Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẾN TRE
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 849/KH-UBND

Bến Tre, ngày 18 tháng 02 năm 2022

 

KẾ HOẠCH

ĐẨY MẠNH ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀ CHUYỂN ĐỔI SỐ TRONG HOẠT ĐỘNG XÚC TIẾN THƯƠNG MẠI GIAI ĐOẠN 2022-2030

Căn cứ Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày 03 tháng 6 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt “Chương trình chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030”;

Căn cứ Quyết định số 1968/QĐ-TTg ngày 22 tháng 11 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt đề án “đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong hoạt động xúc tiến thương mại giai đoạn 2021 - 2030”;

Căn cứ Nghị quyết số 01-NQ/TU ngày 20 tháng 10 năm 2020 của Tỉnh ủy Bến Tre về chuyển đổi số tỉnh Bến Tre giai đoạn 2020-2025, tầm nhìn đến năm 2030;

Căn cứ Quyết định số 1626/QĐ-UBND ngày 12 tháng 7 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phê duyệt Chương trình Xúc tiến thương mại tỉnh Bến Tre giai đoạn 2021-2025;

Căn cứ Công văn số 8425/BCT-XTTM ngày 28 tháng 12 năm 2021 của Bộ Công Thương về việc Xây dựng kế hoạch hành động thực hiện “đề án đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong hoạt động xúc tiến thương mại giai đoạn 2021-2030”.

Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch “Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong hoạt động Xúc tiến thương mại giai đoạn 2022-2030”, với các nội dung cụ thể như sau:

I. MỤC ĐÍCH VÀ YÊU CẦU

1. Mục đích

a) Nâng cao nhận thức và năng lực ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT ) và chuyển đổi số trong hoạt động Xúc tiến thương mại (XTTM) của cơ quan, đơn vị, tổ chức hỗ trợ XTTM và doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác, hộ kinh doanh trên địa bàn tỉnh.

b) Nhằm xây dựng, hình thành hệ sinh thái XTTM số, lấy doanh nghiệp làm trung tâm, mang lại lợi ích cho doanh nghiệp trong việc tiếp cận mở rộng thị trường tiêu thụ trong và ngoài nước.

c) Xây dựng, phát triển các chương trình XTTM dựa trên nền tảng số, hỗ trợ doanh nghiệp quảng bá, giới thiệu, tìm kiếm khách hàng tiềm năng thông qua các ứng dụng công nghệ số.

d) Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu phục vụ công tác XTTM, đồng thời kết nối đồng bộ với hệ sinh thái XTTM số từ trung ương đến địa phương.

đ) Thông qua các ứng dụng CNTT và chuyển đổi số trong hoạt động XTTM cung cấp các thông tin hữu ích cho các doanh nghiệp như: thông tin - dự báo thị trường, chương trình XTTM trong, ngoài nước....

2. Yêu cầu

a) Đẩy mạnh công tác truyền thông, tuyên truyền, tạo sức lan tỏa sâu rộng nội dung của kế hoạch đến cộng đồng, cụ thể là các đơn vị hỗ trợ XTTM, doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác, hộ kinh doanh trên địa bàn tỉnh.

b) Tổ chức triển khai kế hoạch phải phù hợp với yêu cầu, nhiệm vụ, tình hình thực tế của địa phương, thiết thực và hiệu quả tránh tình trạng chạy theo thành tích gây thất thoát lãng phí.

II. MỤC TIÊU VÀ ĐỐI TƯỢNG

1. Mục tiêu

a) Mục tiêu tổng quát

- Nâng cao nhận thức của các đơn vị XTTM, tổ chức/đơn vị hỗ trợ XTTM, doanh nghiệp tại địa phương trong việc ứng dụng CNTT và chuyển đổi số trong công tác XTTM, ý nghĩa vai trò của hệ sinh thái XTTM trong việc hỗ trợ doanh nghiệp tại địa phương kết nối, mở rộng thị trường.

- Hỗ trợ, thúc đẩy ứng dụng CNTT, chuyển đổi số vào các hoạt động XTTM đặc biệt là trong công tác quảng bá, giới thiệu sản phẩm của các doanh nghiệp tại địa phương với các khách hàng, nhà cung ứng trong và ngoài nước.

- Xây dựng, hình thành hệ thống XTTM số tạo điều kiện cho các đơn vị XTTM, doanh nghiệp, tổ hợp tác, hợp tác xã, hộ kinh doanh quảng bá, giới thiệu sản phẩm, tìm kiếm thị trường, tiếp cận với các thông tin thị trường.

b) Mục tiêu cụ thể

Giai đoạn 2022-2025

- 100% các đơn vị XTTM, các tổ chức hỗ trợ XTTM, các doanh nghiệp tại địa phương nhận thức được ý nghĩa, vai trò của việc ứng dụng CNTT và chuyển đổi số trong XTTM.

- 100% các đơn vị, tổ chức XTTM tại địa phương tham gia vào hệ sinh thái XTTM số và trao đổi, chia sẻ thông tin vào hệ thống.

- 100% các đơn vị, tổ chức XTTM tại địa phương được tập huấn, hướng dẫn, hỗ trợ các nội dung về ứng dụng CNTT và chuyển đổi số trong XTTM và đảm bảo an toàn thông tin.

- Hỗ trợ 100% các sản phẩm đạt chứng nhận OCOP, công nghiệp nông thôn, sản phẩm đặc sản được hỗ trợ XTTM trên nền tảng số, cụ thể: tham gia giao dịch trên các sàn thương mại điện tử, phiên chợ Online, kết nối giao thương trực tuyến...

- Hỗ trợ 1.600 doanh nghiệp tại địa phương tiếp cận với các ứng dụng chuyển đổi số phục vụ sản xuất kinh doanh, tập trung hỗ trợ các doanh nghiệp vừa và nhỏ, doanh nghiệp siêu nhỏ, hộ kinh doanh. Lựa chọn một số giải pháp công nghệ số phù hợp, đáp ứng cho doanh nghiệp tiếp cận mở rộng thị trường, chăm sóc khách hàng như: chữ ký số, hóa đơn điện tử, website thương mại điện tử, tổng đài chăm sóc khách hàng.

- Tổ chức 10-15 lớp đào tạo tập huấn trực tiếp và trực tuyến về các kiến thức, kỹ năng ứng dụng các công cụ CNTT và chuyển đổi số trong XTTM, hệ sinh thái XTTM số.

- Phấn đấu tổ chức ít nhất 01 phiên chợ Online phục vụ trưng bày, giới thiệu các sản phẩm OCOP, sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu và các sản phẩm đặc sản của Bến Tre.

- Tổ chức 02 hội thảo, hội nghị về các nội dung về ứng dụng CNTT và chuyển đổi số trong XTTM và hệ sinh thái XTTM số.

- Phấn đấu 100% các thủ tục hành chính lĩnh vực XTTM được triển khai dịch vụ công trực tuyến mức độ 4.

Đến năm 2030

- Nhận thức và năng lực của các đơn vị XTTM, các tổ chức hỗ trợ XTTM tại địa phương được củng cố thông qua các kết quả đạt được từ giai đoạn 2022-2025.

- Cơ sở dữ liệu phục vụ XTTM tại địa phương được hoàn thiện và kết nối đồng bộ vào hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia.

- 100% các đơn vị XTTM vận hành, khai thác hiệu quả các nền tảng dùng chung và hệ sinh thái XTTM số.

2. Đối tượng

a) Các đơn vị chủ trì thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong hoạt động XTTM và các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế; các tổ chức XTTM trong và ngoài tỉnh.

b) Các đơn vị cung cấp các ứng dụng CNTT, chuyển đổi số.

III. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP

1. Đánh giá thực trạng ứng dụng CNTT và chuyển đổi số trong XTT M tại địa phương hiện nay

a) Tập trung rà soát, đánh giá thực trạng các đề án, chương trình, kế hoạch liên quan đến nội dung ứng dụng CNTT và chuyển đổi số trong công tác XTTM đã triển khai trong thời gian qua. Thông qua công tác rà soát, đánh giá, nêu lên những mặt đã đạt được, những thuận lợi, khó khăn vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện.

b) Đẩy mạnh cung cấp các dịch vụ công trực tuyến liên quan tới XTTM, tăng cường ứng dụng CNTT và chuyển đổi số trong các thủ tục kết nối, giao thương, tìm kiếm thị trường, hướng tới tăng cường tính minh bạch và rút ngắn thời gian thực hiện, hỗ trợ doanh nghiệp nắm bắt cơ hội kịp thời kết nối với đối tác.

2. Nâng cao nhận thức, tuyên truyền phổ biến ứng dụng CNTT và chuyển đổi số trong XTTM tại địa phương

a) Thường xuyên cập nhật nội dung, chương trình, kế hoạch, đề án ứng dụng CNTT và chuyển đổi số trong XTTM đã và sắp thực hiện lên website Sở Công thương; Cổng thông tin điện tử các sở, ban, ngành cấp tỉnh, UBND các huyện, thành phố, báo chí, phát thanh truyền hình và các nền tảng số, mạng xã hội... nhằm kịp thời cung cấp thông tin để các doanh nghiệp có thể dễ dàng tiếp cận và nắm bắt thông tin.

b) Thực hiện các hoạt động truyền thông với nhiều hình thức trực quan như: bài viết, phóng sự, tờ rơi…nhằm nâng cao nhận thức về lợi ích và hiệu quả của việc ứng dụng CNTT và chuyển đổi số trong hoạt động XTTM đến toàn thể các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh, tạo sự thay đổi nhận thức một cách tích cực, góp phần thúc đẩy phát triển hoạt động XTTM số trong hoạt động kết nối giao thương, mở rộng tìm kiếm thị trường hướng tới sớm hình thành hệ sinh thái XTTM.

c) Tập trung hỗ trợ các đơn vị doanh nghiệp, tổ chức XTTM, Hiệp hội ngành hàng, Liên minh HTX và các đơn vị liên quan xây dựng chiến lược chuyển đổi số, ứng dụng CNTT; đào tạo, hướng dẫn, hỗ trợ xây dựng kế hoạch triển khai.

d) Nâng cao nhận thức của cán bộ, công chức, viên chức và cộng đồng doanh nghiệp về tầm quan trọng của việc ứng dụng CNTT và chuyển đổi số trong XTTM và các vấn đề pháp lý liên quan.

đ) Tích cực triển khai đến các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố nhằm huy động các nguồn lực hỗ trợ truyền thông, hướng dẫn cho các cơ quan XTTM, tổ chức hỗ trợ XTTM, các doanh nghiệp và HTX nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của ứng dụng CNTT và chuyển đổi số.

3. Nâng cao năng lực về ứng dụng CNTT và chuyển đổi số trong XTTM cho sở, ban, ngành, doanh nghiệp tại địa phương

a) Hỗ trợ doanh nghiệp áp dụng các giải pháp CNTT và chuyển đổi số trong hoạt động sản xuất kinh doanh, XTTM số, tập trung chủ yếu vào giai đoạn tiếp cận, mở rộng thị trường, chăm sóc và tìm kiếm khách hàng.

b) Xây dựng, cung cấp, hướng dẫn vận hành các giải pháp CNTT và chuyển đổi số trong XTTM cho các sở, ban, ngành, doanh nghiệp tại địa phương. Cần thiết phải cụ thể, bám sát thực tế tại địa phương và chú trọng các giải pháp công nghệ mới nhất, tiên tiến nhất.

c) Liên kết với các cơ quan, trường, viện, các chuyên gia đầu ngành, các giảng viên có kinh nghiệm… tổ chức các chương trình đào tạo ngắn hạn, tập huấn kiến thức, kỹ năng ứng dụng CNTT và chuyển đổi số trong XTTM tại doanh nghiệp. Đồng thời, đặc biệt chú trọng đến các biện pháp an toàn thông tin, bảo mật thông tin.

d) Tập trung hỗ trợ những doanh nghiệp mới thành lập, doanh nghiệp khởi nghiệp đang có nhu cầu áp dụng CNTT và chuyển đổi số vào thực tế tại doanh nghiệp. Đa dạng hóa nội dung chương trình, hình thức đào tạo, tập huấn, tập trung, chuyên sâu vào các nội dung cấp thiết mà doanh nghiệp đã và đang có nhu cầu tiếp cận.

đ) Các sở, ban, ngành, địa phương tập trung huy động tất cả các nguồn lực để phục vụ các hoạt động đào tạo, nâng cao năng lực cho các cơ quan XT T M, tổ chức hỗ trợ XTTM, các doanh nghiệp và HTX trong công tác ứng dụng CNTT và chuyển đổi số trong XTTM.

4. Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu phục vụ XTTM

a) Rà soát, đánh giá lại cơ sở hạ tầng kỹ thuật, đường truyền phục vụ cho công tác ứng dụng CNTT và chuyển đổi số tại các đơn vị hỗ trợ XTTM nhằm xem xét khả năng áp dụng, vận hành các công cụ của hệ thống XTTM số.

b) Tập trung đầu tư, nâng cấp hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật, đường truyền hoặc cấp thiết phải thay đổi công nghệ tại các đơn vị phục vụ, hỗ trợ XTTM nhằm tạo thuận lợi khi ứng dụng CNTT và chuyển đổi số vào thực tế được thông suốt.

c) Tập trung xây dựng cơ sở dữ liệu chuyên ngành Công thương giai đoạn 2022-2025 trong đó cơ sở dữ liệu về XTTM, mạng lưới XTTM trong nước và quốc tế; doanh nghiệp XTTM; ngành hàng, thị trường và các cơ sở dữ liệu khác phục vụ hoạt động XTTM.

d) Xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ công tác XTTM phải đồng nhất, liên thông từ cấp trung ương đến địa phương đáp ứng các tiêu chuẩn, quy chuẩn công nghệ, kỹ thuật theo quy định; bảo đảm khả năng vận hành thông suốt, nâng cấp, mở rộng, kết nối, liên thông, chia sẻ dữ liệu và phải thường xuyên cập nhật thông tin tạo nên bộ cơ sở dữ liệu đáng tin cậy phục vụ công tác XTTM hiệu quả. Cơ sở dữ liệu phục vụ XTTM phải đáp ứng nhu cầu tích hợp vào hệ thống cơ sở dữ liệu của tỉnh.

đ) Cơ sở dữ liệu phục vụ XTTM cần thiết phải gắn kết với các nền tảng kết nối giao thương trên môi trường số áp dụng công nghệ mới, hỗ trợ việc tìm kiếm thông tin, cơ hội kinh doanh trong nước và quốc tế; trên nền tảng hội chợ, triển lãm nhằm nâng cao hiệu quả, tạo điều kiện cho doanh nghiệp trưng bày giới thiệu sản phẩm, tìm kiếm thông tin, đối tác kinh doanh trên môi trường số; nền tảng định danh điện tử cho doanh nghiệp XTTM và nền tảng chuyên ngành khác phục vụ hoạt động XTTM.

5. Rà soát, đánh giá và đề xuất các dịch vụ và công cụ XTTM tại địa phương phục vụ Hệ sinh thái XTTM số

a) Tăng cường hợp tác, phối hợp cùng với các đơn vị đầu ngành trong công tác cung cấp các ứng dụng CNTT và chuyển đổi số trong XTTM nhằm học tập kinh nghiệm, tìm kiếm công nghệ phù hợp với thực tế địa phương và hệ thống XTTM từ trung ương đến địa phương.

b) Nghiên cứu xây dựng cổng thông tin XTTM của tỉnh theo hướng quy mô, hiệu quả và phục vụ thực chất hoạt động sản xuất, kinh doanh và xuất nhập khẩu của doanh nghiệp, các chương trình kết nối, mở rộng tìm kiếm thị trường trong và ngoài nước.

c) Xây dựng và vận hành các ứng dụng phục vụ hệ sinh thái XTTM số theo hướng tích hợp các dịch vụ đặc thù của XTTM như: hội chợ triển lãm, hội nghị giao thương, khuyến mại, nền tảng kết nối kinh doanh, tư vấn trực tuyến... cũng như các kênh thông tin thị trường và cổng dịch vụ công tỉnh.

d) Nghiên cứu và áp dụng các thành tựu công nghệ tiên tiến vào các hoạt động XTTM như: các nền tảng phần mềm kết nối B2B, dữ liệu lớn, trí tuệ nhân tạo, ứng dụng công nghệ chuỗi khối (Blockchain)...

đ) Tăng cường giao lưu, hợp tác với các cơ quan XTTM của các tỉnh, thành trong cả nước để học hỏi kinh nghiệm, chia sẻ và kết nối dữ liệu với các nền tảng XTTM phục vụ hoạt động XTTM trên nguyên tắc đảm bảo các bên cùng có lợi.

6. Xây dựng, hoàn thiện chính sách khuyến khích doanh nghiệp, các đơn vị cung ứng dịch vụ XTTM trên địa bàn tham gia vào Hệ sinh thái XTTM số

Tập trung nghiên cứu các chính sách, các quy định mới nhất của trung ương liên quan đẩy mạnh ứng dụng CNTT và chuyển đổi số trong hoạt động XTTM nhằm kịp thời đề xuất sửa đổi, bổ sung các quy định về hoạt động hỗ trợ XTTM tại địa phương sao cho phù hợp với tình hình thực tế, đặc biệt là hoạt động XTTM trên nền tảng trực tuyến.

(Đính kèm Phụ lục danh mục phân công nhiệm vụ cụ thể)

IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN

1. Nguồn kinh phí: Từ nguồn ngân sách nhà nước thực hiện theo phân cấp ngân sách hiện hành và các nguồn vốn huy động hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.

2. Hàng năm, các cơ quan đơn vị căn cứ Kế hoạch được cấp thẩm quyền phê duyệt dự trù kinh phí thực hiện tổng hợp cùng với dự toán ngân sách chi của cơ quan.

V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Công thương

a) Chủ trì, phối hợp cùng với các sở, ban, ngành các đơn vị tham gia thực hiện phải bám sát nội dung, tiến độ của Kế hoạch và sử dụng kinh phí tiết kiệm, đạt hiệu quả.

b) Thường xuyên kiểm tra, giám sát việc thực hiện và tổng hợp báo cáo về tình hình thực hiện Kế hoạch về Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.

2. Sở Thông tin và Truyền thông

Chủ trì, phối hợp Sở Công thương tăng cường triển khai các hoạt động tuyên truyền, nâng cao nhận thức về sự cần thiết đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong hoạt động xúc tiến thương mại; phổ biến các quy định, cơ chế, chính sách về ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong hoạt động xúc tiến thương mại. Phối hợp, hỗ trợ Sở Công thương xây dựng, phát triển và tích hợp các nền tảng gồm: Hệ thống phần mềm, cơ sở dữ liệu, thông tin, ngành hàng, sản phẩm và các cơ sở dữ liệu khác phục vụ đẩy mạnh hoạt động XTTM, giới thiệu sản phẩm trên môi trường trực tuyến”.

3. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

a) Phối hợp cùng với Sở Công thương xây dựng Quy chế hợp tác về XTTM các mặt hàng nông sản, cung cấp thông tin về các vùng sản xuất tập trung, gắn với phát triển chuỗi giá trị nhóm sản phẩm nông nghiệp chủ lực tỉnh Bến Tre theo Nghị quyết số 07-NQ/TU ngày 29 tháng 01 năm 2021 của Tỉnh ủy về xây dựng vùng sản xuất tập trung, gắn phát triển chuỗi giá trị nhóm sản phẩm nông nghiệp chủ lực tỉnh Bến Tre giai đoạn 2020 - 2025 và định hướng đến năm 2030.

b) Phối hợp với Ủy ban nhân dân huyện, thành phố và các ban ngành địa phương rà soát cung cấp số liệu, thông tin định kỳ và chi tiết về sản lượng, thời điểm thu hoạch các sản phẩm nông thủy sản…

c) Tiếp tục hoàn thiện chuỗi giá trị sản phẩm chủ lực của tỉnh, xây dựng và phát triển chuỗi giá trị sản phẩm OCOP, nâng cao chất lượng sản phẩm nông sản, tổ chức sản xuất theo quy trình VietGAP, GlobalGAP…, đảm bảo các điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm, truy xuất nguồn gốc tạo điều kiện cho công tác XTTM trong và ngoài nước được thuận lợi.

4. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch

Phối hợp trong công tác tuyên truyền, cổ động trực quan trong thời gian triển khai kế hoạch, đồng thời hỗ trợ tuyên truyền đến doanh nghiệp thuộc phạm vi quản lý cùng tham gia.

5. Sở Tài chính

Tham mưu cân đối bố trí kinh phí từ ngân sách nhà nước để thực hiện nội dung Kế hoạch đề ra theo phân cấp ngân sách hiện hành.

6. Đài Phát thanh và Truyền hình, Báo Đồng Khởi

a) Đài Phát thanh và Truyền hình phối hợp tuyên truyền kế hoạch, ghi hình phóng sự trong thời gian triển khai thực hiện kế hoạch, chạy chữ tuyên truyền lồng ghép trong các chương trình phát sóng của tỉnh.

b) Báo Đồng Khởi phối hợp viết bài đăng trên báo giấy, báo điện tử trong suốt thời gian triển khai thực hiện kế hoạch.

7. Hội Nông dân, Liên minh Hợp tác xã và các tổ chức chính trị xã hội

a) Tích cực phối hợp với Sở Công thương hỗ trợ thực hiện tuyên truyền, vận động, hướng dẫn triển khai thực hiện kế hoạch. Phát huy vai trò của Hội Nông dân, Hội Liên hiệp Phụ nữ, Đoàn Thanh niên, Hội Cựu chiến binh, Liên minh Hợp tác xã... trong việc vận động đoàn viên, hội viên, nông dân tham gia ứng dụng CNTT và chuyển đổi số vào thực tế tại đơn vị.

b) Đoàn Thanh niên, đặc biệt là đội ngũ cán bộ, đoàn viên, thanh niên là thành viên của các Tổ hợp tác, Hợp tác xã, thanh niên sản xuất kinh doanh giỏi cần phát huy vai trò của người thanh niên trong việc hướng dẫn, hỗ trợ áp dụng các ứng dụng công nghệ số vào công tác XTTM tìm kiếm đối tác, mở rộng thị trường cho các sản phẩm của đơn vị mình.

8. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố

Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố phối hợp vận động, doanh nghiệp trên địa bàn tích cực tham gia các nội dung trong kế hoạch đã đề ra, xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện ở cấp mình, chỉ đạo cơ sở triển khai thực hiện nhằm tạo sự đồng bộ, hiệu quả. Cung cấp dữ liệu doanh nghiệp trên địa bàn lên hệ thống cơ sở dữ liệu tập trung về XTTM trên cơ sở rà soát, cập nhật hàng năm.

9. Các Hiệp hội Doanh nghiệp: Hội doanh nghiệp tỉnh, huyện; Hội nữ doanh nhân tỉnh; Hội doanh nhân trẻ tỉnh

Tích cực phối hợp với Sở Công thương hỗ trợ thực hiện tuyên truyền, vận động, hướng dẫn triển khai thực hiện kế hoạch; Phát huy vai trò của Hiệp Hội trong việc vận động hội viên, doanh nghiệp tham gia ứng dụng CNTT và chuyển đổi số vào thực tế tại đơn vị.

10. Các đơn vị cung cấp các ứng dụng CNTT và chuyển đổi số

a) Phải đảm bảo đủ nguồn lực, hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng công nghệ, có đầy đủ năng lực vận hành, tư vấn kỹ thuật, hỗ trợ các đơn vị XTTM, doanh nghiệp tiếp cận với các công nghệ mới nhất, hiệu quả nhất, đảm bảo an toàn thông tin, đáp ứng nhu cầu của công tác XTTM số hiệu quả.

b) Xây dựng tài liệu hướng dẫn cho các đối tượng trong tham gia trong kế hoạch áp dụng cụ thể vào thực tế sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp.

Trên đây là Kế hoạch “Đẩy mạnh ứng dụng CNTT và chuyển đổi số trong hoạt động xúc tiến thương mại giai đoạn 2022-2030”. Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố triển khai thực hiện./.

 


Nơi nhận:
- Bộ Công Thương (báo cáo);
- TT.TU, TT.HĐND tỉnh (báo cáo);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- BCĐ Chuyển đổi số tỉnh;
- Các sở, ban, ngành tỉnh,
- UBMTTQ VN và các TCCTXH tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Báo Đồng Khởi, Đài PH&TH tỉnh;
- Chánh, các PCVPUBND tỉnh;
- Phòng: KT, TH, KGVX;
- Cổng TTĐT tỉnh;
- Lưu: VT, LHT.

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Minh Cảnh

 

PHỤ LỤC

DANH MỤC CÁC NHIỆM VỤ CỤ THỂ
(Kèm theo Kế hoạch số 849/KH-UBND ngày 18 tháng 02 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre)

TT

Nhiệm vụ

Nội dung thực hiện

Đơn vị chủ trì

Đơn vị phối hợp

Thời gian thực hiện

1

Đánh giá thực trạng ứng dụng CNTT và chuyển đổi số trong XTTM tại địa phương hiện nay

Thực hiện điều tra, thu thập số liệu thống kê tình hình ứng dụng CNTT và chuyển đổi số trong công tác XTTM.

Sở Công Thương

Các đơn vị chuyên môn có chức năng nghiên cứu, thống kê, thu thập số liệu…

Năm 2022 và 2025

2

Tuyên truyền phổ biến ứng dụng CNTT và chuyển đổi số trong XTTM tại địa phương

- Thực hiện tuyên truyền bằng các hình thức trực quan như bản tin, bài viết, tờ rơi,...

- Thường xuyên cập nhật nội dung, chương trình thực hiện lên website Sở Công Thương.

Sở Công Thương

Các Sở, ban ngành; đơn vị có liên quan; Đơn vị truyền thông; Báo Đồng Khơi; Đài PT-TH Bến Tre; UBND các huyện/ tp. Bến Tre.

Hàng năm (từ 2022 đến 2025)

3

Nâng cao năng lực về ứng dụng CNTT và chuyển đổi số trong XTTM cho Sở, ban, ngành, doanh nghiệp tại địa phương

- Tổ chức các lớp tập huấn, các chương trình hội nghị, hội thảo.

- Hỗ trợ các tổ chức XTTM, doanh nghiệp ứng dụng các công cụ CNTT và chuyển đổi số.

Sở Công Thương

Các tổ chức XTTM, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh; Đơn vị đào tạo.

Tổ chức hàng năm (từ năm 2022- 2025)

4

Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu phục vụ XTTM

- Tập trung xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ công tác XTTM, đồng thời phải tích hợp vào cơ sở dữ liệu của tỉnh

Sở Công Thương

Sở Thông Tin và Truyền thông; đơn vị có liên quan.

Năm 2021- 2025

5

Rà soát, đánh giá và đề xuất các dịch vụ và công cụ XTTM tại địa phương phục vụ Hệ sinh thái XTTM số

Nghiên cứu, phối hợp cùng với các đơn vị cung cấp các ứng dụng CNTT và chuyển đổi số trong công tác XTTM phù hợp với thực tế tại địa phương, đảm bảo công nghệ mới, tiên tiến

Sở Công Thương

Các đơn vị có chức năng cung cấp, hướng dẫn các ứng dụng CNTT và chuyển đổi số.

Năm 2022; 2025 và 2030

6

Xây dựng, hoàn thiện chính sách khuyến khích doanh nghiệp, các đơn vị cung ứng dịch vụ XTTM trên địa bàn tham gia vào Hệ sinh thái XTTM số

Tập trung nghiên cứu các chính sách, quy định mới của Trung ương ban hành liên quan đến công tác XTTM, chuyển đổi số, kịp thời đề xuất sửa đổi

Sở Công Thương

Các Sở, ban ngành; UBND các huyện, thành phố

Năm 2022- 2030

7

Xây dựng quy chế hợp tác về XTTM các sản phẩm nông sản

- Nghiên cứu xây dựng quy chế hợp tác XTTM các sản phẩm nông nghiệp tại địa phương.

- Cung cấp thông tin về vùng nguyên liệu, thời điểm thu hoạch,…

Sở Công Thương

Sở Nông Nghiệp & Phát triển nông thôn; các đơn vị có liên quan.

Năm 2022- 2030

 

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Kế hoạch 849/KH-UBND năm 2022 về đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong hoạt động Xúc tiến thương mại giai đoạn 2022-2030 do tỉnh Bến Tre ban hành

  • Số hiệu: 849/KH-UBND
  • Loại văn bản: Văn bản khác
  • Ngày ban hành: 18/02/2022
  • Nơi ban hành: Tỉnh Bến Tre
  • Người ký: Nguyễn Minh Cảnh
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: Kiểm tra
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
Tải văn bản