Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 86/KH-UBND | Cà Mau, ngày 27 tháng 7 năm 2018 |
Thực hiện Quyết định số 565/QĐ-TTg ngày 25/4/2017 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình mục tiêu phát triển hệ thống trợ giúp xã hội giai đoạn 2016 -2020, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu Phát triển hệ thống trợ giúp xã hội trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2018 - 2020 với những nội dung sau:
I. Tình hình thực hiện công tác trợ giúp xã hội thời gian qua
Thực hiện Nghị quyết số 80/NQ-CP ngày 19/5/2011 của Chính phủ về định hướng giảm nghèo bền vững giai đoạn 2011-2020, Tỉnh Ủy ban hành Nghị quyết số 05-NQ/TU về đảm bảo an sinh xã hội và giảm nghèo bền vững giai đoạn 2011 - 2015 và định hướng đến năm 2020; Kết luận số 104-KL/TU ngày 31 tháng 5 năm 2017 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 05-NQ/TU của Tỉnh ủy (khóa XIV) về đảm bảo an sinh xã hội và giảm nghèo bền vững giai đoạn 2011 - 2015 và định hướng đến năm 2020. Trong những năm qua, công tác giảm nghèo, an sinh xã hội tuy đạt kết quả nhất định, song vẫn chưa bền vững. Năm 2011, toàn tỉnh có 35.451 hộ nghèo chiếm tỷ lệ 12,14%. Đến năm 2016, kết quả điều tra theo chuẩn nghèo đa chiều; toàn tỉnh có 297.264 hộ dân; trong đó có 23.646 hộ nghèo chiếm tỷ lệ 7,96% và 11.388 hộ cận nghèo chiếm tỷ lệ 3,83%. Năm 2011 có 18.297 người hưởng trợ giúp xã hội thường xuyên, đến quý II năm 2017 tăng lên 35.799 người, mức độ bao phủ đạt trên 96%. Công tác dạy nghề, giải quyết việc làm, trẻ em và bình đẳng giới, tệ nạn xã hội ngày càng được tăng cường và đạt kết quả khá tốt.
Phát triển và nâng cao chất lượng dịch vụ trợ giúp xã hội cho đối tượng yếu thế theo hướng hội nhập quốc tế; tạo môi trường sống an toàn, thân thiện và lành mạnh cho trẻ em; giảm khoảng cách giới trong những lĩnh vực, ngành, địa phương có bất bình đẳng giới hoặc có nguy cơ bất bình đẳng giới cao; nâng cao chất lượng, hiệu quả cai nghiện ma túy, tuyên truyền phòng, chống mại dâm, hỗ trợ nạn nhân bị buôn bán trở về, góp phần đảm bảo an ninh trật tự và an toàn xã hội, hướng tới mục tiêu công bằng và phát triển kinh tế - xã hội bền vững.
III. Đối tượng, phạm vi, thời gian thực hiện
1. Đối tượng: Các sở, ngành, đơn vị được giao nhiệm vụ thực hiện Chương trình và các tổ chức, cá nhân có liên quan.
2. Phạm vi: Thực hiện trên địa bàn tỉnh Cà Mau.
3. Thời gian thực hiện: Từ năm 2018 đến năm 2020.
1. Dự án 1: Phát triển hệ thống trợ giúp xã hội đối với đối tượng yếu thế
1.1. Mục tiêu
Mục tiêu chung: Quy hoạch, xây dựng và phát triển hệ thống trợ giúp xã hội phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, của các huyện, thành phố Cà Mau; không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ trợ giúp xã hội đáp ứng nhu cầu trợ giúp của người dân, hướng tới mục tiêu phát triển xã hội công bằng và hiệu quả.
1.2. Mục tiêu cụ thể
- Quy hoạch phát triển mạng lưới các cơ sở trợ giúp xã hội công lập và ngoài công lập, trong đó phấn đấu các cơ sở trợ giúp xã hội ngoài công lập ở mức 55% vào năm 2020; tăng tỷ lệ người có hoàn cảnh khó khăn được tư vấn, hỗ trợ và quản lý ca từ các cơ sở trợ giúp xã hội tăng trên 30% vào năm 2020.
- Tiếp tục thí điểm các mô hình cơ sở trợ giúp xã hội cung cấp dịch vụ công tác xã hội, phòng và trị liệu rối nhiễu tâm trí, ngôi nhà tạm lánh, mô hình gia đình cá nhân nhận nuôi có thời hạn và mô hình dạy nghề gắn với giải quyết việc làm cho đối tượng có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn.
- Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và tập huấn kỹ năng cho 30% số cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên và cộng tác viên công tác xã hội đang làm trong ngành Lao động TB&XH từ tỉnh đến cơ sở và tại các cơ sở trợ giúp xã hội; công chức thuộc phòng Lao động-TB&XH các huyện, thành phố; công chức Lao động -TB&XH ở các xã, phường, thị trấn;
- Nâng cao nhận thức của toàn xã hội về trợ giúp xã hội thông qua các hình thức tuyên truyền phù hợp.
1.3. Nội dung chủ yếu
* Phát triển mạng lưới các cơ sở trợ giúp xã hội
- Thực hiện quy hoạch, phát triển mạng lưới các cơ sở trợ giúp xã hội công lập và ngoài công lập. Trong đó, chú trọng nâng cấp, mở rộng và phát triển mạng lưới các cơ sở trợ giúp xã hội, gồm: Cơ sở trợ giúp xã hội chăm sóc và phục hồi chức năng cho người tâm thần, người rối nhiễu tâm trí, cơ sở bảo trợ xã hội.
- Hỗ trợ đầu tư cơ sở vật chất, kỹ thuật và trang thiết bị cho Trung tâm Bảo trợ xã hội; Trung tâm Nuôi dưỡng người tâm thần (nơi đang chăm sóc, phục hồi chức năng cho người tâm thần) đạt tiêu chuẩn chăm sóc theo chuẩn do Nhà nước quy định, bảo đảm có các phân khu chức năng, các hạng mục công trình đáp ứng hoạt động chăm sóc, phục hồi chức năng, trị liệu và cung cấp dịch vụ công tác xã hội. Ưu tiên hỗ trợ mua sắm trang thiết bị vận chuyển đối tượng, sơ cấp cứu, sinh hoạt và phục hồi chức năng cho đối tượng.
- Hỗ trợ xây dựng, vận hành các mô hình cơ sở trợ giúp xã hội, gồm mô hình cơ sở bảo trợ xã hội, cơ sở phòng và trị liệu rối nhiễu tâm trí, mô hình gia đình, cá nhân nhận nuôi có thời hạn và mô hình dạy nghề gắn với giải quyết việc làm cho đối tượng có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn.
- Nâng cao năng lực đội ngũ công chức, viên chức và cộng tác viên: Đào tạo cho đội ngũ cán bộ trợ giúp xã hội: Đào tạo hệ vừa làm, vừa học cho cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên và cộng tác viên công tác xã hội trình độ cao đẳng và đại học (bình quân 50 người/năm); đào tạo kỹ năng chuyên sâu chăm sóc, phục hồi chức năng cho đối tượng tối thiểu 3-5 chỉ tiêu/năm; bồi dưỡng kỹ năng cho 3.000 cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên và cộng tác viên trợ giúp xã hội, công tác xã hội (bình quân 1.000 người/năm).
- Đánh giá kết quả, hiệu quả thực hiện phát triển nghề công tác xã hội, chăm sóc và phục hồi chức năng cho người tâm thần và người rối nhiễu tâm trí, củng cố, phát triển mạng lưới các cơ sở trợ giúp xã hội. Trên cơ sở đó, đề xuất giải pháp, cơ chế, chính sách phát triển hệ thống trợ giúp xã hội trong thời gian tới.
* Truyền thông, nâng cao nhận thức
- Truyền thông, nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành và cộng đồng xã hội về vai trò, vị trí hệ thống trợ giúp xã hội; công tác xã hội, cơ sở trợ giúp xã hội, kỹ năng chăm sóc sức khỏe tâm thần và đối tượng khác; tổ chức các cuộc thi tìm hiểu và phổ biến pháp luật về lĩnh vực trợ giúp xã hội cho cán bộ, nhân viên và cộng tác viên.
- Trên cơ sở hướng dẫn của Trung ương, tổ chức khảo sát học hỏi kinh nghiệm các địa phương xây dựng sổ tay hướng dẫn kỹ năng trợ giúp xã hội cho cán bộ, nhân viên, cộng tác viên trợ giúp xã hội phù hợp với các yếu tố đặc thù của tỉnh.
2. Dự án 2: Phát triển hệ thống bảo vệ trẻ em
2.1. Mục tiêu chung:
Chủ động ngăn ngừa, giảm thiểu các nguy cơ gây tổn hại cho trẻ em, giảm số trẻ em rơi vào hoàn cảnh đặc biệt và trẻ em bị xâm hại; kịp thời can thiệp, trợ giúp trẻ em có nguy cơ cao, trẻ em bị xâm hại góp phần tạo môi trường sống an toàn, lành mạnh cho mọi trẻ em; xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu về trẻ em.
2.2. Mục tiêu cụ thể:
- 95% trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt được quản lý, theo dõi; 80% trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt được trợ giúp, chăm sóc để phục hồi, tái hòa nhập và có cơ hội phát triển.
- 100% trẻ em bị xâm hại được hỗ trợ can thiệp tạo điều kiện hòa nhập cộng đồng; 90% trẻ em có nguy cơ cao bị xâm hại được phòng ngừa, hỗ trợ.
2.3. Nội dung chủ yếu:
2.3.1. Hoàn thiện và duy trì hoạt động mạng lưới cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em:
- Hoàn thiện và duy trì hoạt động của mạng lưới cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em. Hỗ trợ trang thiết bị, cơ sở vật chất, hoạt động mô hình cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em tại cơ sở, mô hình cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em cấp huyện; Văn phòng tư vấn trẻ em cấp huyện.
- Thiết lập mạng lưới kết nối với tổng đài quốc gia thực hiện quy trình tiếp nhận và xử lý liên cấp, liên ngành thông tin, thông báo tố giác tội phạm xâm hại trẻ em.
- Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện kế hoạch hỗ trợ, can thiệp các trường hợp trẻ em bị xâm hại, bạo lực, bóc lột, bỏ rơi và trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt.
- Thực hiện mô hình kết nối, chuyển gửi, tìm gia đình chăm sóc thay thế cho các đối tượng trẻ em bị xâm hại, bóc lột, bỏ rơi và trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt; xây dựng, triển khai, duy trì mô hình thí điểm chăm sóc thay thế cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt; tổ chức giám sát và hỗ trợ kỹ thuật về thực hiện quy trình, tiêu chuẩn cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em.
2.3.2. Nâng cao năng lực quản lý, cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em; năng lực của cha, mẹ và người chăm sóc về bảo vệ trẻ em:
- Tổ chức các lớp tập huấn nâng cao năng lực quản lý, cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em cho cán bộ, công chức, viên chức, cộng tác viên làm công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em, người chăm sóc trẻ em.
- Tập huấn, truyền thông chuyển đổi hành vi, cung cấp kỹ năng phòng ngừa nguy cơ, tự bảo vệ cho cha mẹ, người chăm sóc trẻ em.
2.3.3. Hệ thống cơ sở dữ liệu về trẻ em:
- Duy trì, vận hành, quản lý hệ thống cơ sở dữ liệu, thu thập và cập nhật thông tin về trẻ em.
- Tổ chức bồi dưỡng kiến thức cho đội ngũ cán bộ vận hành hệ thống cơ sở dữ liệu về trẻ em. Hướng dẫn khảo sát, đánh giá giữa kỳ, cuối kỳ, chuyên đề về trẻ em.
3. Dự án 3: Hỗ trợ thực hiện các mục tiêu quốc gia về bình đẳng giới
3.1. Mục tiêu chung:
Giảm khoảng cách về giới trong lĩnh vực chính trị, lao động việc làm, giảm dần số vụ bạo lực trên cơ sở giới.
3.2. Mục tiêu cụ thể:
- 90% cán bộ, công chức, viên chức, người lao động, sỹ quan, hạ sỹ quan, chiến sỹ, người hưởng lương trong lực lượng vũ trang, sinh viên, học sinh các cấp, 50% người dân được tuyên truyền nâng cao nhận thức về bình đẳng giới.
- 100% nữ đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2016 - 2021, nữ cán bộ lãnh đạo quản lý các cấp được trang bị kiến thức về bình đẳng giới, kỹ năng quản lý, lãnh đạo và các kỹ năng khác; 50% nữ cán bộ trong diện quy hoạch được trang bị kiến thức về bình đẳng giới và kỹ năng quản lý, lãnh đạo.
- 50% số nạn nhân bị bạo lực trên cơ sở giới được phát hiện được tiếp cận và thụ hưởng các dịch vụ hỗ trợ; 50% số người gây bạo lực hoặc có nguy cơ gây bạo lực được phát hiện, tư vấn.
- 100% cán bộ làm công tác bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ và cán bộ làm công tác pháp chế ở các cơ quan đơn vị được tham gia các lớp tập huấn kiến thức kỹ năng về bình đẳng giới.
3.3. Nội dung chủ yếu:
3.3.1 .Truyền thông nâng cao nhận thức về bình đẳng giới:
- Nâng cao năng lực truyền thông về bình đẳng giới cho các cơ quan truyền thông, đội ngũ báo cáo viên, phóng viên, biên tập viên, cộng tác viên, đội ngũ cán bộ thông tin cơ sở.
- Xây dựng các sản phẩm truyền thông về bình đẳng giới và phòng ngừa, ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới trên các lĩnh vực của đời sống xã hội.
- Đẩy mạnh các hoạt động thu hút nam giới và trẻ em trai tham gia thúc đẩy bình đẳng giới, phòng, chống bạo lực đối với phụ nữ và trẻ em gái, dần xóa bỏ bất bình đẳng giới trong cộng đồng và xã hội; thực hiện tuyên truyền, giáo dục về phòng ngừa bạo lực trên môi trường mạng, ép phụ nữ kết hôn với người nước ngoài vì lý do kinh tế và phân biệt đối xử vì lý do giới tính.
3.2.2. Tăng cường sự tham gia của phụ nữ vào các vị trí quản lý, lãnh đạo và cơ quan dân cử:
- Triển khai các hoạt động truyền thông cho cơ quan, tổ chức, cá nhân làm công tác tổ chức, xây dựng và thực hiện công tác quy hoạch cán bộ nữ; tập huấn nâng cao năng lực cho đội ngũ nữ cán bộ dân cử, nữ cán bộ trong diện quy hoạch kiến thức về bình đẳng giới, kỹ năng quản lý, lãnh đạo và các kỹ năng khác, góp phần nâng cao tỷ lệ nữ tham gia vào các vị trí lãnh đạo, quản lý của địa phương.
- Xây dựng diễn đàn và mạng lưới kết nối lãnh đạo nữ nhằm trao đổi kinh nghiệm giữa các đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân và lãnh đạo nữ các cấp.
3.2.3. Cung cấp dịch vụ phòng, chống bạo lực trên cơ sở giới:
- Xây dựng thí điểm mô hình cung cấp dịch vụ hỗ trợ cho nạn nhân bị bạo lực thông qua Phòng Công tác xã hội tại Trung tâm Bảo trợ xã hội tỉnh.
- Xây dựng địa chỉ tin cậy, nhà tạm lánh tại cộng đồng, cung cấp dịch vụ hỗ trợ ban đầu cho nạn nhân bị bạo lực giới tại cộng đồng. Cung cấp dịch vụ tối thiểu cho nạn nhân bao gồm: Nơi trú ẩn tạm thời khẩn cấp và an toàn, tư vấn tâm lý, pháp lý; chăm sóc sức khoẻ ban đầu, liên hệ chuyển tuyến trong trường hợp cần thiết.
- Xây dựng trường học an toàn, thân thiện, không bạo lực: Nâng cao kỹ năng cho giáo viên, học sinh, sinh viên và cung cấp cho phụ huynh về biện pháp phòng ngừa và ứng phó với bạo lực tại trường học; thiết lập các dịch vụ hỗ trợ, can thiệp ngay tại trường học; lồng ghép nội dung về phòng chống bạo lực trong các câu lạc bộ hoặc hoạt động ngoại khóa.
- Xây dựng thí điểm mô hình câu lạc bộ hỗ trợ phụ nữ có nguy cơ bị ép kết hôn với người nước ngoài và giảm thiểu tình trạng bạo lực trên cơ sở giới tại vùng dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa; mô hình hỗ trợ phụ nữ phát triển sản xuất và tăng cường sự tham gia của phụ nữ trong lĩnh vực lao động, việc làm.
3.2.4. Nâng cao năng lực và hiệu quả quản lý nhà nước về bình đẳng giới:
- Tập huấn, bồi dưỡng định kỳ học tập, trao đổi kinh nghiệm về kiến thức bình đẳng giới.
- Xây dựng cơ sở dữ liệu, thu thập, cập nhật thông tin về bình đẳng giới. Tập huấn, đào tạo kỹ năng phân tích, sử dụng số liệu tách biệt giới trong một số lĩnh vực.
4. Dự án 4: Phát triển hệ thống dịch vụ hỗ trợ người cai nghiện ma túy, người bán dâm và nạn nhân bị mua bán
4.1. Mục tiêu chung:
Nâng cao hiệu quả cai nghiện ma túy, chuyển đổi, nâng cấp hoàn thiện hệ thống cơ sở cai nghiện ma túy, đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn về cơ sở vật chất, trang thiết bị, nhân sự phục vụ công tác cai nghiện, phục hồi cho người nghiện ma túy theo quan điểm của Đề án đổi mới công tác cai nghiện ma túy ở Việt Nam đến năm 2020.
Tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức, nâng cao trách nhiệm của các cấp, các ngành và toàn xã hội trong công tác phòng, chống mại dâm; giảm thiểu tác hại của hoạt động mại dâm đối với đời sống xã hội; bảo đảm quyền bình đẳng của người bán dâm trong việc tiếp cận, sử dụng các dịch vụ xã hội; giảm tội phạm liên quan đến mại dâm.
Nâng cao hiệu quả công tác tiếp nhận, xác minh, bảo vệ và hỗ trợ nạn nhân bị mua bán trở về; tạo các điều kiện cho nạn nhân bị mua bán trở về tiếp cận được các dịch vụ xã hội cơ bản, hòa nhập với cộng đồng.
Đến năm 2020, tỉnh xây dựng kế hoạch lồng ghép và tổ chức, thực hiện nhiệm vụ phòng, chống mại dâm với các chương trình kinh tế - xã hội tại địa phương như chương trình giảm nghèo, dạy nghề cho lao động nông thôn, chương trình việc làm, phòng, chống HIV/AIDS, phòng, chống tội phạm mua bán người.
4.2. Mục tiêu cụ thể:
* Về cai nghiện ma túy
- 90% người nghiện ma túy khi có Quyết định của Tòa án về việc áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc được thi hành kịp thời.
- Tăng tỷ lệ số người nghiện có hồ sơ quản lý được điều trị bằng các hình thức tăng lên 80% vào năm 2020.
- 100% cán bộ, công chức, viên chức và người lao động làm việc trong các cơ sở cai nghiện, cán bộ quản lý được đào tạo ngắn hạn về chuyên môn, nghiệp vụ cai nghiện ma túy theo quy định của pháp luật.
- Xây dựng mô hình cai nghiện phục hồi cho người nghiện ma túy phù hợp với điều kiện, đặc điểm của tỉnh.
* Về phòng, chống mại dâm
- Đến năm 2020, 100% số xã, phường, thị trấn tổ chức một hình thức tuyên truyền về phòng, chống mại dâm và được duy trì thường xuyên.
- Từ năm 2019, phối hợp với các cơ quan báo, đài đưa tin về tệ nạn xã hội mỗi tháng 4 kỳ.
- Đến năm 2020, tỉnh triển khai thực hiện được các hoạt động can thiệp giảm tác hại về HIV/AIDS, phòng ngừa, giảm tình trạng bạo lực trên cơ sở giới trong phòng, chống mại dâm.
* Về hỗ trợ nạn nhân bị mua bán
- 90% các trường hợp đã tiếp nhận được tiến hành các thủ tục xác minh, xác định nạn nhân và được hưởng các chế độ hỗ trợ theo quy định của pháp luật.
- 90% nạn nhân có nhu cầu được hỗ trợ chế độ theo quy định của pháp luật.
- 90% nạn nhân và người thân của họ có nhu cầu được bảo vệ an toàn theo quy định của pháp luật.
- Đến năm 2020, tỉnh xây dựng được các mô hình hỗ trợ hòa nhập cộng đồng cho nạn nhân bị mua bán.
4.2. Phạm vi thực hiện: Dự án thực hiện trong phạm vi toàn tỉnh.
4.3. Nội dung chủ yếu:
* Hỗ trợ cai nghiện ma túy:
- Xây dựng cơ chế vận đối với các loại hình cơ sở cai nghiện ma túy, điểm tư vấn chăm sóc, hỗ trợ điều trị nghiện ma túy theo Đề án đổi mới công tác cai nghiện ma túy.
- Bổ sung cơ sở vật chất để thực hiện điều trị methadone tại các Cơ sở cai nghiện ma túy theo Nghị quyết số 51/NQ-CP ngày 02/7/2015 của Chính phủ.
- Đầu tư mua sắm trang thiết bị, phương tiện phục vụ công tác cai nghiện ma túy tại các Cơ sở cai nghiện và các điểm tư vấn chăm sóc, hỗ trợ điều trị nghiện ma túy theo Đề án đổi mới công tác cai nghiện ma túy.
- Xây dựng và tổ chức thực hiện mô hình cai nghiện phục hồi phù hợp với điều kiện, đặc điểm của tỉnh.
- Xây dựng chương trình học nghề đặc thù cho người nghiện ma túy.
- Hướng dẫn người nghiện ma túy tìm việc làm; xây dựng các chương trình kết nối giới thiệu việc làm cho người nghiện ma túy, người sau cai nghiện.
- Tổ chức tuyên truyền các mô hình xã, phường làm tốt công tác cai nghiện; các điển hình cai nghiện thành công; Đội công tác xã hội tình nguyện, tình nguyện viên, các cá nhân, tổ chức xã hội giúp đỡ người nghiện ma túy, người sau cai nghiện hòa nhập cộng đồng.
* Về phòng, chống mại dâm
- Tăng cường công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và nâng cao nhận thức về phòng, chống mại dâm.
- Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục về tác hại, hậu quả của tệ nạn mại dâm, tập trung tuyên truyền để mọi người tham gia phòng chống tệ nạn mại dâm có hiệu quả, làm hạn chế đến mức thấp nhất tệ nạn mại dâm phát sinh mới.
- Tập huấn nâng cao năng lực cho mạng lưới báo cáo viên, tuyên truyền viên, tình nguyện viên, cộng tác viên tại địa phương để thực hiện tốt công tác tuyên truyền và hướng dẫn cộng đồng về phòng ngừa mại dâm.
- Đa dạng hóa các hình thức tuyên truyền tại cộng đồng thông qua các buổi thảo luận nhóm, tư vấn hỗ trợ cá nhân trực tiếp hoặc gián tiếp; các hoạt động tuyên truyền mang tính tương tác cao tại các khu công nghiệp, trường học...; chú trọng nhóm có nguy cơ cao.
- Nâng cao hiệu quả công tác thông tin, truyền thông phòng, chống mại dâm thông qua các phương tiện thông tin đại chúng; xây dựng các chuyên trang, chuyên mục, các tiểu phẩm, ký sự, bài viết và tăng thời lượng phát sóng, đưa tin về tình hình tệ nạn mại dâm, công tác phòng, chống mại dâm trên các phương tiện truyền thông trên báo, đài.
- Đẩy mạnh thực hiện các hoạt động phòng ngừa mại dâm thông qua lồng ghép các chương trình kinh tế - xã hội tại địa bàn cơ sở.
- Tổ chức rà soát, đánh giá về nhóm người có nguy cơ cao (thanh niên chưa có nghề nghiệp, chưa có việc làm...) và các chương trình an sinh xã hội, các chương trình phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương để hướng mục tiêu của các chương trình đến các nhóm đối tượng này.
- Xây dựng các hoạt động lồng ghép cho nhóm phụ nữ có nhu cầu tìm kiếm việc làm trong các chương trình dạy nghề cho lao động nông thôn, chương trình việc làm, hỗ trợ vay vốn, chương trình giảm nghèo... nhằm cung cấp cho họ các cơ hội lựa chọn công việc phù hợp.
- Xây dựng các kế hoạch lồng ghép việc thực hiện các chương trình an sinh xã hội tại địa phương với nhiệm vụ phòng, chống mại dâm.
- Xây dựng triển khai các hoạt động can thiệp giảm tác hại về HIV/AIDS, phòng ngừa, giảm tình trạng bạo lực trên cơ sở giới trong phòng, chống mại dâm.
- Triển khai các hoạt động can thiệp giảm tác hại về HIV/AIDS, phòng ngừa, giảm tình trạng bạo lực trên cơ sở giới; đào tạo, nâng cao năng lực cho Đội công tác xã hội tình nguyện cấp xã trong việc tuyên truyền, vận động, tư vấn, hỗ trợ người mại dâm tại cộng đồng. Xây dựng các câu lạc bộ, nhóm tự lực, nhóm đồng đẳng tham gia các hoạt động phòng ngừa, giảm tác hại, giảm phân biệt đối xử, hỗ trợ tái hòa nhập cộng đồng cho người bán dâm.
- Về hỗ trợ nạn nhân bị mua bán.
Xây dựng, chuẩn hóa hệ thống dịch vụ hỗ trợ nạn nhân tại các cơ sở bảo trợ, cơ sở hỗ trợ nạn nhân và tại cộng đồng.
Thực hiện quy trình chuẩn về hỗ trợ nạn nhân tại các cơ sở bảo trợ, cơ sở hỗ trợ nạn nhân và tại cộng đồng theo quy định pháp luật, đảm bảo theo hướng bình đẳng giới, chú ý nhu cầu và đặc điểm của các nhóm đối tượng khác nhau, đặc biệt là trẻ em.
Tổ chức tập huấn, đào tạo, hội thảo chia sẻ kinh nghiệm,... nhằm nâng cao năng lực cho các công chức ngành Lao động - Thương binh và Xã hội và các cơ quan, ban, ngành liên quan để thực hiện tốt quy trình hỗ trợ nạn nhân hòa nhập cộng đồng.
Đầu tư, nâng cấp cơ sở vật chất, nguồn lực phục vụ công tác hỗ trợ nạn nhân tại các cơ sở hỗ trợ nạn nhân, cơ sở bảo trợ.
Đánh giá, rút kinh nghiệm và nhân rộng các mô hình hỗ trợ nạn nhân thành công tại cộng đồng; khuyến khích các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước tham gia vào công tác hỗ trợ nạn nhân.
Tổ chức giám sát, đánh giá việc thực hiện công tác hỗ trợ nạn nhân: Điều tra, khảo sát, rà soát, thống kê nạn nhân bị mua bán trở về. Đánh giá, rút kinh nghiệm việc thực hiện công tác hỗ trợ nạn nhân.
V. Kinh phí thực hiện (kèm theo dự kiến danh mục kinh phí)
Tổng số vốn dự kiến: 143.900 triệu đồng. Trong đó:
- Ngân sách Trung ương:
+ Ngân sách đầu tư cơ sở hạ tầng: 101.000 triệu đồng
+ Ngân sách sự nghiệp 21.800 triệu đồng
- Ngân sách địa phương đối tượng vốn sự nghiệp: 10.800 triệu đồng.
- Ngân sách huy động nguồn hợp pháp khác: 10.300 triệu đồng.
Bao gồm ngân sách đầu tư phát triển và ngân sách sự nghiệp chủ yếu từ ngân sách Trung ương, một phần được bổ sung nguồn ngân sách từ địa phương theo quy định và các nguồn huy động hợp pháp khác.
Căn cứ vào tình hình thực tế hàng năm, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội lập kế hoạch dự toán kinh phí, gửi Sở Tài chính thẩm định, trình cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định.
1. Giải pháp về nhân lực quản lý: Sử dụng cán bộ, quản lý lĩnh vực bảo trợ xã hội; bảo vệ, chăm sóc trẻ em; bình đẳng giới; phòng, chống tệ nạn xã hội ở cấp tỉnh, địa phương, các cơ sở bảo trợ xã hội, cơ sở cai nghiện ma túy.
2. Giải pháp về cơ chế, chính sách
- Thực hiện tốt các chủ trương, chính sách đối với đối với các lĩnh vực bảo trợ xã hội; bảo vệ chăm sóc trẻ em và bình đẳng giới; phòng, chống tệ nạn xã hội và ban hành một số văn bản của địa phương theo thẩm quyền để thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ kế hoạch, trong đó ưu tiên cho các đơn vị, địa phương khó khăn.
- Phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan quản lý nhà nước trong việc thực hiện; phân cấp cho chính quyền địa phương, các đơn vị trực tiếp thụ hưởng lợi ích của dự án, hoạt động.
- Nâng cao năng lực quản lý của cơ quan quản lý nhà nước từ tỉnh đến cơ sở về bảo trợ xã hội bảo vệ, chăm sóc trẻ em; bình đẳng giới; phòng, chống tệ nạn xã hội ở cấp tỉnh, địa phương, các cơ sở bảo trợ xã hội, cơ sở cai nghiện ma túy.
- Đẩy mạnh xã hội hóa các nguồn lực trong xã hội để phát triển hệ thống trợ giúp xã hội.
- Tăng cường sự phối hợp giữa các cơ quan quản lý nhà nước trong việc thực hiện.
3. Tăng cường sự chỉ đạo, lãnh đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền các cấp và sự tham gia tích cực của các đoàn thể, tổ chức xã hội và cộng đồng trong việc thực hiện chính sách, pháp luật về lĩnh vực bảo trợ xã hội, bảo vệ, chăm sóc trẻ em, bình đẳng giới, phòng, chống bạo lực gia đình trên địa bàn tỉnh.
4. Ứng dụng hệ thống theo dõi, giám sát và đánh giá của Trung ương (có bổ sung, điều chỉnh để phù hợp với tình hình thực tế của địa phương) các dự án thuộc Kế hoạch hệ thống theo dõi, giám sát, đánh giá các dự án thuộc Kế hoạch về kết quả thực hiện các chỉ tiêu và đánh giá kết quả thuộc lĩnh vực bảo trợ xã hội trên địa bàn tỉnh.
5. Đa dạng hóa việc huy động nguồn lực từ Nhà nước, doanh nghiệp, cộng đồng cho việc thực hiện các mục tiêu của chương trình, dự án.
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Chủ trì tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính hàng năm xây dựng Kế hoạch và dự toán kinh phí. Đồng thời, hướng dẫn các tổ chức, cá nhân thực hiện Kế hoạch; phân bổ nguồn lực thực hiện các Dự án.
- Hướng dẫn các sở, ban, ngành, đoàn thể và các huyện, thành phố triển khai thực hiện Kế hoạch.
- Kiểm tra, giám sát, tổng hợp tình hình thực hiện Kế hoạch và định kỳ báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội theo quy định.
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, UBND các huyện, thành phố và các cơ quan liên quan tổ chức thực hiện các Dự án trong Kế hoạch theo quy định hiện hành.
- Phối hợp với đơn vị liên quan huy động thêm nguồn lực từ các tổ chức, cá nhân, nhà hảo tâm ủng hộ, hỗ trợ để thực hiện Kế hoạch.
2. Sở Tài chính
- Tham mưu cho UBND tỉnh xem xét, bố trí kinh phí thực hiện Kế hoạch theo quy định của pháp luật về phân cấp ngân sách nhà nước; phối hợp thanh tra, kiểm tra việc quản lý, sử dụng kinh phí thực hiện Kế hoạch.
- Chủ trì hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện Kế hoạch.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Phối hợp Sở Tài chính, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các đơn vị có liên quan tham mưu UBND tỉnh lồng ghép các mục tiêu, chỉ tiêu kế hoạch phát triển hệ thống trợ giúp xã hội vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm và 05 năm của tỉnh theo quy định.
Hướng dẫn lồng ghép các mục tiêu, chỉ tiêu của Kế hoạch này vào việc xây dựng, đánh giá kết quả thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu trong quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của các ngành, lĩnh vực trên địa bàn tỉnh.
4. Các sở, ban, ngành cấp tỉnh, UBND các huyện, thành phố
Trên cơ sở chức năng nhiệm vụ được giao xây dựng Kế hoạch và tổ chức triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu phát triển hệ thống trợ giúp xã hội trên địa bàn; lồng ghép thực hiện có hiệu quả Kế hoạch nêu trên với Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội các Chương trình, Kế hoạch, Đề án khác có liên quan của đơn vị; kiểm tra, giám sát và sơ, tổng kết Kế hoạch theo quy định.
Định kỳ báo cáo kết quả thực hiện thông qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội 06 tháng và hàng năm để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội theo quy định.
Trên đây là nội dung Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu phát triển hệ thống trợ giúp xã hội trên địa bàn tỉnh Cà Mau giai đoạn 2018 - 2020, đề nghị Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan triển khai thực hiện./.
| KT. CHỦ TỊCH |
DỰ KIẾN NGÂN SÁCH THỰC HIỆN CÁC DỰ ÁN TRUNG HẠN THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 565/QĐ-TTG
Đơn vị tính: Triệu đồng
TT | Danh mục | Kế hoạch vốn trung hạn 2017-2020 | Vốn sự nghiệp đồi ứng địa phương | Vốn huy động từ nguồn hợp pháp khác | |
Vốn đầu tư | Vốn sự nghiệp | ||||
I | Dự án 1: Phát triển hệ thống trợ giúp xã hội đối với đối tượng yếu thế |
|
|
|
|
1 | Vốn đầu tư (xây dựng cơ sở trợ giúp xã hội ngoài công lập; mở rộng cơ sở BTXH tỉnh) | 27.000 |
|
|
|
2 | Vốn đầu tư xây dựng Trung tâm công tác xã hội | 34.000 |
|
|
|
3 | Vốn sự nghiệp (trang thiết bị và dịch vụ...) |
| 9.000 | 4.500 |
|
4 | Huy động nguồn lực hợp pháp |
|
|
| 3.400 |
II | Dự án 2: Phát triển hệ thống bảo vệ trẻ em |
|
|
|
|
1 | Vốn sự nghiệp (cơ sở vật chất, trang thiết bị |
| 5.000 | 2.300 | 1.500 |
2 | Huy động nguồn lực hợp pháp |
|
|
| 1.000 |
III | Dự án 3: Hỗ trợ thực hiện các mục tiêu quốc gia về bình đẳng giới |
|
|
|
|
1 | Vốn đầu tư xây dựng Cơ sở trợ giúp nạn nhân bị bạo lực giới | 15.000 |
|
|
|
2 | Vốn sự nghiệp |
| 3.800 | 2.100 | 1.700 |
3 | Huy động nguồn lực hợp pháp |
|
|
| 1.400 |
IV | Dự án 4: Phát triển hệ thống dịch vụ hỗ trợ người cai nghiện ma túy, người bán dâm và nạn nhân bị mua bán |
|
|
|
|
1 | Vốn đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất, nguồn lực phục vụ công tác cai nghiện và mô hình cai nghiện | 25.000 |
|
|
|
2 | Vốn sự nghiệp (trang thiết bị, hỗ trợ, nâng cao năng lực, truyền thông) |
| 4.000 | 1.900 |
|
2 | Huy động nguồn lực hợp pháp |
|
|
| 1.300 |
| Tổng cộng | 101.000 | 21.800 | 10.800 | 10.300 |
Ghi chú:
Vốn Trung ương:
+ Vốn đầu tư cơ sở hạ tầng: 101,000 tỷ
+ Vốn sự nghiệp 21,800 tỷ
Ngân sách địa phương đối tượng vốn sự nghiệp: 10,800 tỷ
Ngân sách huy động nguồn hợp pháp khác: 10,300 tỷ
- 1Quyết định 514/QĐ-UBND năm 2018 về Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu Phát triển hệ thống trợ giúp xã hội giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
- 2Quyết định 1731/QĐ-UBND năm 2018 về Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu phát triển hệ thống trợ giúp xã hội trên địa bàn tỉnh Bình Định giai đoạn 2018-2020
- 3Kế hoạch 4077/KH-UBND năm 2018 thực hiện Chương trình mục tiêu phát triển hệ thống trợ giúp xã hội giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
- 4Kế hoạch 1596/KH-UBND năm 2018 thực hiện Đề án Đổi mới, phát triển trợ giúp xã hội giai đoạn 2017-2025 và tầm nhìn đến 2030 trên địa bàn tỉnh Phú Thọ
- 5Kế hoạch 1854/KH-UBND năm 2018 về thực hiện Chương trình mục tiêu Phát triển hệ thống trợ giúp xã hội trên địa bàn tỉnh Gia Lai giai đoạn 2018-2020
- 1Nghị quyết 80/NQ-CP năm 2011 về định hướng giảm nghèo bền vững thời kỳ từ năm 2011 đến năm 2020
- 2Nghị quyết 51/NQ-CP về phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 6 năm 2015
- 3Quyết định 565/QĐ-TTg năm 2017 phê duyệt Chương trình mục tiêu Phát triển hệ thống trợ giúp xã hội giai đoạn 2016-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Quyết định 514/QĐ-UBND năm 2018 về Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu Phát triển hệ thống trợ giúp xã hội giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
- 5Quyết định 1731/QĐ-UBND năm 2018 về Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu phát triển hệ thống trợ giúp xã hội trên địa bàn tỉnh Bình Định giai đoạn 2018-2020
- 6Kế hoạch 4077/KH-UBND năm 2018 thực hiện Chương trình mục tiêu phát triển hệ thống trợ giúp xã hội giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
- 7Kế hoạch 1596/KH-UBND năm 2018 thực hiện Đề án Đổi mới, phát triển trợ giúp xã hội giai đoạn 2017-2025 và tầm nhìn đến 2030 trên địa bàn tỉnh Phú Thọ
- 8Kế hoạch 1854/KH-UBND năm 2018 về thực hiện Chương trình mục tiêu Phát triển hệ thống trợ giúp xã hội trên địa bàn tỉnh Gia Lai giai đoạn 2018-2020
Kế hoạch 86/KH-UBND năm 2018 thực hiện Chương trình mục tiêu phát triển hệ thống trợ giúp xã hội trên địa bàn tỉnh Cà Mau giai đoạn 2018 - 2020
- Số hiệu: 86/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 27/07/2018
- Nơi ban hành: Tỉnh Cà Mau
- Người ký: Trần Hồng Quân
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra