- 1Quyết định 1944/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Chương trình thực hiện Kết luận 13-KL/TW về tiếp tục thực hiện Chỉ thị 48-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tội phạm trong tình hình mới và Chiến lược quốc gia phòng, chống tội phạm giai đoạn 2016-2025 và định hướng đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Quyết định 691/QĐ-BGDĐT năm 2022 về Kế hoạch thực hiện Chương trình phòng, chống tội phạm trong ngành Giáo dục đến năm 2025 và định hướng đến năm 2030 do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 84/KH-UBND | Lạng Sơn, ngày 19 tháng 4 năm 2022 |
Căn cứ Quyết định số 1944/QĐ-TTg ngày 18/11/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình thực hiện Kết luận số 13-KL/TW, ngày 16/8/2021 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 48-CT/TW, ngày 22/10/2010 của Bộ Chính trị khóa X về Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tội phạm trong tình hình mới và Chiến lược quốc gia phòng, chống tội phạm giai đoạn 2016 - 2025 và định hướng đến năm 2030; Quyết định số 691/QĐ-BGDĐT ngày 11/3/2022 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình phòng, chống tội phạm trong ngành giáo dục đến năm 2025 và định hướng đến năm 2030, Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình phòng, chống tội phạm trong ngành giáo dục đến năm 2025 và định hướng đến năm 2030 như sau:
1. Tổ chức triển khai kịp thời, thống nhất Quyết định số 1944/QĐ-TTg ngày 18/11/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình thực hiện Kết luận số 13-KL/TW ngày 16 tháng 8 năm 2021 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 48-CT/TW ngày 22 tháng 10 năm 2010 của Bộ Chính trị (Khóa X) về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tội phạm trong tình hình mới và Chiến lược quốc gia phòng, chống tội phạm giai đoạn 2016 - 2025 và định hướng đến năm 2030 trong toàn ngành.
2. Nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm và năng lực hành động của cán bộ quản lý, nhà giáo, nhân viên, người lao động và học sinh, sinh viên (sau đây gọi chung là thành viên trong trường học) trong công tác phòng ngừa tội phạm và phòng, chống vi phạm pháp luật.
3. Tăng cường công tác quản lý, triển khai thực hiện kịp thời hệ thống văn bản về phòng ngừa tội phạm và phòng, chống vi phạm pháp luật trong ngành Giáo dục.
4. Phòng ngừa hiệu quả, làm giảm tội phạm, vi phạm pháp luật trong học sinh, sinh viên (HSSV), góp phần xây dựng môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện.
5. Xác định đây là nhiệm vụ thường xuyên, các đơn vị chủ động, tích cực tham mưu triển khai kế hoạch, đảm bảo hiệu quả và phù hợp với điều kiện, tình hình thực tế và bảo đảm an toàn phòng, chống dịch bệnh COVID-19.
1. Phấn đấu đến năm 2023, 100% trường học định kỳ tổ chức tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các thành viên trong trường học về phòng ngừa tội phạm và phòng, chống vi phạm pháp luật, bạo lực học đường trong HSSV.
2. Phấn đấu đến năm 2024, 100% trường học định kỳ tổ chức giáo dục pháp luật, giáo dục đạo đức, giáo dục kỹ năng sống và văn hóa ứng xử cho các thành viên trong trường học.
3. Phấn đấu đến năm 2025, số vụ, số người phạm tội, vi phạm pháp luật trong HSSV giảm bền vững.
1. Sở Giáo dục và Đào tạo xây dựng kế hoạch cụ thể để tổ chức phổ biến, tuyên truyền, giáo dục triển khai thực hiện hiệu quả Quyết định số 1944/QĐ-TTg đến các cơ sở giáo dục.
2. Tổ chức tuyên truyền về phòng ngừa tội phạm và phòng, chống hành vi vi phạm pháp luật trong HSSV
a) Nội dung:
- Trách nhiệm của các thành viên trong trường học đối với việc phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn, tố giác tội phạm và hành vi vi phạm pháp luật;
- Hậu quả, ảnh hưởng, biện pháp phòng ngừa hành vi phạm tội; các hành vi vi phạm pháp luật phổ biến; những âm mưu, thủ đoạn hoạt động của tội phạm và sự tác động, lôi kéo đối với HSSV;
- Các quy định của pháp luật về phòng, chống tội phạm; các quy chế, quy định về công tác đảm bảo an ninh, trật tự trường học, phòng ngừa tội phạm và phòng, chống vi phạm pháp luật, các tệ nạn xã hội khác trong HSSV.
b) Hình thức:
- Tổ chức lồng ghép, gắn kết nội dung tuyên truyền phòng ngừa tội phạm với các nội dung tuyên truyền về giáo dục an toàn giao thông, phòng, chống bạo lực học đường, phòng, chống AIDS, ma túy, mại dâm và các tệ nạn xã hội khác; tuyên truyền phòng ngừa tội phạm, hành vi vi phạm pháp luật thông qua các chương trình và hoạt động giáo dục của nhà trường; tuyên truyền, giáo dục thông qua hoạt động của Công đoàn, Đoàn TNCS Hồ Chí Minh, Hội Sinh viên, Đội TNTP Hồ Chí Minh;
- Tổ chức các buổi nói chuyện chuyên đề, hoạt động văn nghệ, giao lưu; các cuộc thi tìm hiểu dưới dạng bài viết hoặc sân khấu hóa, vẽ tranh, áp phích, sáng tác, biểu diễn tiểu phẩm về đề tài phòng ngừa tội phạm và phòng, chống vi phạm pháp luật trong HSSV;
- Phổ biến tài liệu truyền thông dành cho thành viên trong trường và gia đình HSSV về phòng ngừa tội phạm và phòng, chống vi phạm pháp luật trong HSSV; xây dựng tin, bài, phóng sự tuyên truyền về các gương người tốt, việc tốt, các mô hình, điển hình về công tác phòng ngừa tội phạm và phòng, chống vi phạm pháp luật trong HSSV đăng tải trên website, cổng thông tin điện tử của các trường học, các phương tiện thông tin đại chúng và mạng xã hội;
- Tổ chức cho HSSV tham gia sinh hoạt các câu lạc bộ về phòng ngừa tội phạm và phòng, chống vi phạm pháp luật, tệ nạn xã hội, phòng, chống bạo lực học đường, giáo dục an toàn giao thông,... của trường học.
3. Tích hợp nội dung giáo dục phòng ngừa tội phạm và phòng, chống vi phạm pháp luật vào chương trình và hoạt động giáo dục trong nhà trường
a) Tích hợp, lồng ghép nội dung giáo dục phòng ngừa tội phạm và phòng, chống vi phạm pháp luật vào chương trình giáo dục các môn học phù hợp với từng cấp học, trình độ đào tạo;
b) Tăng cường tích hợp nội dung giáo dục phòng ngừa tội phạm, phòng, chống vi phạm pháp luật vào chương trình đào tạo, bồi dưỡng giáo viên;
c) Xây dựng và triển khai chương trình, tài liệu giáo dục phòng ngừa tội phạm và phòng, chống vi phạm pháp luật thông qua các hoạt động trải nghiệm, hoạt động ngoại khóa dành cho HSSV.
4. Nâng cao năng lực của các thành viên trong trường học về công tác phòng ngừa tội phạm và phòng, chống vi phạm pháp luật
a) Cung cấp tài liệu và tổ chức tập huấn hằng năm cho cán bộ quản lý, nhà giáo về giáo dục phòng ngừa tội phạm và phòng, chống vi phạm pháp luật trong HSSV;
b) Tổ chức tập huấn nghiệp vụ đảm bảo an ninh, trật tự trường học, phòng ngừa tội phạm và phòng, chống vi phạm pháp luật trong HSSV cho đội ngũ cán bộ, nhân viên làm công tác bảo vệ, thanh niên xung kích, thanh niên tình nguyện.
5. Phối hợp giữa trường học, gia đình và các cơ quan ban, ngành của địa phương trong công tác quản lý, phòng ngừa tội phạm, vi phạm pháp luật trong HSSV
a) Tăng cường phối hợp giữa trường học và gia đình HSSV trong công tác quản lý, giáo dục HSSV không phạm tội, vi phạm pháp luật, đặc biệt quan tâm đối với HSSV có hoàn cảnh đặc biệt;
b) Đẩy mạnh triển khai thực hiện các văn bản phối hợp giữa Bộ Công an và Bộ Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn phối hợp thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự an toàn xã hội và phòng, chống tội phạm, vi phạm pháp luật khác trong ngành Giáo dục. Ngành Giáo dục phối hợp với ngành Công an thực hiện phong trào “Toàn dân bảo vệ an ninh tổ quốc” và nhân rộng mô hình liên kết giữa trường học với công an địa phương;
c) Phối hợp với công an địa phương tổ chức các mô hình Câu lạc bộ phòng, ngừa tội phạm ở các trường học có đủ điều kiện nhằm phát huy tính chủ động, tích cực của HSSV tham gia phòng ngừa tội phạm và phòng, chống vi phạm pháp luật. Chú trọng phát triển và nâng cao chất lượng các mô hình tổ chức tự quản, tự phòng, tự bảo vệ từ gia đình, cộng đồng dân cư và trường học. Tổ chức tổng kết, rút kinh nghiệm để nhân rộng mô hình Câu lạc bộ hoạt động hiệu quả trong các trường học;
d) Tăng cường phối hợp giữa trường học, gia đình HSSV, các tổ chức đoàn thể, chính quyền địa phương và các lực lượng xã hội trong công tác quản lý, giáo dục HSSV. Đặc biệt quan tâm đối với HSSV có hoàn cảnh khó khăn, gia đình đã có người phạm tội;
đ) Các cơ quan quản lý giáo dục ở địa phương và các cơ sở đào tạo, các trường phổ thông xây dựng quy chế phối hợp với các cơ quan chức năng, các tổ chức đoàn thể của địa phương và gia đình HSSV trong công tác phòng ngừa tội phạm và phòng, chống vi phạm pháp luật trong HSSV.
6. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý HSSV nhằm nâng cao công tác phòng ngừa tội phạm và phòng, chống vi phạm pháp luật
a) Cập nhập cơ sở dữ liệu quản lý thông tin HSSV phục vụ công tác thống kê, báo cáo về tội phạm, vi phạm pháp luật liên quan đến HSSV;
b) Cập nhập tài liệu, dữ liệu trên hệ thống thông tin điện tử để cung cấp tự động về tình hình của HSSV cho các thành viên trong trường học, HSSV và gia đình HSSV theo dõi, quản lý.
7. Hoàn thiện hệ thống văn bản về quản lý HSSV, phòng ngừa tội phạm và phòng, chống tệ nạn xã hội và tăng cường công tác kiểm tra, giám sát
a) Rà soát, sửa đổi, bổ sung các quy định về quản lý HSSV, phòng ngừa tội phạm và phòng, chống vi phạm pháp luật, tệ nạn xã hội trong các trường học đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo;
b) Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định về phòng ngừa tội phạm, vi phạm pháp luật đối với các trường học và HSSV. Thiết lập kênh thông tin và chế độ báo cáo định kỳ, đột xuất giữa các trường học với cơ quan công an địa phương; giữa trường học với các cơ quan quản lý giáo dục các cấp.
1. Kinh phí thực hiện chương trình được bố trí trong dự toán chi ngân sách nhà nước của các sở, ban, ngành, các huyện, thành phố theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành.
2. Nguồn kinh phí lồng ghép với các chương trình, đề án liên quan theo quy định của pháp luật.
3. Nguồn tài trợ, viện trợ quốc tế, huy động từ xã hội, cộng đồng và các nguồn tài trợ hợp pháp khác.
- Xây dựng Kế hoạch thực hiện Chương trình phòng, chống tội phạm trong ngành giáo dục đến năm 2025 và định hướng đến năm 2030; đồng thời đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật về phòng, chống tội phạm, xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh, tích cực phát hiện, tố giác tội phạm. Đôn đốc, đánh giá báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch;
- Tham mưu UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung các quy định về quản lý HSSV, phòng ngừa tội phạm và phòng, chống vi phạm pháp luật, tệ nạn xã hội trong các trường học trên địa bàn tỉnh đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo;
- Chỉ đạo các cơ sở giáo dục rà soát, tích hợp, lồng ghép, bổ sung nội dung giáo dục phòng ngừa tội phạm và phòng, chống vi phạm pháp luật và tệ nạn xã hội vào chương trình chính khóa và các hoạt động giáo dục đối với người học;
- Triển khai tài liệu và tổ chức tập huấn cho cán bộ quản lý, nhà giáo về giáo dục phòng ngừa tội phạm và phòng, chống vi phạm pháp luật trong các cơ sở giáo dục; tích hợp nội dung giáo dục phòng ngừa tội phạm, phòng, chống vi phạm pháp luật vào chương trình đào tạo, bồi dưỡng giáo viên;
- Cập nhập, khai thác cơ sở dữ liệu quản lý thông tin HSSV phục vụ công tác thống kê, báo cáo về tội phạm, vi phạm pháp luật liên quan đến HSSV theo hướng tích hợp vào cơ sở dữ liệu ngành Giáo dục.
- Tiếp tục triển khai thực hiện Quy chế phối hợp giữa Công an tỉnh và Sở Giáo dục và Đào tạo về thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia và đảm bảo trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh phòng, chống tội phạm, vi phạm pháp luật khác trong ngành Giáo dục trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn;
- Chỉ đạo Công an các huyện, thành phố, xã, phường, thị trấn phối hợp với các cơ sở giáo dục tại địa phương tổ chức các mô hình câu lạc bộ phòng, ngừa tội phạm nhằm phát huy tính chủ động, tích cực của HSSV tham gia phòng ngừa tội phạm và phòng, chống vi phạm pháp luật;
- Phối hợp với ngành giáo dục tổ chức tập huấn nghiệp vụ đảm bảo an ninh, trật tự trường học, phòng ngừa tội phạm và phòng chống vi phạm pháp luật trong cho các thành viên trường học làm công tác bảo vệ, thanh niên xung kích, thanh niên tình nguyện.
3. Sở Thông tin và Truyền thông
- Chỉ đạo các cơ quan thông tin và truyền thông thường xuyên thực hiện hoạt động thông tin, tuyên truyền về phòng, chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật; kịp thời biểu dương tập thể, cá nhân, các điển hình tiên tiến thực hiện tốt công tác phòng, chống tội phạm.
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát các nội dung thông tin trên báo chí, xuất bản phẩm và các trang thông tin điện tử, mạng xã hội nhằm phòng ngừa việc lợi dụng các phương tiện thông tin trong hoạt động tội phạm.
4. Sở Tư pháp: là cơ quan thường trực của Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật tỉnh, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo tổ chức tuyên truyền pháp luật về phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật trong các cơ sở giáo dục bằng nhiều nội dung, hình thức phù hợp như biên soạn tài liệu phổ biến giáo dục pháp luật, tổ chức các cuộc thi tìm hiểu pháp luật trong HSSV…
5. Các sở, ngành liên quan: căn cứ chức năng, nhiệm vụ có trách nhiệm phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo triển khai thực hiện công tác phòng, chống tội phạm trong ngành giáo dục.
6. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh: phối hợp với các sở, ngành liên quan triển khai, thực hiện tuyên truyền, vận động các tầng lớp Nhân dân thực hiện chính sách, pháp luật về phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật; tham gia phát hiện, tố giác các đối tượng vi phạm và hỗ trợ, giúp đỡ người vi phạm hoàn lương ổn định cuộc sống, hòa nhập cộng đồng; xây dựng các mô hình về phòng, chống tội phạm, hỗ trợ người vi phạm hòa nhập cộng đồng.
- Chỉ đạo xây dựng Kế hoạch và tổ chức thực hiện kế hoạch hàng năm về phòng, chống tội phạm phù hợp với điều kiện, tình hình cụ thể của địa bàn.
- Bố trí ngân sách, huy động nguồn lực để thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp của kế hoạch.
- Chỉ đạo, thực hiện lồng ghép nhiệm vụ phòng, chống tội phạm với các chương trình phát triển kinh tế - xã hội, các chương trình an sinh xã hội như: giảm nghèo, dạy nghề, vay vốn, tạo việc làm; phòng, chống ma túy; phòng, chống HIV/AIDS và phòng, chống mua bán người của địa bàn.
- Chỉ đạo báo cáo kết quả việc triển khai Kế hoạch của các cơ sở giáo dục trực thuộc về Sở Giáo dục và Đào tạo (qua phòng Giáo dục Thường xuyên - Giáo dục Chuyên nghiệp; email: phonggdcn.solangson@moet.edu.vn; điện thoại: 0205.3810607) trước ngày 30/11 hằng năm để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh, Bộ Giáo dục và Đào tạo theo quy định.
UBND tỉnh đề nghị các cơ quan liên quan triển khai thực hiện. Trong quá trình triển khai thực hiện có khó khăn, vướng mắc thông tin về Sở Giáo dục và Đào tạo để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, giải quyết./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Kế hoạch 31/KH-UBND năm 2022 về tổ chức triển khai Chương trình thực hiện Kết luận 13-KL/TW về tiếp tục thực hiện Chỉ thị 48-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tội phạm trong tình hình mới và Chiến lược quốc gia phòng, chống tội phạm giai đoạn 2016-2025 và định hướng đến năm 2030 do tỉnh Sơn La ban hành
- 2Kế hoạch 76/KH-UBND năm 2022 thực hiện Quyết định 1944/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình thực hiện Kết luận 13-KL/TW và Chiến lược quốc gia phòng, chống tội phạm giai đoạn 2016-2025 và định hướng đến năm 2030 do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 3Kế hoạch 41/KH-UBND năm 2022 thực hiện Quyết định 1944/QĐ-TTg và Kế hoạch 81-KH/TU thực hiện Kết luận 13-KL/TW về tiếp tục thực hiện Chỉ thị 48-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tội phạm trong tình hình mới và Chiến lược quốc gia phòng, chống tội phạm giai đoạn 2016-2025 và định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
- 4Kế hoạch 1295/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chương trình phòng, chống tội phạm trong ngành Giáo dục đến năm 2025 và định hướng đến năm 2030 do tỉnh Kon Tum ban hành
- 5Kế hoạch 105/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chương trình phòng, chống tội phạm trong ngành Giáo dục đến năm 2025 và định hướng đến năm 2030 do tỉnh Đắk Lắk ban hành
- 6Quyết định 774/QĐ-UBND năm 2022 về Kế hoạch thực hiện Chương trình phòng, chống tội phạm trong ngành Giáo dục tỉnh Bắc Kạn đến năm 2025 và định hướng đến năm 2030
- 1Quyết định 1944/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Chương trình thực hiện Kết luận 13-KL/TW về tiếp tục thực hiện Chỉ thị 48-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tội phạm trong tình hình mới và Chiến lược quốc gia phòng, chống tội phạm giai đoạn 2016-2025 và định hướng đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Kế hoạch 31/KH-UBND năm 2022 về tổ chức triển khai Chương trình thực hiện Kết luận 13-KL/TW về tiếp tục thực hiện Chỉ thị 48-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tội phạm trong tình hình mới và Chiến lược quốc gia phòng, chống tội phạm giai đoạn 2016-2025 và định hướng đến năm 2030 do tỉnh Sơn La ban hành
- 3Quyết định 691/QĐ-BGDĐT năm 2022 về Kế hoạch thực hiện Chương trình phòng, chống tội phạm trong ngành Giáo dục đến năm 2025 và định hướng đến năm 2030 do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 4Kế hoạch 76/KH-UBND năm 2022 thực hiện Quyết định 1944/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình thực hiện Kết luận 13-KL/TW và Chiến lược quốc gia phòng, chống tội phạm giai đoạn 2016-2025 và định hướng đến năm 2030 do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 5Kế hoạch 41/KH-UBND năm 2022 thực hiện Quyết định 1944/QĐ-TTg và Kế hoạch 81-KH/TU thực hiện Kết luận 13-KL/TW về tiếp tục thực hiện Chỉ thị 48-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tội phạm trong tình hình mới và Chiến lược quốc gia phòng, chống tội phạm giai đoạn 2016-2025 và định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
- 6Kế hoạch 1295/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chương trình phòng, chống tội phạm trong ngành Giáo dục đến năm 2025 và định hướng đến năm 2030 do tỉnh Kon Tum ban hành
- 7Kế hoạch 105/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chương trình phòng, chống tội phạm trong ngành Giáo dục đến năm 2025 và định hướng đến năm 2030 do tỉnh Đắk Lắk ban hành
- 8Quyết định 774/QĐ-UBND năm 2022 về Kế hoạch thực hiện Chương trình phòng, chống tội phạm trong ngành Giáo dục tỉnh Bắc Kạn đến năm 2025 và định hướng đến năm 2030
Kế hoạch 84/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chương trình phòng, chống tội phạm trong ngành giáo dục đến năm 2025 và định hướng đến năm 2030 do tỉnh Lạng Sơn ban hành
- Số hiệu: 84/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 19/04/2022
- Nơi ban hành: Tỉnh Lạng Sơn
- Người ký: Dương Xuân Huyên
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 19/04/2022
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định