sở Công thương | |||||
+ | Theo dõi và đề xuất các giải pháp xúc tiến thương mại, thông tin thị trường và cải thiện chỉ số “Tiếp cận điện năng” và “Chất lượng và năng lực các dịch vụ logistics” | |||||
+ | Thực hiện cắt giảm thời gian thực hiện các TTHC sau: | |||||
- | Thẩm định thiết kế cơ sở các công trình về điện | 15 ngày | 10 ngày |
| ||
- | Thẩm định BCKTKT các công trình điện | 15 ngày | 10 ngày |
| ||
- | Cấp giấy phép kinh doanh đồng thời với giấy phép lập cơ sở bán lẻ | 20 ngày | 10 ngày |
| ||
- | Gia hạn, cấp lại Giấy phép lập cơ sở bán lẻ | 5 ngày | 3 ngày |
| ||
- | Cấp Giấy phép kinh doanh cho tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài để thực hiện quyền phân phối bán lẻ hàng hóa | 10 ngày | 5 ngày |
| ||
- | Cấp giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa | 10 ngày | 5 ngày |
| ||
6 | Sở Lao động thương binh và xã hội | |||||
+ | Theo dõi và đề xuất các giải pháp đẩy mạnh thông tin thị trường lao động, tổ chức quản lý sàn giao dịch lao động và cải thiện chỉ số “Chất lượng đào tạo nghề” và “Tuyển dụng lao động thâm dụng tri thức” | |||||
+ | Thực hiện cắt giảm thời gian thực hiện TTHC sau: | |||||
- | Cấp Giấy phép lao động | 10 ngày | 5 ngày |
| ||
- | Cấp lại Giấy phép lao động | 3 ngày | 2 ngày |
| ||
7 | Sở Thông tin và Truyền thông | |||||
+ | Theo dõi và đề xuất các giải pháp cải thiện các chỉ số sau: | |||||
- | Ứng dụng và phát triển CNTT | Xếp vị trí 32 tỉnh, thành phố trong cả nước về ứng dụng và phát triển CNTT | Xếp trong nhóm 25 tỉnh, thành phố trong cả nước về ứng dụng và phát triển CNTT |
| ||
- | Hạ tầng công nghệ thông tin | |||||
- | Công nghệ thông tin và sáng tạo trong mô hình kinh doanh | |||||
- | Công nghệ thông tin và sáng tạo trong mô hình tổ chức | |||||
- | Sáng tạo trực tuyến | |||||
8 | Sở Tư pháp | |||||
+ | Theo dõi và đề xuất các giải pháp nâng cao số lượng, chất lượng các dịch vụ tư vấn pháp luật cho doanh nghiệp và cải thiện các chỉ số “Chi phí tuân thủ pháp luật”; “Giải quyết tranh chấp hợp đồng” và “Phá sản doanh nghiệp” | |||||
9 | Sở Giáo dục & Đào tạo | |||||
+ | Theo dõi và đề xuất các giải pháp phối hợp với Doanh nghiệp nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực cho các Doanh nghiệp và cải thiện các chỉ số “Hợp tác nghiên cứu nhà trường - doanh nghiệp” và “Nguồn nhân lực” | |||||
10 | Sở Khoa học và Công nghệ | |||||
+ | Theo dõi và đề xuất các giải pháp cải thiện các chỉ số “Chi tiêu cho nghiên cứu và phát triển”; “Tăng trưởng về doanh nghiệp đổi mới sáng tạo”; “Công ty có ý tưởng sáng tạo mới đột phá”; “Giải pháp công nghệ” và “Năng lực đổi mới sáng tạo” | |||||
11 | Sở Văn hóa, thể thao và du lịch | |||||
+ | Theo dõi và đề xuất các giải pháp cải thiện chỉ số “Năng lực cạnh tranh du lịch” và chỉ số thành phần “Mức độ ưu tiên cho ngành du lịch” | |||||
12 | Thanh tra tỉnh | |||||
+ | Theo dõi và đề xuất các giải pháp tăng cường phối hợp trong thanh tra, kiểm tra Doanh nghiệp, thực hiện nghiêm túc chỉ đạo của Chính phủ, Chủ tịch UBND tỉnh về thanh tra, kiểm tra Doanh nghiệp và cải thiện chỉ số “Kiểm soát tham nhũng” | |||||
13 | Công an tỉnh | |||||
- | Theo dõi và đề xuất các giải pháp đảm bảo an ninh trật tự, an toàn cho các Doanh nghiệp trong đầu tư, hoạt động sản xuất kinh doanh. | |||||
+ | Thực hiện cắt giảm thời gian thực hiện các TTHC sau: | |||||
- | Cấp, gia hạn tạm trú cho người nước ngoài | 7 ngày | 5 ngày |
| ||
- | Thẩm duyệt phòng cháy chữa cháy | 10 ngày | 7 ngày |
| ||
14 | Tòa án nhân dân Tỉnh |
|
|
| ||
+ | Thực hiện cắt giảm thời gian thực hiện các TTHC sau: | |||||
- | Giải quyết tranh chấp hợp đồng | 200 ngày | 150 ngày | Sở Tư pháp và các Sở, ban, ngành và đơn vị có liên quan | ||
- | Phá sản doanh nghiệp | 30 tháng | 20 tháng | Sở Tư pháp và các Sở, ban, ngành và đơn vị có liên quan | ||
15 | Cục thuế tỉnh |
|
|
| ||
- | Theo dõi, đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng việc đăng ký, thu và nộp thuế của các Doanh nghiệp, hộ kinh doanh | |||||
- | Thực hiện cắt giảm thời gian thực hiện các TTHC sau: | |||||
- | Thời gian hoàn thuế |
|
|
| ||
| Hoàn thuế trước, sau kiểm tra | 06 ngày | 05 ngày |
| ||
| Kiểm tra trước hoàn thuế sau | 40 ngày | 35 ngày |
| ||
| Thời gian và kết quả xử lý khiếu nại về thuế | 30 ngày | 25 ngày |
| ||
16 | Ngân hàng Nhà nước tỉnh | |||||
| Theo dõi và thực hiện các giải pháp cải thiện các chỉ số “Tiếp cận tín dụng” | |||||
17 | Chi cục Hải quan tỉnh | |||||
+ | Thực hiện cắt giảm thời gian thực hiện các TTHC sau: | |||||
- | Thời gian thông quan hàng hóa |
|
|
| ||
| Hàng hóa xuất khẩu | 90 giờ | 70 giờ |
| ||
| Hàng hóa nhập khẩu | 120 giờ | 90 giờ |
| ||
18 | Công ty TNHH Một thành viên Điện lực Hải Dương | |||||
+ | Theo dõi và thực hiện các giải pháp cải thiện chỉ số “Tiếp cận điện năng” | |||||
+ | Thực hiện cắt giảm thời gian thực hiện các TTHC sau: | |||||
- | Đăng ký cấp điện | 10 ngày | 7 ngày |
| ||
19 | Công ty TNHH Kinh doanh nước sạch Hải Dương | |||||
- | Kết nối cấp, thoát nước | 10 ngày | 7 ngày |
| ||
|
|
|
|
|
|
|
- 1Kế hoạch 133/KH-UBND triển khai Nghị quyết 02/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2019 và định hướng đến năm 2021 do tỉnh An Giang ban hành
- 2Quyết định 1246/QĐ-UBND về Kế hoạch triển khai Nghị quyết 02/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2019 và định hướng đến năm 2021 do thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 3Kế hoạch 2266/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 02/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2019 và định hướng đến năm 2021 trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- 1Luật quản lý thuế 2006
- 2Nghị quyết số 48-NQ/TW về việc chiến lược xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam đến năm 2010, định hướng đến năm 2020 do Bộ Chính trị ban hành
- 3Nghị định 158/2007/NĐ-CP quy định danh mục các vị trí công tác và thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với cán bộ, công chức, viên chức
- 4Quyết định 1557/QĐ-TTg năm 2012 phê duyệt Đề án “Đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức” do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Nghị định 150/2013/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 158/2007/NĐ-CP quy định danh mục vị trí công tác và thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với cán bộ, công, viên chức
- 6Luật đất đai 2013
- 7Luật bảo vệ môi trường 2014
- 8Luật Đầu tư công 2014
- 9Luật Đầu tư 2014
- 10Luật Doanh nghiệp 2014
- 11Nghị quyết 19/NQ-CP năm 2015 về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu tiếp tục cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia hai năm 2015 - 2016 do Chính phủ ban hành
- 12Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 13Nghị quyết 19/2016/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia hai năm 2016-2017, định hướng đến năm 2020 do Chính phủ ban hành
- 14Nghị quyết 35/NQ-CP năm 2016 về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020 do Chính phủ ban hành
- 15Nghị định 34/2016/NĐ-CP quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật
- 16Kế hoạch 1803/KH-UBND năm 2014 thực hiện Nghị quyết 19/NQ-CP về cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia do tỉnh Hải Dương ban hành
- 17Quyết định 1632/QĐ-UBND năm 2016 Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết 19-2016/NQ-CP về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh Hải Dương hai năm 2016-2017, định hướng đến năm 2020
- 18Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa 2017
- 19Thông tư 24/2016/TT-BCT quy định về rút ngắn thời gian tiếp cận điện năng Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành
- 20Luật Quy hoạch 2017
- 21Quyết định 3899/QĐ-TCHQ năm 2016 Quy chế quản lý, sử dụng đường dây nóng và tiếp nhận, xử lý tin báo qua đường dây nóng của Tổng cục Hải quan
- 22Nghị quyết 19-2017/NQ-CP về tiếp tục thực hiện nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2017, định hướng đến năm 2020 do Chính phủ ban hành
- 23Nghị định 68/2017/NĐ-CP về quản lý, phát triển cụm công nghiệp
- 24Công văn 991/TTg-ĐMDN năm 2017 phê duyệt Danh mục doanh nghiệp nhà nước hoàn thành cổ phần hóa theo từng năm giai đoạn 2017-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 25Quyết định 2618/QĐ-HQHP năm 2017 Quy định bổ sung về tiếp nhận, giải quyết vướng mắc cho doanh nghiệp theo Quyết định 2067/QĐ-HQHP do Cục trưởng Cục Hải quan thành phố Hải Phòng ban hành
- 26Quyết định 1232/QĐ-TTg năm 2017 phê duyệt Danh mục doanh nghiệp có vốn nhà nước thực hiện thoái vốn giai đoạn 2017-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 27Nghị định 39/2018/NĐ-CP về hướng dẫn Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa
- 28Quyết định 241/QĐ-TTg năm 2018 về phê duyệt Đề án đẩy mạnh thanh toán qua ngân hàng đối với dịch vụ công: thuế, điện, nước, học phí, viện phí và chi trả các chương trình an sinh xã hội do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 29Nghị quyết 19-2018/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2018 và những năm tiếp theo do Chính phủ ban hành
- 30Quyết định 1927/QĐ-UBND về Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết 19-2018/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2018 và những năm tiếp theo trên địa bàn tỉnh Hải Dương
- 31Nghị quyết 02/NQ-CP năm 2019 về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2019 và định hướng đến năm 2021 do Chính phủ ban hành
- 32Chỉ thị 13/CT-UBND năm 2018 về tăng cường công tác cải cách hành chính gắn với trách nhiệm người đứng đầu cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh Hải Dương
- 33Kế hoạch 3602/KH-UBND năm 2018 về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh Hải Dương năm 2019
- 34Kế hoạch 3620/KH-UBND năm 2018 thực hiện Nghị định 61/2018/NĐ-CP về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Hải Dương
- 35Kế hoạch 133/KH-UBND triển khai Nghị quyết 02/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2019 và định hướng đến năm 2021 do tỉnh An Giang ban hành
- 36Quyết định 1246/QĐ-UBND về Kế hoạch triển khai Nghị quyết 02/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2019 và định hướng đến năm 2021 do thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 37Kế hoạch 2266/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 02/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2019 và định hướng đến năm 2021 trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
Kế hoạch 893/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 02-2019/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2019 và định hướng đến năm 2021 do tỉnh Hải Dương ban hành
- Số hiệu: 893/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 25/03/2019
- Nơi ban hành: Tỉnh Hải Dương
- Người ký: Nguyễn Dương Thái
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra