Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 89/KH-UBND | Thái Bình, ngày 29 tháng 6 năm 2021 |
Thực hiện Quyết định số 2259/QĐ-TTg ngày 30/12/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình Củng cố và phát triển hệ thống thông tin chuyên ngành Dân số đến năm 2030; Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình Củng cố và phát triển hệ thống thông tin chuyên ngành Dân số tỉnh Thái Bình đến năm 2030, với những nội dung sau:
1. Cơ sở pháp lý
- Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về công tác dân số trong tình hình mới;
- Nghị quyết số 137/NQ-CP ngày 31/12/2017 của Chính phủ ban hành chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về công tác dân số trong tình hình mới;
- Quyết định số 1679/QĐ-TTg ngày 22/11/2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030;
- Quyết định số 2259/QĐ-TTg ngày 30/12/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình Củng cố và phát triển hệ thống thông tin chuyên ngành Dân số đến năm 2030;
- Công văn số 1544/BYT-TCDS ngày 11/3/2021 của Bộ Y tế về việc triển khai thực hiện Chương trình Củng cố và phát triển hệ thống thông tin chuyên ngành dân số đến năm 2030;
- Kế hoạch số 61-KH/TU ngày 11/01/2018 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về việc thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về công tác dân số trong tình hình mới;
- Kế hoạch số 78/KH-UBND ngày 07/8/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thực hiện Nghị quyết số 137/NQ-CP ngày 31/12/2017 của Chính phủ và Kế hoạch số 61-KH/TU ngày 11/01/2017 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về công tác dân số trong tình hình mới;
- Kế hoạch số 84/KH-UBND ngày 31/7/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh “Kế hoạch hành động giai đoạn 2020-2025 tỉnh Thái Bình thực hiện Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030”.
2. Cơ sở thực tiễn
Hệ thống thông tin quản lý chuyên ngành dân số - kế hoạch hóa gia đình tỉnh Thái Bình đã triển khai phần mềm Hệ cơ sở dữ liệu dân cư từ những năm 2001 và qua nhiều phiên bản nâng cấp, hiện tại đang sử dụng phần mềm Hệ thống thông tin chuyên ngành dân số - kế hoạch hóa gia đình - MIS 2018.
Tính đến thời điểm 30/12/2020 cơ sở dữ liệu toàn tỉnh quản lý 546.514 hộ gia đình với 2.056.000 người (theo báo cáo của hệ thống dân số) với đầy đủ các thông tin như: Số nhân khẩu, số hộ gia đình, số nam, nữ, số trẻ từ 0-5 tuổi, số vị thành niên thanh niên, số người trong độ tuổi lao động, số phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ, số người thực hiện kế hoạch hóa gia đình, số người cao tuổi (60 ), số biến động dân cư, trình độ học vấn, tình trạng hôn nhân... được cập nhật kịp thời vào hệ thống thông tin chuyên ngành dân số từ tỉnh đến cơ sở.
Hệ thống thông tin chuyên ngành dân số thường xuyên chia sẻ và cung cấp thông tin, số liệu dân số để xây dựng các chương trình, dự án trong ngành Y tế như: Chương trình Tiêm chủng mở rộng, chăm sóc sức khỏe bà mẹ và trẻ em, xây dựng hồ sơ sức khỏe điện tử, bệnh án điện tử, chăm sóc người cao tuổi, vị thành niên thanh niên...
Những thông tin chuyên ngành dân số đã giúp cho các cấp ủy Đảng, chính quyền, các ngành, các lĩnh vực sử dụng trong dự báo tình hình, xây dựng quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội phù hợp và sát thực.
Thái Bình là một tỉnh có quy mô dân số lớn, xếp thứ 11 cả nước, mật độ dân số cao gấp 4 lần so với bình quân cả nước (Kết quả điều tra dân số nhà ở 01/4/2019), là một trong 33 tỉnh có mức sinh thay thế cao.
Thái Bình cũng là tỉnh có sự biến động dân số (đi, đến) cao; sự dịch chuyển cơ cấu kinh tế, các khu công nghiệp, khu kinh tế phát triển dẫn tới sự dịch chuyển dân cư từ vùng nông thôn tới các khu công nghiệp, khu kinh tế vì vậy việc quản lý gặp nhiều khó khăn, phức tạp.
Hệ thống thông tin chuyên ngành dân số hiện tại còn những hạn chế, bất cập, đó là: Cơ sở hạ tầng, trang thiết bị thiếu đồng bộ ở các tuyến tỉnh, huyện, xã nên không đáp ứng được nhu cầu của việc xây dựng cơ sở dữ liệu. Nhân lực chuyên môn quản lý, vận hành kho dữ liệu điện tử cấp huyện còn thiếu chuyên trách và thường xuyên có biến động về vị trí việc làm. Mạng lưới cộng tác viên y tế - dân số thôn, tổ dân phố còn còn hạn chế về năng lực, trình độ thu thập, cập nhật và báo cáo dữ liệu dân số ban đầu.
Các số liệu, dữ liệu về dân số chưa được sử dụng tốt nhất để xây dựng quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội của các đơn vị trong tỉnh.
Vì vậy việc triển khai Chương trình Củng cố và phát triển hệ thống thông tin chuyên ngành dân số là tất yếu, phù hợp với cải cách hành chính và ứng dụng công nghệ thông tin trong lĩnh vực dân số và phát triển; góp phần thực hiện chiến lược dân số đến năm 2030.
1. Mục tiêu chung
Phát triển hệ thống thông tin số liệu dân số theo hướng hiện đại và đồng bộ, bảo đảm cung cấp đầy đủ tình hình, dự báo dân số đủ tin cậy phục vụ công tác quản lý Nhà nước về dân số góp phần trong xây dựng, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội của các địa phương trên địa bàn toàn tỉnh.
2. Mục tiêu cụ thể (Phụ lục kèm theo)
a) Thông tin số liệu trực tuyến về dân số được cập nhật, số hóa ở cấp xã đạt 70% vào năm 2025, đạt 100% vào năm 2030; cộng tác viên dân số thực hiện cập nhật thông tin số liệu trực tuyến bằng thiết bị di động thông minh đạt 60% vào năm 2030.
b) 100% kho dữ liệu chuyên ngành dân số cấp tỉnh và cấp huyện được nâng cấp và hiện đại hóa, hình thành hệ thống lưu trữ, kết nối thông tin số liệu dân số và phát triển vào năm 2025, tiếp tục duy trì, mở rộng sau năm 2025.
c) 100% cấp huyện xử lý, khai thác trực tuyến trên môi trường mạng các chỉ tiêu dân số và phát triển phục vụ công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành, quản lý Nhà nước về dân số vào năm 2025; cấp xã xử lý, khai thác trực tuyến trên môi trường mạng các chỉ tiêu dân số và phát triển phục vụ chỉ đạo, điều hành Nhà nước về dân số 50% năm 2025, đạt 100% vào năm 2030.
d) 100% cấp xã được trang bị máy tính, hình thành hệ thống thông tin chuyên ngành dân số cấp xã có đủ điều kiện để cập nhật thông tin về dân số, kết nối thông tin số liệu dân số và phát triển vào năm 2025 và duy trì đến năm 2030.
đ) 80% các cơ quan, tổ chức trong tỉnh sử dụng dữ liệu chuyên ngành dân số trong quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội vào năm 2025 và đạt 100% vào năm 2030.
e) Áp dụng các ứng dụng trên thiết bị di động thông minh để tra cứu dữ liệu chuyên ngành dân số của các cơ quan, tổ chức trong xã hội đạt ít nhất 5 ứng dụng năm 2025; ít nhất 10 ứng dụng năm 2030.
III. THỜI GIAN, PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG
1. Thời gian: Thực hiện từ năm 2021-2030
2. Phạm vi: Thực hiện trên phạm vi toàn tỉnh.
3. Đối tượng:
- Đối tượng thực hiện: Hệ thống Y tế - Dân số từ tỉnh đến thôn, tổ dân phố;
- Đối tượng sử dụng: Ủy ban nhân dân các cấp; các sở, ban, ngành, đoàn thể trên địa bàn tỉnh sử dụng số liệu về dân số trong quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
1. Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến thông tin số liệu dân số và phát triển
a) Định kỳ cung cấp chia sẻ thông tin dữ liệu chuyên ngành dân số thuận tiện, đúng thời gian; báo cáo chuyên sâu, tài liệu, hướng dẫn; dự báo động thái vấn đề dân số mới nảy sinh trong địa bàn tỉnh.
Thường xuyên cập nhật và cung cấp thông tin dữ liệu chuyên ngành dân số đến các tổ chức Đảng, chính quyền, các sở, ban ngành, đoàn thể trong các cuộc họp, hội thảo, báo cáo chuyên đề, các diễn đàn trao đổi, giao lưu, đối thoại...
b) Đổi mới phương thức cung cấp thông tin số liệu dân số và phát triển theo các hình thức khác nhau.
Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến trên các phương tiện thông tin đại chúng, các kênh thông tin truyền thông hiện đại, trực tuyến đến cơ quan, tổ chức và mọi người dân. Làm sâu sắc hơn nữa vai trò, tầm quan trọng của thông tin số liệu dân số và phát triển trong công tác chỉ đạo, điều hành để đạt các mục tiêu về dân số; lồng ghép yếu tố dân số trong xây dựng, thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội.
c) Tăng cường phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị trong công tác tuyên truyền, phổ biến thông tin, số liệu dân số và phát triển.
2. Hoàn thiện cơ chế chính sách, quy định chuyên môn, kỹ thuật
a) Rà soát, sửa đổi, bổ sung cơ chế phối hợp, chia sẻ, khai thác thông tin số liệu dân số và phát triển của các sở, ngành, địa phương; chính sách hỗ trợ việc thu thập, cập nhật thông tin số liệu đầu vào cho cộng tác viên dân số thôn, tổ dân phố, quản trị và vận hành kho dữ liệu chuyên ngành dân số.
b) Sửa đổi, bổ sung các quy định, quy trình về kỹ thuật, an toàn thông tin, an ninh dữ liệu của kho dữ liệu chuyên ngành dân số; giám sát, hỗ trợ, thẩm định chất lượng thông tin số liệu.
3. Nâng cao chất lượng thông tin số liệu, hiện đại hóa kho dữ liệu chuyên ngành dân số
a) Đổi mới phương pháp, nâng cao chất lượng thu thập thông tin số liệu đầu vào của mạng lưới dân số các cấp, cộng tác viên dân số; rà soát, thẩm định thông tin số liệu; kết hợp chặt chẽ, hiệu quả ba hình thức thu thập thông tin: Báo cáo định kỳ, điều tra thống kê, hồ sơ đăng ký hành chính trên cơ sở nhu cầu thông tin số liệu phục vụ quản lý điều hành.
b) Nâng cấp hệ thống thông tin chuyên ngành dân số
- Trang bị máy tính để cập nhật thông tin số liệu trực tuyến tại cấp xã; lưu trữ, quản lý dữ liệu tập trung tại hệ thống thông tin chuyên ngành dân số cấp tỉnh; cấp huyện, từng bước triển khai giải pháp để số hóa thông tin dữ liệu dân số;
- Nâng cấp cơ sở vật chất, bổ sung trang thiết bị của hệ thống thông tin chuyên ngành dân số cấp tỉnh, cấp huyện trên cơ sở kế thừa tối đa hạ tầng công nghệ thông tin sẵn có; từng bước nâng cấp hệ thống thông tin chuyên ngành dân số cấp xã;
- Ứng dụng các giải pháp khoa học công nghệ mới, áp dụng các ứng dụng khai thác dữ liệu, dự báo dân số phục vụ yêu cầu quản lý, phân tích, chia sẻ, công bố thông tin số liệu dân số;
- Triển khai các giải pháp kết nối chia sẻ với cơ sở dữ liệu của các sở, ngành, địa phương; hình thành cổng dữ liệu dân số; quản lý và giám sát an toàn thông tin; bảo mật các cơ sở dữ liệu theo quy định của pháp luật;
- Kiểm tra, đánh giá an toàn thông tin của các hệ thống thông tin trong phạm vi Chương trình;
- Xây dựng một số mô hình thí điểm nâng cao chất lượng thu thập, cập nhật thông tin dữ liệu dân số.
4. Nâng cao năng lực cán bộ, cộng tác viên thực hiện Chương trình
Hằng năm tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ dân số tỉnh, huyện, xã, cộng tác viên dân số về kiến thức và kỹ năng thu thập thông tin; xử lý, khai thác, lưu trữ số liệu dân số; quản trị, vận hành hệ thống thông tin chuyên ngành dân số.
5. Huy động nguồn lực và hợp tác quốc tế
a) Đa dạng hóa nguồn vốn thực hiện Chương trình, lồng ghép với các kế hoạch, chương trình, đề án, nhiệm vụ liên quan; huy động toàn bộ mạng lưới dân số tham gia theo chức năng nhiệm vụ được giao bảo đảm hoạt động ở tuyến cơ sở. Bố trí chương trình, dự án về hệ thống thông tin chuyên ngành dân số vào chương trình, dự án đầu tư công. Vận động các nguồn vốn hợp pháp từ tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước, ưu tiên ứng dụng khai thác dữ liệu; các giải pháp nâng cao chất lượng thông tin số liệu.
b) Tham gia đầy đủ, có trách nhiệm các diễn đàn đa phương, song phương, các tổ chức quốc tế, khu vực về thông tin, thống kê dân số. Thực hiện hợp tác kỹ thuật, đào tạo, trao đổi chuyên gia, chuyển giao công nghệ; tranh thủ hỗ trợ kỹ thuật, tài chính của Chính phủ, Tổ chức Quốc tế để thực hiện nhanh, hiệu quả các mục tiêu của Chương trình.
Kinh phí thực hiện kế hoạch do ngân sách Nhà nước (chi thường xuyên, chi đầu tư) bảo đảm theo phân cấp ngân sách hiện hành và khả năng cân đối ngân sách trong từng thời kỳ, được bố trí trong dự toán chi đầu tư, chi thường xuyên của các cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và từ các nguồn kinh phí hợp pháp khác; lồng ghép với các chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình dự án khác.
Trong đó:
Ngân sách địa phương để thực hiện các nhiệm vụ, hoạt động của chương trình: Đào tạo, tập huấn; duy trì, cập nhật thông tin, số liệu; đầu tư nâng cấp và vận hành hệ thống kho dữ liệu; đầu tư nâng cấp và vận hành hệ thống kho dữ liệu chuyên ngành dân số;
Các nguồn vốn huy động hợp pháp khác là nguồn lực chủ yếu để các tổ chức và cá nhân tham gia thực hiện chương trình.
1. Sở Y tế
a) Chủ trì, hướng dẫn xây dựng kế hoạch, triển khai các nội dung của Chương trình.
b) Hướng dẫn Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức triển khai thực hiện Chương trình.
c) Kiểm tra, giám sát, hỗ trợ chuyên môn kỹ thuật trong việc thực hiện Chương trình; tổng hợp kết quả, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.
2. Sở Thông tin và Truyền thông, Cục thống kê
Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế hướng dẫn các quy định, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, chuyên môn về chia sẻ, kết nối kho dữ liệu điện tử chuyên ngành dân số với cơ sở dữ liệu của các ngành liên quan.
3. Các ngành: Công an; Tư pháp; Lao động - Thương binh và Xã hội; Bảo hiểm Xã hội
Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế chia sẻ, kết nối với kho dữ liệu điện tử chuyên ngành dân số.
4. Sở Tài chính
Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế và các đơn vị có liên quan căn cứ khả năng cân đối ngân sách địa phương tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí để thực hiện Kế hoạch này theo quy định của Luật ngân sách nhà nước và phân cấp ngân sách hiện hành.
5. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính tổng hợp các dự án đầu tư công về nâng cấp hệ thống thông tin chuyên ngành dân số của Sở Y tế và địa phương trình Ủy ban nhân dân tỉnh trong kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm.
6. Các sở, ngành có liên quan
Tham gia thực hiện Chương trình và kết nối, sử dụng dữ liệu chuyên ngành dân số trong việc quy hoạch, Kế hoạch, chương trình...theo phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao.
7. Ủy ban nhân dân huyện, thành phố
a) Xây dựng kế hoạch thực hiện phù hợp với đặc điểm, tình hình của địa phương. Chủ động cân đối, phân bổ các nguồn lực bảo đảm thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp của Chương trình.
b) Sử dụng dữ liệu chuyên ngành dân số trong xây dựng và thực hiện quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Chỉ đạo các đơn vị trên địa bàn sử dụng dữ liệu chuyên ngành dân số trong xây dựng các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình.
c) Thường xuyên, kiểm tra, đôn đốc, việc thực hiện Chương trình tại địa phương, định kỳ hàng năm tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh qua Sở Y tế.
8. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, Liên đoàn Lao động, Hội Liên hiệp Phụ nữ, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Nông dân và các tổ chức thành viên khác của Ủy ban Mặt trận.
Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, phối hợp với ngành Y tế, các ngành thành viên Ban Chỉ đạo công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố triển khai và giám sát việc thực hiện Chương trình triển khai nội dung Kế hoạch.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện Chương trình Củng cố và phát triển hệ thống thông tin chuyên ngành dân số đến năm 2030 tỉnh Thái Bình, yêu cầu các sở, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố nghiêm túc triển khai, thực hiện./.
| KT. CHỦ TỊCH |
CHỈ TIÊU THỰC HIỆN ĐẾN NĂM 2030
(Kèm theo Kế hoạch số 89/KH-UBND ngày 29/6/2021 của UBND tỉnh)
TT | Chỉ tiêu | Đơn vị | Thực hiện năm 2021 | Đến 2025 | Đến 2030 | ||
Thái Bình | Toàn quốc | Thái Bình | Toàn quốc | ||||
1 | Thông tin số liệu trực tuyến về dân số được cập nhật, số hóa ở cấp xã. | % | 0 | 70 | 90 | 100 | 100 |
2 | Cộng tác viên dân số thực hiện cập nhật thông tin số liệu trực tuyến bằng thiết bị di động thông minh. | % | 0 | 0 | 0 | 60 | 90 |
3 | Kho dữ liệu chuyên ngành dân số cấp tỉnh và cấp huyện được nâng cấp và hiện đại hóa, hình thành hệ thống lưu trữ, kết nối thông tin số liệu dân số và phát triển. | % | - Kho dữ liệu cấp tỉnh đã được trang bị nhưng nay xuống cấp. - Kho dữ liệu huyện cấu hình còn thấp một số kho không tương thích, chưa có thiết bị bảo mật. | 100 | 100 | Duy trì | Duy trì và mở rộng |
4 | Cấp huyện xử lý, khai thác trực tuyến trên môi trường mạng các chỉ tiêu dân số và phát triển phục vụ chỉ đạo, điều hành, quản lý Nhà nước về dân số. | % | 0 | 100 | 100 | 100 | 100 |
5 | Cấp xã xử lý, khai thác trực tuyến trên môi trường mạng các chỉ tiêu dân số và phát triển phục vụ chỉ đạo, điều hành, quản lý Nhà nước về dân số. | % | 0 | 50 | 0 | 100 | 100 |
6 | Kho dữ liệu cấp xã được trang bị 01 máy tính đủ điều kiện để cập nhật thông tin về dân số phát triển. Kho dữ liệu cấp xã được hình thành hệ thống lưu trữ, kết nối thông tin số liệu dân số và phát triển | % | 0 | 100 | 100 | 100 | Duy trì và mở rộng |
7 | Các cơ quan, tổ chức trong tỉnh sử dụng dữ liệu chuyên ngành dân số trong xây dựng Chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội. | % | Hiện tại đã chia sẻ dữ liệu phục vụ xây dựng kế hoạch trong ngành Y tế như: Chương trình TCMR, CSSKBMTE, hồ sơ sức khỏe điện tử, bệnh án điện tử và cơ quan Thống kê cùng cấp. | 80 | 80 | 100 | 100 |
8 | Áp dụng các ứng dụng của Trung ương trên thiết bị di động thông minh đáp ứng nhu cầu sử dụng dữ liệu chuyên ngành dân số của các cơ quan, tổ chức trong xã hội theo hướng dẫn. | % | 0 | 5 ứng dụng | 5 ứng dụng | 10 ứng dụng | 10 ứng dụng |
- 1Kế hoạch 2173/KH-UBND năm 2021 thực hiện Quyết định 2259/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình Củng cố và phát triển hệ thống thông tin chuyên ngành dân số đến năm 2030 do tỉnh Kon Tum ban hành
- 2Kế hoạch 8002/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình Củng cố và phát triển hệ thống thông tin chuyên ngành dân số đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
- 3Kế hoạch 162/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình “Củng cố và phát triển hệ thống thông tin chuyên ngành dân số đến năm 2030" do tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 4Kế hoạch 218/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình Củng cố và phát triển hệ thống thông tin chuyên ngành dân số tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2030
- 5Kế hoạch 94/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình Củng cố và phát triển hệ thống thông tin chuyên ngành dân số đến năm 2030 tỉnh Nam Định
- 1Luật ngân sách nhà nước 2015
- 2Nghị quyết 21-NQ/TW năm 2017 về công tác dân số trong tình hình mới do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 3Nghị quyết 137/NQ-CP năm 2017 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 21-NQ/TW về công tác dân số trong tình hình mới do Chính phủ ban hành
- 4Quyết định 1679/QĐ-TTg năm 2019 về phê duyệt Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Kế hoạch 84/KH-UBND năm 2020 về Hành động giai đoạn 2020-2025 tỉnh Thái Bình thực hiện Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030
- 6Quyết định 2259/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt Chương trình Củng cố và phát triển hệ thống thông tin chuyên ngành dân số đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Công văn 1544/BYT-TCDS năm 2021 thực hiện Chương trình Củng cố và phát triển hệ thống thông tin chuyên ngành dân số đến năm 2030 do Bộ Y tế ban hành
- 8Kế hoạch 2173/KH-UBND năm 2021 thực hiện Quyết định 2259/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình Củng cố và phát triển hệ thống thông tin chuyên ngành dân số đến năm 2030 do tỉnh Kon Tum ban hành
- 9Kế hoạch 8002/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình Củng cố và phát triển hệ thống thông tin chuyên ngành dân số đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
- 10Kế hoạch 162/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình “Củng cố và phát triển hệ thống thông tin chuyên ngành dân số đến năm 2030" do tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 11Kế hoạch 218/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình Củng cố và phát triển hệ thống thông tin chuyên ngành dân số tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2030
- 12Kế hoạch 94/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình Củng cố và phát triển hệ thống thông tin chuyên ngành dân số đến năm 2030 tỉnh Nam Định
Kế hoạch 89/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình Củng cố và phát triển hệ thống thông tin chuyên ngành Dân số tỉnh Thái Bình đến năm 2030
- Số hiệu: 89/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 29/06/2021
- Nơi ban hành: Tỉnh Thái Bình
- Người ký: Trần Thị Bích Hằng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra