Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 89/KH-UBND

Hà Nội, ngày 15 tháng 07 năm 2011

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG PHÒNG, CHỐNG MẠI DÂM GIAI ĐOẠN 2011 - 2015 TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI

I. TÌNH HÌNH TỆ NẠN MẠI DÂM Ở HÀ NỘI

Thủ đô Hà Nội là thành phố có tốc độ đô thị hóa nhanh, thu hút nhiều thành phần dân cư từ các tỉnh, thành phố trên cả nước đến làm ăn sinh sống; mặt khác, sau khi mở rộng địa giới hành chính, số lượng các địa bàn phức tạp về tệ nạn xã hội và số người vi phạm tệ nạn mại dâm (TNMD) trên địa bàn tăng lên. Tính đến 31/12/2010, trên địa bàn thành phố có 30.688 cơ sở kinh doanh dịch vụ có điều kiện về an ninh trật tự theo quy định tại Nghị định 72/2009/NĐ-CP của Chính phủ; trong đó, có 24.974 cơ sở kinh doanh dịch vụ dễ bị lợi dụng để hoạt động mại dâm (bao gồm: 941 khách sạn, nhà khách, 1.632 nhà nghỉ, 16 vũ trường, câu lạc bộ khiêu vũ, 908 cơ sở karaoke, 755 cơ sở xoa bóp, tẩm quất, 126 quán tẩm quất, cắt tóc, gội đầu thư giãn, bấm huyệt, 268 quán cà phê đèn mờ, 101 cơ sở tắm khoáng nóng, 20.236 nhà trọ bình dân); 2.302 phụ nữ bán dâm có hồ sơ quản lý; 23 tụ điểm tệ nạn mại dâm ở cả 2 khu vực kinh doanh dịch vụ và địa bàn công cộng.

Tại Hà Nội đã xuất hiện hiện tượng mại dâm nam và tình dục đồng giới tại một số địa bàn công cộng. Phương thức hoạt động mại dâm được tổ chức khá tinh vi, trá hình, phân chia công đoạn dưới nhiều hình thức, môi giới mại dâm trong các cơ sở kinh doanh dịch vụ, gái mại dâm chào, mời khách ở nơi công cộng, thuê phòng theo giờ mua bán dâm, các đường dây gái gọi qua điện thoại di động, tiếp thị qua các trang web để quảng bá cung cấp thông tin, môi giới trên mạng được sử dụng và rất khó kiểm soát; gái mại dâm theo các tour du lịch trong và ngoài nước; mại dâm khách sạn liên doanh với nước ngoài; tình trạng múa thoát y, lưu hành các văn hóa phẩm khiêu dâm, đồi trụy, buôn bán phụ nữ, trẻ em đã tạo điều kiện cho mại dâm tồn tại và phát triển.

Hoạt động mại dâm trá hình trong các cơ sở kinh doanh dịch vụ có chiều hướng gia tăng. Một số cơ sở kinh doanh dịch vụ, chăm sóc sức khỏe, văn hóa, dịch vụ lưu trú vẫn tổ chức môi giới, hoạt động mại dâm gây bức xúc dư luận nhân dân. Ở các loại hình kinh doanh dịch vụ như: vũ trường, nhà nghỉ, nhà hàng, quán bar, karaoke, cà phê, cửa hàng cắt tóc gội đầu thư giãn…, chủ cơ sở để nhân viên, tiếp viên thực hiện các hoạt động môi giới, gạ gẫm khách mua dâm, khi khách đồng ý thì chủ cơ sở bố trí để gái bán dâm và khách đến các địa điểm khác thực hiện việc mua dâm, đây là một phương thức được các chủ cơ sở có hoạt động mại dâm sử dụng thường xuyên để đối phó với việc đấu tranh, xử lý của các cơ quan chức năng.

II. QUAN ĐIỂM CHỈ ĐẠO CỦA CHÍNH PHỦ TRONG VIỆC XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG PHÒNG, CHỐNG MẠI DÂM GIAI ĐOẠN 2011 - 2015(Quyết định số 679/QĐ-TTg ngày 10/5/2011 Phê duyệt Chương trình hành động, phòng, chống mại dâm giai đoạn 2011-2015)

1. Lấy công tác phòng ngừa làm trọng tâm của Chương trình hành động phòng, chống mại dâm giai đoạn 2011-2015, tập trung giải quyết TNMD tại địa bàn trọng điểm. Tập trung vào biện pháp tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi, lối sống của cá nhân, gia đình, cộng đồng, tạo sự đồng thuận của toàn xã hội, phòng ngừa từ xa; tăng cường lồng ghép với các chương trình an sinh xã hội, trật tự an toàn xã hội; quản lý chặt chẽ các yếu tố dễ bị lợi dụng để hoạt động mại dâm trong các cơ sở kinh doanh dịch vụ có liên quan; gắn kết chặt chẽ với xây dựng môi trường xã hội lành mạnh, không có tệ nạn xã hội, nhất là ở xã, phường.

2. Nhà nước xử lý nghiêm đối với các hành vi vi phạm pháp luật về phòng, chống TNMD; tội phạm về mại dâm, đặt công tác phòng, chống mại dâm trong mối quan hệ với phòng, chống tội phạm về buôn bán người và bóc lột tình dục phụ nữ, trẻ em.

3. Chú trọng các hoạt động trợ giúp người bán dâm là phụ nữ, trẻ em trong tiếp cận với các dịch vụ xã hội (giáo dục, dạy nghề, chăm sóc sức khỏe, thay đổi công việc…) tại cộng đồng; tăng cường các giải pháp hỗ trợ tại gia đình và cộng đồng trong việc chăm sóc sức khỏe, phòng, chống lây nhiễm HIT, tạo cho họ các cơ hội thay đổi cuộc sống, hòa nhập với cộng đồng xã hội.

4. Nhà nước đảm bảo và khuyến khích việc huy động các nguồn lực đầu tư cho công tác phòng, chống mại dâm phù hợp với khả năng và điều kiện phát triển kinh tế, xã hội của đất nước trong từng giai đoạn. Tập trung nguồn lực và chỉ đạo công tác phòng, chống TNMD ở các địa bàn trọng điểm.

5. Tăng cường hợp tác với các nước trong khu vực, trên thế giới về phòng, chống mại dâm; phối hợp phòng, chống mại dâm với phòng, chống buôn bán phụ nữ, trẻ em vì mục đích bóc lột tình dục và phòng, chống lây nhiễm HIV.

Căn cứ Quyết định số 679/QĐ-TTg ngày 10/5/2011 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Chương trình hành động phòng, chống tệ nạn mại dâm giai đoạn 2011-2015, UBND Thành phố Hà Nội triển khai Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động phòng, chống mại dâm giai đoạn 2011-2015 trên địa bàn thành phố Hà Nội, như sau:

III. MỤC TIÊU, CHỈ TIÊU

1. Mục tiêu chung:

Phòng, chống TNMD nhằm triển khai đồng bộ các biện pháp phòng ngừa, đấu tranh phòng, chống TNMD, tăng cường các biện pháp xử lý vi phạm TNMD, hỗ trợ người bán dâm tái hòa nhập cộng đồng nhằm giảm sự gia tăng và diễn biến phức tạp của TNMD, phòng, chống mua bán người vì mục đích mại dâm, mại dâm trẻ em góp phần bảo vệ truyền thống văn hóa tốt đẹp của dân tộc, danh dự, nhân phẩm của con người, giữ gìn an ninh trật tự, an toàn xã hội.

2. Mục tiêu cụ thể:

- Tăng cường nhận thức, tạo sự đồng thuận và quyết tâm của toàn xã hội trong phòng chống TNMD. Tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức và hành động của chính quyền các cấp, các Sở, ban, ngành, đoàn thể và nhân dân Thủ đô về công tác phòng, chống TNMD, nhằm phòng ngừa, ngăn chặn TNMD trên địa bàn Thành phố.

- Ngăn chặn, khống chế các hoạt động cưỡng bức, chứa, môi giới, tổ chức hoạt động mại dâm. Xóa bỏ mại dâm trẻ em; ngăn chặn và giảm cơ bản mại dâm ở địa bàn công cộng; phòng ngừa và ngăn chặn TNMD nam, TNMD trong học sinh, sinh viên.

- Giảm dần tệ nạn mại dâm ở địa bàn công cộng và TNMD trong các cơ sở kinh doanh-dịch vụ dễ bị lợi dụng hoạt động mại dâm.

- Phòng ngừa, ngăn chặn không để phát sinh TNMD ở những xã, phường, thị trấn trong sạch, lành mạnh; phấn đấu 85% xã, phường, thị trấn trên địa bàn Thành phố lành mạnh không có TNMD.

- Tăng cường công tác chữa bệnh, giáo dục, tái hòa nhập cộng đồng cho người bán dâm, hỗ trợ tạo việc làm cho người bán dâm, phòng chống tái phạm.

3. Các chỉ tiêu

3.1. Chỉ tiêu phấn đấu đến năm 2015:

- Phấn đấu 100% người dân được tuyên truyền, giáo dục về TNMD để nâng cao nhận thức, nhận biết được tác hại và ảnh hưởng của TNMD đến đời sống xã hội, tạo sự đồng thuận trong phòng, chống mại dâm và có thái độ, hành vi tình dục lành mạnh, an toàn, phòng ngừa lây nhiễm HIV/AIDS.

- Đấu tranh, triệt phá, xử lý 100% số vụ việc, đường dây hệ thống mại dâm được phát hiện. Duy trì không để tái hoạt động trở lại đối với các tụ điểm mại dâm công cộng đã triệt xóa. Giảm hoạt động mại dâm trá hình dưới mọi hình thức trong các cơ sở kinh doanh dịch vụ (khách sạn, nhà hàng, nhà nghỉ, vũ trường, cơ sở karaoke…)

- Tiếp tục triển khai mô hình phòng, chống tệ nạn mại dâm cấp xã tại các địa bàn có tệ nạn mại dâm, xây dựng mô hình hỗ trợ tái hòa nhập cộng đồng cho người bán dâm.

- Tổ chức chữa trị, giáo dục, dạy nghề, hỗ trợ tái hòa nhập cộng đồng cho 100% số người bán dâm có hồ sơ quản lý tại Trung tâm và tại cộng đồng bằng các hình thức phù hợp.

- Xây dựng 85% xã, phường, thị trấn đạt tiêu chuẩn lành mạnh không có TNMD.

3.2. Chỉ tiêu hàng năm:

- Triệt phá 150 - 170 vụ môi giới, chứa, dâm ô trẻ em, hiếp dâm, buôn bán phụ nữ vì mục đích mại dâm.

- Giảm 15 - 20% tụ điểm mại dâm công cộng, không để phát sinh tụ điểm mới, Duy trì không để tái hoạt động trở lại đối với các tụ điểm mại dâm công cộng đã triệt xóa.

- Thu gom 700 - 1.000 lượt người bán dâm, người bán dâm nghiện ma túy, khu vực công cộng.

- Xét xử 120 vụ án, 150 bị cáo liên quan đến TNMD.

- Quản lý, chữa trị, giáo dục 500 - 600 người bán dâm và người bán dâm nghiện ma túy, trong đó tiếp nhận mới từ 200-300 người; Tổ chức dạy nghề tại Trung tâm Giáo dục - Lao động xã hội số II cho 100 - 150 người; Tái hòa nhập cộng đồng từ 200-300 người.

- Hàng năm hỗ trợ tạo việc làm tại cộng đồng cho 10-20 phụ nữ hoàn lương.

- Tiếp tục nhân rộng mô hình phòng, chống tệ nạn mại dâm cấp phường tại các xã, phường, thị trấn phức tạp về TNMD.

- Xây dựng, duy trì 85% tổng số xã, phường, thị trấn không có TNMD (Không có người bán dâm, không có cơ sở kinh doanh dịch vụ hoạt động mại dâm, không có tụ điểm mại dâm công cộng)

IV. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN

1. Công tác chỉ đạo:

- Quán triệt và thực hiện nghiêm túc các văn bản chỉ đạo của Đảng, Chính phủ về chiến lược phát triển kinh tế, xã hội, thực hiện lồng ghép công tác phòng, chống TNMD với phòng, chống ma túy, HIV/AIDS và các chương trình, chính sách an sinh xã hội, kế hoạch phát triển kinh tế, xã hội khác như giảm nghèo, dạy nghề, tạo việc làm; thường xuyên theo dõi, đôn đốc kiểm tra thực hiện, đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền, vận động đội ngũ lãnh đạo ở các cấp và các Đảng viên tham gia công tác phòng, chống mại dâm.

- Phương châm hướng về cơ sở, chỉ đạo có trọng tâm, trọng điểm tại các địa bàn có nhiều phức tạp về TNMD, tập trung giai đoạn dứt điểm các tụ điểm mại dâm công cộng, không để phát sinh tụ điểm mới.

- Đưa nội dung nhiệm vụ công tác phòng, chống TNMD vào kế hoạch của chính quyền các cấp, các Sở, ban, ngành đoàn thể để lãnh đạo và tổ chức thực hiện, nhằm huy động cả hệ thống chính trị cùng tham gia công tác phòng, chống mại dâm. Đồng thời thực hiện đồng bộ các giải pháp phòng, chống mại dâm coi đây là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của từng Sở, ngành, đoàn thể, đơn vị, quận, huyện, thị xã, xã, phường, thị trấn.

- Phát huy vai trò chỉ đạo của Tổ công tác liên ngành phòng chống TNMD. Nâng cao chất lượng hoạt động của Đội Kiểm tra liên ngành 178 các cấp; củng cố, nâng cao hiệu quả của Đội hoạt động xã hội tình nguyện cấp xã. Thực hiện có hiệu quả mô hình phòng, chống mại dâm xã, phường, thị trấn.

- Nâng cao trách nhiệm của gia đình trong việc quản lý, giáo dục các thành viên trong gia đình làm tốt công tác phòng, chống mại dâm.

2. Công tác tuyên truyền giáo dục phòng ngừa:

- Thực hiện phương châm phòng, ngừa là chính, tổ chức nhiều hình thức tuyên truyền, nâng cao nhận thức của nhân dân và trách nhiệm của gia đình trong công tác phòng, chống TNMD. Chú trọng tuyên truyền trực tiếp, vận dụng các hình thức văn hóa, văn nghệ truyền thống, áp dụng các phương tiện hiện đại nâng cao hiệu quả, chất lượng tuyên truyền. Khen thưởng kịp thời các cá nhân, tập thể có thành tích, phổ biến nhân rộng các mô hình, điển hình phòng, chống TNMD có hiệu quả. Tạo phong trào toàn dân và dư luận xã hội lên án mạnh mẽ, phát hiện, tố giác đấu tranh với tội phạm mại dâm.

- Huy động các tổ chức, đoàn thể xã hội, đặc biệt là Hội Liên hiệp Phụ nữ tham gia cảm hóa giáo dục, giúp đỡ người bán dâm tái hòa nhập cộng đồng, vận động nhân dân không định kiến, kỳ thị, giúp đỡ người bán dâm hoàn lương. Chỉ đạo các Câu lạc bộ phụ nữ phòng, chống mại dâm do Hội liên hiệp phụ nữ đảm nhiệm hoạt động có hiệu quả.

- Phát huy vai trò của Ủy ban nhân Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức xã hội trong công tác thông tin, tuyên truyền vận động gắn với cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” với những nội dung, hình thức và biện pháp phù hợp với từng đối tượng, địa bàn.

- Thực hiện tốt công tác thông tin, tuyên truyền phòng, chống mại dâm; giáo dục hành vi tình dục lành mạnh, an toàn; chú trọng tuyên truyền đến người nguy cơ cao, người vi phạm TNMD; kết hợp tuyên truyền phòng, chống mại dâm với tuyên truyền phòng, chống ma túy, HIV/AIDS, xây dựng gia đình văn hóa, xây dựng xã, phường, thị trấn lành mạnh không có tệ nạn ma túy, mại dâm. Tăng cường tổ chức các hoạt động tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức của nhân dân về phòng, chống tệ nạn xã hội với nhiều hình thức nội dung phù hợp như: Chú trọng tuyên truyền tại các xã, phường, thị trấn khu vực giáp gianh, phức tạp về TNMD, khu vực có nhiều các trường đại học, khu trọ của sinh viên, khu lao động ngoại tỉnh.

- Tổ chức tổng kết, triển khai nhân rộng các mô hình phòng, chống TNMD có hiệu quả, giảm tác hại của TNMD đối với đạo đức, truyền thống văn hóa, sức khỏe cộng đồng và trật tự an toàn xã hội.

3. Nâng cao hiệu quả công tác đấu tranh phòng, chống mại dâm:

3.1. Nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước trong phòng, chống tệ nạn mại dâm

- Kiện toàn, củng cố, nâng cao trình độ nghiệp vụ chuyên môn của lực lượng phòng, chống TNMD; thành lập và kiện toàn Đội Kiểm tra liên ngành 178 các cấp theo Nghị định 178/2004/NĐ-CP ngày 15/10/2004 của Chính phủ và Thông tư số 05/2006/TT-BLĐTBXH ngày 22/6/2006 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội; đầu tư kinh phí phương tiện kỹ thuật hiện đại, đáp ứng kịp thời công tác đấu tranh phòng, chống TNMD trong hình thức mới.

- Xây dựng và thực hiện các chương trình, kế hoạch công tác liên ngành, cơ chế phối hợp giữa chính quyền, công an, các tổ chức đoàn thể và nhân dân trong phòng, chống mại dâm tại các xã, phường, thị trấn; có chế độ đãi ngộ hợp lý đối với cán bộ làm công tác phòng, chống tệ nạn xã hội ở xã, phường, thị trấn; có biện pháp giữ bí mật, bảo vệ người cung cấp thông tin, tố giác TNMD.

- Thực hiện cơ chế phối hợp quản lý nhà nước về phòng, chống TNMD giữa các Sở, ngành, quận, huyện, thị xã trong các hoạt động thanh tra, kiểm tra, thông tin, báo cáo, chế độ giao ban, trao đổi đề xuất biện pháp tháo gỡ khó khăn. Thường xuyên tiến hành các đợt kiểm tra, thanh tra liên ngành, đặc biệt đối với các địa bàn trọng điểm, phức tạp về TNMD.

- Quản lý chặt chẽ, giám sát kiểm tra, đấu tranh xử lý các vi phạm của các dịch vụ nhà hàng, nhà trọ, khách sạn… tổ chức kiểm tra, thanh tra các cơ sở kinh doanh dịch vụ nhạy cảm dễ bị lợi dụng hoạt động mại dâm; tập trung rà soát, thống kê, phân loại các cơ sở kinh doanh dịch vụ từng địa phương; thực hiện đúng các quy định về tạm ngừng, thu hồi giấy phép kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đối với các cơ sở trên địa bàn để ngăn ngừa xảy ra hoạt động mại dâm.

- Hướng dẫn, kiểm tra các cơ sở kinh doanh dịch vụ có sử dụng tiếp viên, nhân viên, vũ nữ…. phải thực hiện đúng các quy định của pháp luật trong việc ký hợp đồng lao động và đăng ký danh sách với công an xã, phường, thị trấn sở tại và Phòng Lao động - Thương binh và xã hội quận, huyện, thị xã. Thực hiện đúng các quy định về cơ sở kinh doanh có điều kiện, các quy định về đảm bảo an ninh trật tự.

- Tổ chức kiểm tra, giám sát việc lưu hành các văn hóa phẩm và các hoạt động văn hóa, phát hiện, xử lý kịp thời hành vi sản xuất, buôn bán và sử dụng các sản phẩm văn hóa và các hoạt động văn hóa có nội dung đồi trụy, khiêu dâm; hành vi lợi dụng các phương tiện thông tin đại chúng trong hoạt động mại dâm.

- Điều tra, thống kê các nhóm đối tượng có nguy cơ cao về TNMD để đề ra giải pháp phòng ngừa hiệu quả.

3.2. Tăng cường công tác đấu tranh phòng, chống tệ nạn mại dâm

- Tập trung giải quyết triệt để các địa bàn, tụ điểm phức tạp về TNMD bằng biện pháp tích cực tổ chức khảo sát, phát hiện các tụ điểm mới hoạt động mại dâm, phương thức hoạt động để đưa ra phương án triệt xóa.

- Khẩn trương điều tra, phát hiện, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm TNMD. Kiên quyết triệt phá các tụ điểm mại dâm công cộng, các cơ sở kinh doanh dịch vụ hoạt động mại dâm, có biện pháp duy trì không để tái hoạt động trở lại, tăng cường xét xử lưu động để giáo dục, răn đe.

- Kiểm tra xử lý kịp thời các hành vi sản xuất, buôn bán, sử dụng các sản phẩm văn hóa và tổ chức các hoạt động văn hóa có nội dung đồi trụy, khiêu dâm.

- Bố trí các số điện thoại nóng, hộp thư tố giác tội phạm, vận động nhân dân cung cấp tin, thư liên quan đến tội phạm mại dâm, xây dựng phong trào nhân dân tham gia đấu tranh với mại dâm.

- Phân loại mức độ, nguyên nhân vi phạm của người bán dâm để có biện pháp xử lý, giáo dục phù hợp. Đối với những trường hợp do nghèo đói, không việc làm, bị lừa gạt thì có thể hỗ trợ tìm việc làm; giáo dục, giúp đỡ tại gia đình để hoàn lương. Những đối tượng sống buông thả, lười lao động thì phải đưa đi tập trung giáo dục bằng lao động, học tập pháp luật, phục hồi nhân cách, điều chỉnh hành vi.

- Xử lý nghiêm đối với người mua dâm vi phạm nhiều lần như thông báo về gia đình, nơi cư trú, cơ quan, tăng mức phạt tiền mỗi lần vi phạm.

4. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra:

- Tổ chức nắm tình hình, điều tra cơ bản về địa bàn, đối tượng tổ chức hoạt động mại dâm; tổ chức đấu tranh các chuyên án về hoạt động mại dâm đặc biệt đối với các vụ án liên quan đến mại dâm trẻ em.

- Tăng cường hoạt động của Đội kiểm tra liên ngành các cấp trong việc tổ chức kiểm tra hoạt động của các cơ sở kinh doanh dịch vụ dễ phát sinh mại dâm.

- Tập huấn, đào tạo nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ thực thi pháp luật trong phòng ngừa, đấu tranh chuyên án và điều tra, xét xử các vụ án liên quan đến mại dâm cho lực lượng công an, kiểm sát viên, thẩm phán các cấp.

- Tập huấn, đào tạo nâng cao năng lực về công tác thanh tra, kiểm tra các cơ quan kinh doanh dịch vụ văn hóa, thương mại; thanh tra lao động trong phòng, chống mại dâm cho lực lượng thanh tra chuyên ngành về văn hóa, lao động, công an, Đội Kiểm tra liên ngành phòng, chống TNMD các cấp.

5. Nâng cao chất lượng chữa bệnh, giáo dục, dạy nghề, tái hòa nhập cộng đồng cho người dân

- Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ Trung tâm Giáo dục - Lao động xã hội, thường xuyên đào tạo bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, có cơ chế chính sách thu hút cán bộ có năng lực quản lý, kiến thức pháp luật, giáo dục vào Trung tâm làm việc, nhằm nâng cao hiệu quả và chất lượng giáo dục người bán dâm tại Trung tâm.

- Phối hợp với Sở Y tế tổ chức tốt các đợt khám chữa bệnh, xét nghiệm cho người bán dâm tại Trung tâm.

- Thực hiện tốt công tác chữa trị, giáo dục hành vi, phục hồi nhân cách, nâng cao kiến thức hiểu biết về pháp luật cho người bán dâm tại Trung tâm.

- Tổ chức tốt công tác dạy nghề tại Trung tâm, chú trọng chất lượng tay nghề của người bán dâm, giúp họ có cơ hội cạnh tranh về lao động khi trở về tái hòa nhập cộng đồng. Tổ chức lao động sản xuất, tăng gia, trồng trọt có hiệu quả, góp phần cải thiện bữa ăn cho học viên tại Trung tâm.

- Phối hợp thực hiện các chính sách giảm nghèo, hỗ trợ y tế, giáo dục, quản lý, giúp đỡ người bán dâm từ Trung tâm trở về, hỗ trợ tạo việc làm gái mại dâm hoàn lương tái hòa nhập cộng đồng. Phân công cho các đoàn thể, chi hội phụ nữ cơ sở quản lý, giúp đỡ phụ nữ từ Trung tâm Giáo dục Lao động Xã hội số II trở về, vận động chị em tham gia sinh hoạt câu lạc bộ để ngăn ngừa tái phạm.

6. Nâng cao năng lực bộ máy phòng chống tệ nạn mại dâm

- Củng cố kiện toàn Ban chỉ đạo phòng, chống AIDS và phòng, chống tệ nạn ma túy, mại dâm các cấp; nâng cao năng lực Tổ công tác liên ngành phòng chống TNMD và Đội Kiểm tra liên ngành 178. Duy trì tổ chức học tập, trao đổi kinh nghiệm công tác với các tỉnh, thành phố có tình hình TNMD tương tự.

- Thường xuyên củng cố kiện toàn cán bộ giúp việc Ban chỉ đạo và Tình nguyện viên Đội hoạt động xã hội tình nguyện cấp xã; tổ chức hội thảo, tập huấn nâng cao năng lực cho cán bộ phòng, chống tệ nạn xã hội cấp xã.

V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Thời gian thực hiện: Giai đoạn 2011-2015.

2. Phân công trách nhiệm thực hiện

2.1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội

- Chủ trì, tham mưu xây dựng kế hoạch, giúp UBND Thành phố tổ chức thực hiện các hoạt động phòng, chống TNMD theo kế hoạch được phê duyệt; phối hợp với các cơ quan chức năng triển khai thực hiện kế hoạch phòng chống TNMD đã được UBND Thành phố phê duyệt, hướng dẫn đôn đốc kiểm tra, tổng hợp kết quả thực hiện, định kỳ báo cáo với Thường trực Ban chỉ đạo phòng, chống AIDS và phòng, chống tệ nạn ma túy, mại dâm, UBND Thành phố và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.

- Tổ chức tập huấn các văn bản mới liên quan đến công tác phòng, chống mại dâm. Tổ chức các đợt tham quan, học tập, trao đổi, nâng cao trình độ nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác phòng, chống tệ nạn xã hội.

- Phối hợp với các Sở, ban, ngành, đoàn thể liên quan hướng dẫn triển khai kế hoạch thực hiện lồng ghép chương trình dạy nghề tạo việc làm, giảm nghèo; phòng, chống ma túy; phòng, chống buôn bán phụ nữ và trẻ em; phòng, chống xâm hại tình dục trẻ em với chương trình phòng, chống TNMD.

- Thường xuyên kiểm tra, chỉ đạo Trung tâm Giáo dục - Lao động xã hội nâng cao hiệu quả giáo dục, chữa bệnh, dạy nghề cho người bán dâm. Chủ trì, phối hợp với các ban, ngành liên quan tổ chức hướng dẫn thực hiện các biện pháp hỗ trợ tái hòa nhập động đồng cho người bán dâm hoàn lương.

- Tổ chức tốt công tác thống kê người bán dâm trên địa bàn thành phố Hà Nội, thông qua khảo sát, lập bổ sung phiếu điều tra đối tượng mại dâm trên địa bàn Thành phố, đối với những học viên vào Trung tâm Giáo dục - Lao động xã hội số II để đưa và danh sách quản lý.

- Là cơ quan chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành liên quan hàng năm xây dựng kế hoạch công tác của Tổ công tác liên ngành phòng, chống, TNMD và kế hoạch kiểm tra cơ sở kinh doanh dịch vụ của Đội Kiểm tra liên ngành 178 Thành phố, tăng cường chỉ đạo, phối hợp với Đội Kiểm tra liên ngành 178 của các quận, huyện, xã, phường, thị trấn thường xuyên tổ chức thanh tra, kiểm tra các cơ sở kinh doanh - dịch vụ dễ bị lợi dụng hoạt động mại dâm ở địa bàn phức tạp về TNMD.

- Phối hợp với các Ngành, đoàn thể, chính quyền địa phương hỗ trợ phụ nữ, trẻ em là nạn nhân bị buôn bán từ nước ngoài trở về nhanh chóng ổn định cuộc sống, không để phụ nữ, trẻ em vì khó khăn, bế tắc về đời sống, tiếp tục bị lừa gạt hoặc tự ý vượt biên ra nước ngoài kiếm sống bằng hoạt động mại dâm.

- Phối hợp với các ngành và UBND các quận, huyện, thị xã tổ chức kiểm tra hoạt động chỉ đạo, tiến độ thực hiện và kết quả chấm điểm, phân loại, đánh giá chuyển hóa xây dựng xã, phường, thị trấn lành mạnh không có tệ nạn ma túy, mại dâm.

- Phối hợp với Sở Kế hoạch Đầu tư và Sở Tài chính lập kế hoạch phân bổ kinh phí phòng, chống TNMD cho các cấp, các ngành, đoàn thể trình UBND Thành phố phê duyệt. Quản lý sử dụng đúng quy định, có hiệu quả kinh phí hoạt động phòng, chống mại dâm hàng năm.

- Phối hợp với Sở Tài chính trình UBND Thành phố quy định mức kinh phí duy trì hoạt động với Tổ công tác liên ngành phòng, chống TNMD và kinh phí hoạt động của Đội Kiểm tra liên ngành 178 Thành phố và nâng mức kinh phí lập hồ sơ và thực hiện quyết định đưa gái mại dâm vào cơ sở chữa bệnh; kinh phí triệt xóa ổ nhóm, duy trì kết quả các tụ điểm mại dâm đã triệt xóa của các năm trước.

2.2. Công an Thành phố:

- Phối hợp với các Sở, ngành liên quan tổ chức đấu tranh phòng, chống tội phạm mại dâm; tổ chức điều tra, triệt phá các ổ nhóm, đường dây và tụ điểm mại dâm, gắn chương trình phòng, chống TNMD với chương trình phòng, chống tội phạm; quản lý, hướng dẫn các cơ sở kinh doanh dịch vụ thực hiện các quy định về bảo đảm an ninh trật tự, an toàn xã hội.

- Hàng năm, xây dựng kế hoạch thực hiện, các chỉ tiêu triệt phá vụ án mại dâm, thu gom gái bán dâm khu vực cộng cộng, xử lý gái bán dâm đi cơ sở chữa bệnh, xóa các tụ điểm TNMD. Chỉ đạo công an quận, huyện, thị xã, xã, phường thị trấn nắm chắc tình hình TNMD trên địa bàn, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các chỉ tiêu theo kế hoạch.

- Lập hồ sơ xử lý người mua dâm, người bán dâm theo Pháp lệnh phòng, chống mại dâm và Nghị định 178/NĐ-CP. Phát động nhân dân tố giác, đấu tranh mạnh mẽ đối với TNMD, tổ chức đường dây nóng, hộp thư để tiếp nhận tin, thư tố giác của nhân dân.

- Tham gia hoạt động Tổ công tác liên ngành phòng, chống TNMD và Đội Kiểm tra liên ngành 178 Thành phố. Quản lý về an ninh trật tự đối với các cơ sở kinh doanh có điều kiện về an ninh trật tự; quản lý địa bàn và xử lý vi phạm liên quan đến phòng, chống mại dâm.

2.3. Sở văn hóa - Thể thao và Du lịch

- Thực hiện tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức về phòng, chống TNMD, phê phán TNMD. Phối hợp với các Sở, ngành liên quan xây dựng kế hoạch, chương trình tuyên truyền giáo dục phòng, chống TNMD gắn với các kế hoạch tuyên truyền phòng, chống ma túy, phòng chống HIV/AIDS.

- Phối hợp với Ủy ban Mặt trận tổ quốc Thành phố triển khai hiệu quả cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”, xây dựng gia đình văn hóa, làng văn hóa, tổ dân phố văn hóa, khu dân cư văn hóa…. gắn với hoạt động phòng, chống tệ nạn mại dâm, ma túy, phòng, chống HIV/AIDS.

- Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và xã hội, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, Công an Thành phố chỉ đạo, hướng dẫn các quận, huyện thực hiện công tác xây dựng xã, phường, thị trấn lành mạnh không có tệ nạn xã hội theo Nghị quyết Liên tịch số 01/2008/NQLT-BLĐTBXH-BCA-BVHTT-UBTƯMTTQVN ngày 28/8/2008 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Công an, Bộ Văn hóa Thông tin và Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.

- Phối hợp với các ngành liên quan quản lý chặt chẽ đối với các cơ sở kinh doanh văn hóa, du lịch, ngăn chặn và xử lý các hành vi khiêu dâm, kích dục, lưu hành văn hóa phẩm độc hại, đồi trụy; quản lý hoạt động văn hóa, dịch vụ, du lịch và xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa - du lịch liên quan đến phòng, chống mại dâm; thường xuyên kiểm tra việc chấp hành pháp luật phòng, chống mại dâm của các đơn vị thuộc ngành quản lý. Xử lý kịp thời và nghiêm minh các hành vi vi phạm TNMD. Chỉ đạo các phòng, ban trong ngành không cấp giấy phép kinh doanh dịch vụ văn hóa cho những chủ cơ sở hoặc tại những địa điểm đã từng vi phạm và đã bị xử lý về TNMD.

2.4. Sở Giáo dục - Đào tạo:

- Xây dựng các tài liệu giáo dục và bồi dưỡng kiến thức phòng, chống TNMD cho giáo viên, cán bộ trong các nhà trường. Triển khai chương trình giáo dục giới tính; giáo dục kỹ năng sống; giáo dục công tác phòng, chống mại dâm cho học sinh trong các trường phổ thông, Trung tâm giáo dục thường xuyên.

- Tăng cường tuyên truyền phòng, chống mại dâm vào các trường học, lồng ghép với các chương trình phòng, chống ma túy, HIV/AIDS.

- Phối hợp với cơ quan chủ trì và các cơ quan phối hợp thực hiện Quy chế phối hợp liên ngành phòng chống TNMD.

- Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và xã hội, Sở Y tế thực hiện Thông tư liên tịch số 01/2006/TTLT-BLĐTBXH-BGD&ĐT-BYT ngày 18/01/2006 về hướng dẫn công tác dạy văn hóa, giáo dục phục hồi hành vi, nhân cách cho người nghiện ma túy, người bán dâm và người sau cai nghiện ma túy.

2.5. Sở Y tế:

- Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, khám chữa bệnh cho người bán dâm, nhất là người bán dâm nhiễm HIV, thực hiện các biện pháp phòng, chống lây nhiễm cho cán bộ, nhân viên và đối tượng ở Trung tâm Giáo dục - Lao động Xã hội II. Chỉ đạo, hướng dẫn y tế cơ sở tham mưu cho chính quyền địa phương chữa bệnh cho đối tượng bán dâm đang ở cộng đồng.

- Tổ chức tiếp nhận, điều trị cho người bán dâm không nơi nương tựa, có hoàn cảnh đặc biệt nhiễm HIV chuyển giai đoạn AIDS.

- Phối hợp với cơ quan chủ trì và các cơ quan phối hợp thực hiện tốt Quy chế phối hợp liên ngành phòng, chống TNMD trên địa bàn Hà Nội, tham gia Đội kiểm tra liên ngành 178 Thành phố.

- Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và xã hội, Sở Giáo dục và Đào tạo thực hiện Thông tư liên tịch số 01/2006/ TTLT-BLĐTBXH-BGD&ĐT-BYT ngày 18/01/2006 về hướng dẫn công tác dạy văn hóa, giáo dục phục hồi hành vi, nhân cách cho người nghiện ma túy, người bán dâm và người sau cai nghiện ma túy.

2.6. Sở Kế hoạch và Đầu tư và Sở Tài chính:

- Bố trí kinh phí triển khai chương trình phòng, chống mại dâm, đảm bảo cấp đủ, kịp thời kinh phí đã được UBND Thành phố phê duyệt. Hướng dẫn các cấp, các ngành sử dụng kinh phí có hiệu quả và thanh quyết toán theo đúng quy định.

- Phối hợp với cơ quan chủ trì và các cơ quan phối hợp thực hiện tốt Quy chế phối hợp liên ngành phòng, chống TNMD trên địa bàn Hà Nội.

- Sở Tài chính phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Công an Thành phố đề xuất với UBND Thành phố nâng mức kinh phí lập hồ sơ và thực hiện quyết định đưa gái bán dâm vào cơ sở chữa bệnh; kinh phí triệt xóa ổ nhóm, duy trì các tụ điểm đã triệt xóa của các năm trước.

- Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với các ngành có liên quan trong việc thực hiện các quy định về cấp giấy phép kinh doanh cho các ngành nghề có điều kiện về an ninh, trật tự.

2.7. Sở Tư pháp.

- Phối hợp với các cấp chính quyền, Sở, ban, ngành, đoàn thể tổ chức tuyên truyền, tập huấn các chủ trương. Pháp lệnh phòng chống mại dâm, Nghị định, Thông tư và các văn bản hướng dẫn về chương trình phòng chống mại dâm.

- Tham gia Tổ công tác liên ngành phòng, chống TNMD trên địa bàn Hà Nội. Phối hợp với cơ quan chủ trì và cơ quan phối hợp thực hiện tốt quy chế phối hợp liên ngành phòng, chống TNMD.

2.8. Sở Công Thương:

- Phối hợp với các Sở, ngành liên quan, UBND các quận, huyện, thị xã tăng cường quản lý, kiểm tra các cơ sở kinh doanh dịch vụ, nhà hàng, khách sạn, quán bar, vũ trường… xử lý nghiêm minh các vi phạm theo thẩm quyền.

- Tham gia Tổ công tác liên ngành phòng, chống TNMD trên địa bàn Hà Nội. Chỉ đạo Chi cục quản lý thị trường thực hiện tốt nhiệm vụ của Đội Kiểm tra liên ngành 178 Thành phố.

2.9. Sở Thông tin và truyền thông:

- Chỉ đạo các cơ quan báo chí Hà Nội tăng cường các bài viết tuyên truyền về phòng, chống mại dâm, đặc biệt là các bài viết tuyên truyền về việc xét xử các vụ án mại dâm để giáo dục răn đe; đồng thời lồng ghép tuyên truyền phòng, chống mại dâm với phòng, chống ma túy và phòng, chống lây nhiễm HIV/AIDS.

- Chỉ đạo các phòng Văn hóa và Thông tin các quận, huyện, thị xã tập trung tuyên truyền sâu rộng công tác phòng, chống mại dâm đến tận khu dân cư. Phối hợp với Đoàn thanh niên. Hội phụ nữ địa phương tuyên truyền, vận động các cấp chính quyền, các tổ chức kinh tế, chính trị, xã hội tại địa phương hỗ trợ tạo việc làm giúp đỡ gái mại dâm hoàn lương tái hòa nhập cộng đồng.

- Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch đẩy mạnh việc thông tin tuyên truyền về nếp sống văn minh, hành vi tình dục lành mạnh, an toàn bao gồm cả việc phòng, chống lây nhiễm HIV, các bệnh lây qua đường tình dục; chính sách, pháp luật về phòng, chống mại dâm tạo sự đồng thuận của xã hội trong công tác này. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát nhằm phòng ngừa việc lợi dụng các phương tiện thông tin trong hoạt động mại dâm.

- Tham gia Tổ công tác liên ngành phòng chống TNMD, phối hợp với cơ quan chủ trì và các cơ quan phối hợp thực hiện tốt Quy chế phối hợp liên ngành phòng, chống mại dâm.

2.10. Cục Hải quan Hà Nội

Chỉ đạo các đơn vị, trạm hải quân, cửa khẩu phối hợp với các ngành liên quan tăng cường kiểm tra, kiểm soát tại các khu vực cửa khẩu thuộc các tuyến hàng không, bưu điện đầu mối, chú ý trong lĩnh vực xuất, nhập cảnh.v.v….. phát hiện và phối hợp với lực lượng chức năng điều tra vụ việc buôn bán các loại hàng hóa khiêu dâm, đưa người ra nước ngoài, xuất nhập cảnh trái phép vì mục đích mại dâm.

2.11. UBND các quận, huyện, thị xã:

- UBND quận, huyện, thị xã có trách nhiệm xây dựng, phê duyệt và tổ chức thực hiện kế hoạch 5 năm, hàng năm về phòng chống mại dâm trên địa bàn giai đoạn 2011-2015, lồng ghép các chương trình kinh tế, xã hội khác ở địa phương. Bố trí ngân sách và huy động các nguồn đóng góp hợp pháp khác để đảm bảo kinh phí thực hiện Kế hoạch phòng, chống mại dâm ở địa phương.

- Hướng dẫn, kiểm tra đánh giá kết quả phòng, chống TNMD của cấp xã, phường, thị trấn.

- Hàng năm xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch phòng, chống mại dâm, xây dựng Quy chế phối hợp liên ngành phòng chống TNMD của địa phương. Chỉ đạo các phòng, ban trực thuộc thực hiện Quy chế phối hợp liên ngành phòng chống TNMD tại địa phương.

- Bố trí đủ cán bộ có năng lực cho công tác phòng, chống TNMD; kiện toàn Đội kiểm tra liên ngành cấp huyện theo Nghị định 178/2004/NĐ-CP ngày 15/10/2004 của Chính phủ; hướng dẫn xây dựng, hoàn thiện và nâng cao hiệu quả của Đội hoạt động xã hội tình nguyện cấp xã.

- Chỉ đạo các lực lượng của địa phương tổ chức khảo sát, triệt xóa các tụ điểm mại dâm trên địa bàn. Duy trì không để tái hoạt động trở lại các tụ điểm mại dâm công cộng để triệt xóa.

- Chỉ đạo các xã, phường, thị trấn xây dựng kế hoạch phòng, chống mại dâm, đưa nội dung tuyên truyền phòng, chống mại dâm vào sinh hoạt tổ dân phố, khu dân cư và các CLB của các hội đoàn thể, ở địa phương như: phụ nữ, thanh niên, hội cựu chiến binh, hội nông dân… duy trì và xây dựng xã, phường, thị trấn lành mạnh không có tệ nạn ma túy, mại dâm.

2.12. Đề nghị Hội Liên hiệp Phụ nữ Thành phố:

- Phân công nhiệm vụ cụ thể cho các chi hội cơ sở quản lý, giúp đỡ phụ nữ từ Trung tâm Giáo dục - lao động xã hội số II trở về, vận động chị em tham gia sinh hoạt ở các Câu lạc bộ của Hội tổ chức để ngăn ngừa tái phạm.

- Phối hợp với gia đình và chính quyền địa phương giúp đỡ chị em tìm việc làm, tạo việc làm chị em hoàn lương có mặt tại địa bàn có thu nhập ổn định cuộc sống.

- Phát huy vai trò của phụ nữ trong việc tuyên truyền, giáo dục các thành viên trong gia đình phòng, chống mại dâm.

- Tham gia Tổ công tác liên ngành phòng, chống TNMD trên địa bàn Hà Nội. Phối hợp với cơ quan chủ trì và các cơ quan phối hợp thực hiện tốt Quy chế phối hợp liên ngành phòng chống TNMD.

2.13. Đề nghị Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh Thành phố:

- Đẩy mạnh tuyên truyền, giáo dục về phòng, chống TNMD trong thanh niên, sinh viên, học sinh là đoàn viên thanh niên.

- Tham gia Tổ công tác liên ngành phòng, chống TNMD trên địa bàn Hà Nội.

2.14. Đề nghị Viện kiểm sát, Tòa án nhân dân Thành phố:

- Chỉ đạo các đơn vị trong ngành khẩn trương điều tra, truy tố và đưa ra xét xử kịp thời các vụ án về mại dâm. Xử lý nghiêm minh các đối tượng vi phạm để giáo dục, răn đe. Tăng cường xét xử án điểm, xét xử lưu động các vụ án về mại dâm trên địa bàn dân cư để tăng cường giáo dục, răn đe, phòng ngừa.

- Tham gia giám sát thực hiện Quy chế phối hợp liên ngành phòng, chống TNMD trên địa bàn thành phố Hà Nội.

2.15. Đề nghị Liên đoàn Lao động Thành phố:

- Căn cứ chức năng, nhiệm vụ chỉ đạo các công đoàn chỉ đạo tổ chức hoạt động tuyên truyền, giáo dục phòng, chống mại dâm cho công chức, viên chức, người lao động trong phạm vi quản lý.

- Tham gia giám sát thực hiện Quy chế phối hợp liên ngành phòng, chống TNMD.

2.16. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Thành phố:

Thực hiện tốt cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” kết hợp với phong trào xây dựng xã, phường lành mạnh không có tệ nạn xã hội; giáo dục, vận động đối tượng mại dâm tại cộng đồng hoàn lương, phối hợp với chính quyền trong phòng, chống TNMD có hiệu quả.

Tổ chức các hoạt động tuyên truyền, giáo dục nâng cao kiến thức hiểu biết về phòng, chống TNMD, ma túy, HIV/AIDS cho cán bộ, nhân viên trong cơ quan, đơn vị, đoàn thể, các thành viên trong gia đình và cộng đồng.

3. Kinh phí thực hiện:

Kinh phí thực hiện Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động phòng, chống TNMD giai đoạn 2011-2015 trên địa bàn thành phố Hà Nội được bố trí từ ngân sách Trung ương, ngân sách Thành phố, ngân sách của UBND các quận, huyện, thị xã và từ nguồn xã hội hóa.

Trên đây là Kế hoạch thực hiện Chương trình phòng, chống TNMD giai đoạn 2011-2015 trên địa bàn thành phố Hà Nội, UBND Thành phố yêu cầu lãnh đạo các Sở, ban, ngành thủ trưởng các đơn vị, Chủ tịch UBND các quận, huyện, thị xã, xã, phường, thị trấn và đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ chức Thành phố và các đoàn thể căn cứ vào kế hoạch của Thành phố xây dựng kế hoạch, chương trình của ngành, đơn vị, địa phương và tổ chức thực hiện, định kỳ báo cáo kết quả với Ban Chỉ đạo phòng, chống AIDS và phòng, chống tệ nạn ma túy, mại dâm Thành phố (qua Chi cục Phòng, chống tệ nạn xã hội Hà Nội). Ban Chỉ đạo sẽ tổ chức kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện ở các Sở, ban, ngành, quận, huyện, thị xã./.

 

 

Nơi nhận:
- Bộ Lao động TB và XH; (báo cáo)
- Cục PCTNXH; (báo cáo)
- Chủ tịch UBND TP; (báo cáo)
- TT Thành ủy, HĐND TP; (báo cáo)
- UBMTTQ TP;
- Các đoàn thể: Hội CCB TP; Hội LHPNTP, Thành Đoàn;
- Tòa án NDTP;
- Các sở, ngành: KHĐT, TC, Tư pháp, Y tế, VHTTDL, Công Thương, Thông tin-TT; Cục Hải quan TP; Công báo Hà Nội;
- UBND các quận, huyện, thị xã;
- Đài PT-TH Hà Nội; Công báo Hà Nội;
- Cổng TTDT UBNDTP;
- CVP, PVP Đỗ Đình Hồng;
- LĐCSXH, TH;
- Lưu: VT, Sơn (LĐCS). (3b)

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Thị Bích Ngọc

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Kế hoạch 89/KH-UBND năm 2011 về Chương trình hành động phòng, chống tệ nạn mại dâm giai đoạn 2011-2015 trên địa bàn Thành phố Hà Nội

  • Số hiệu: 89/KH-UBND
  • Loại văn bản: Văn bản khác
  • Ngày ban hành: 15/07/2011
  • Nơi ban hành: Thành phố Hà Nội
  • Người ký: Nguyễn Thị Bích Ngọc
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 15/07/2011
  • Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định
Tải văn bản