Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 830/KH-UBND |
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH ĐIỀU CHỈNH MỨC SINH PHÙ HỢP CÁC VÙNG, ĐỐI TƯỢNG ĐẾN NĂM 2030 TỈNH AN GIANG
Thực hiện Quyết định số 588/QĐ-TTg ngày 28 tháng 4 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt “Chương trình điều chỉnh mức sinh phù hợp các vùng, đối tượng đến năm 2030” và Quyết định số 2324/QĐ-BYT ngày 05 tháng 6 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc Ban hành Kế hoạch hành động thực hiện Chương trình Điều chỉnh mức sinh phù hợp các vùng, đối tượng đến năm 2030, Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng Kế hoạch thực hiện Chương trình điều chỉnh mức sinh đến năm 2030 của tỉnh An Giang, như sau:
- Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ Sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về công tác dân số trong tình hình mới;
- Nghị quyết số 137/NQ-CP ngày 31/12/2017 của Chính phủ về việc ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ Sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về công tác dân số trong tình hình mới;
- Quyết định số 1679/QĐ-TTg ngày 22 tháng 11 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030;
- Quyết định số 588/QĐ-TTg ngày 28 tháng 4 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình Điều chỉnh mức sinh phù hợp các vùng, đối tượng đến năm 2030;
- Quyết định số 2324/QĐ-BYT ngày 05 tháng 6 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc Ban hành Kế hoạch hành động thực hiện Chương trình Điều chỉnh mức sinh phù hợp các vùng, đối tượng đến năm 2030;
- Kế hoạch số 49-KH/TU ngày 27/4/2018 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh An Giang về việc thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW, ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XII) về công tác dân số trong tình hình mới;
- Quyết định số 1937/QĐ-UBND ngày 10/8/2018 của UBND tỉnh An Giang về ban hành Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 137/NQ-CP của Chính phủ và Kế hoạch số 49-KH/TU của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Hội nghị lần thứ Sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về công tác dân số trong tình hình mới;
II. THỰC TRẠNG MỨC SINH Ở AN GIANG
1.1. An Giang đã kiểm soát được tốc độ gia tăng quy mô dân số, góp phần phát triển kinh tế - xã hội của địa phương
An Giang đã khống chế thành công tốc độ gia tăng quy mô dân số, hiện nay tốc độ tăng dân số là 0,9%/năm. Tỷ lệ tăng dân số bình quân hàng năm tăng 0,47% giai đoạn 1999 - 2009 giảm xuống -1,16% giai đoạn 2009 - 2019 (cả nước 1,14%). Dân số giảm chủ yếu ở khu vực nông thôn (chiếm 97,6%), các huyện, thị xã, thành phố trong tỉnh dân số đều giảm so với năm 2009, trong đó nhiều nhất là các huyện có quy mô dân số lớn và các huyện biên giới.
Do khống chế được tốc độ gia tăng dân số nên quy mô dân số tăng chậm; trong hơn 25 năm qua, An Giang đã hạn chế việc tăng thêm hơn 420 nghìn người (tương đương với gần 1/4 dân số tỉnh ta hiện nay). Đây là thành công lớn mà Chương trình Dân số - KHHGĐ đã đạt được và có ý nghĩa vô cùng to lớn đối với điều kiện kinh tế - xã hội của An Giang trong thời gian qua.
1.2. An Giang đã đạt mức sinh thay thế vào năm 2005, trước 10 năm so với mục tiêu đề ra và tiếp tục duy trì đến nay
Trong thời gian qua tính hiệu quả và thành công trong việc thực hiện chính sách Dân số - KHHGĐ đã được khẳng định. Mỗi cặp vợ chồng có hai con đã trở thành chuẩn mực, lan tỏa, thấm sâu trong toàn xã hội. Số con trung bình mỗi phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ đã từ 2,55 con/phụ nữ năm 2000 giảm xuống 2,1 con/phụ nữ vào năm 2005, đạt mức sinh thay thế sớm hơn 10 năm so với mục tiêu Nghị quyết Trung ương 4 (khóa VII) đề ra đã góp phần cải thiện sức khỏe phụ nữ và trẻ em, giảm tình trạng suy dinh dưỡng, tuổi thọ trung bình tăng đạt 73,7 năm, góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho tương lai. Tuy nhiên mức sinh trên tiếp tục giảm xuống đến năm 2009 là 1,97 con/phụ nữ và đến năm 2019 còn 1,85 con/phụ nữ, với việc đạt dưới mức sinh thay thế (< 2,1 con/phụ nữ) kéo dài, An Giang đã chuyển đổi nhân khẩu học từ tỉnh đạt mức sinh thay thế sang tỉnh có mức sinh thấp.
1.3. Thành công của công tác dân số đã tạo nên thời kỳ cơ cấu dân số vàng, đóng góp tích cực cho sự phát triển kinh tế - xã hội của An Giang qua hơn 30 năm đổi mới
Thành công của công tác dân số trong thời gian qua đã làm cho tỷ lệ nhóm dân số dưới 15 tuổi giảm từ 31,99% năm 1999 xuống còn 24,1% năm 2019; dân số trong độ tuổi lao động (15 - 64 tuổi) từ 61,71% năm 1999 tăng lên 67,4% năm 2019. Đây là dư lợi lớn của “cơ hội dân số vàng” cho tăng trưởng kinh tế, xây dựng và bảo vệ tổ quốc trong tình hình mới.
Tỷ lệ nhóm dân số dưới 15 tuổi giảm góp phần nâng cao chất lượng giáo dục, là cơ hội để cải thiện sức khỏe, đặc biệt là sức khỏe sinh sản cho vị thành niên, thanh niên, sử dụng nguồn lao động dồi dào cho tăng trưởng và phát triển kinh tế. Cơ cấu “dân số vàng” tạo cơ hội cho tích lũy nguồn lực để tăng đầu tư cho an sinh xã hội, y tế, giáo dục, việc làm trong tương lai.
2. Một số tồn tại, hạn chế chủ yếu
Mặc dù An Giang đã đạt được những thành tựu giảm sinh trong thời gian vừa qua. Tuy nhiên, công tác dân số trong tình hình mới còn nhiều tồn tại, hạn chế, cụ thể như sau:
2.1. Mức sinh thấp có sự chênh lệch giữa huyện, thị xã, thành phố
An Giang là tỉnh đã đạt mức sinh thay thế từ năm 2005 (2,1 con/phụ nữ) và tiếp tục giảm cho đến năm 2019 là 1,85 con/phụ nữ và được xếp vào nhóm tỉnh có mức sinh thấp.
Mức sinh giữa các đơn vị huyện, thị xã, thành phố còn chênh lệch, nếu tính TFR trung bình 5 năm gần đây, có 8 đơn vị là: thành phố Long Xuyên, thị xã Tân Châu, huyện Phú Tân, Tịnh Biên, Châu Phú, Chợ Mới, Châu Thành và Thoại Sơn có mức sinh trên 1,8 con, có 2 đơn vị: huyện An Phú, Tri Tôn có mức sinh 1,80 con và chỉ có 1 đơn vị còn lại là thành phố Châu Đốc có mức sinh 1,77 con. Chênh lệch mức sinh giữa nơi cao nhất và nơi thấp nhất là 0,09 con (cao nhất Phú Tân là 1,86 con, thấp nhất thành phố Châu Đốc 1,77 con), với sự chênh lệch mức sinh sẽ trở thành yếu tố bất lợi cho việc ổn định quy mô dân số và phát triển kinh tế - xã hội, tác động tiêu cực đến bảo đảm an sinh xã hội.
2.2. Mức sinh có sự khác biệt giữa các nhóm đối tượng
Khoảng cách về mức sinh của các dân tộc thiểu số so với dân tộc Kinh đã giảm, được thu hẹp nhưng còn cao hơn so với mặt bằng chung của tỉnh.
Theo Tổng Điều tra Dân số và Nhà ở ngày 01/4/1999 và 01/4/2019, mức sinh của khu vực thành thị đã giảm và luôn ở mức thấp (tổng tỷ suất sinh năm 1999 và 2019 tương ứng là 1,73 con và 1,76 con) còn mức sinh của khu vực nông thôn thì vẫn ở mức cao (tổng tỷ suất sinh năm 1999 và 2019 tương ứng là 2,28 con và 1,90 con). Ngoài ra sự chênh lệch về mức sinh giữa nhóm đối tượng có điều kiện sống cũng khác nhau: nhóm nghèo thì có mức sinh cao, nhóm có điều kiện sống cao thì có mức sinh thấp.
2.3. Công tác truyền thông, giáo dục chưa thay đổi nội dung phù hợp với các địa phương
Công tác truyền thông, giáo dục vẫn tập trung nội dung vào vận động giảm sinh; chậm đổi mới, không phù hợp với các địa phương đã đạt mức sinh thay thế và mức sinh thấp; chưa khai thác, phát huy được lợi thế của các loại hình truyền thông hiện đại.
3. Một số nguyên nhân của một số tồn tại, hạn chế
- Nhận thức của cấp ủy, chính quyền, doanh nghiệp và người dân về sinh đủ hai con chưa đầy đủ, đặc biệt là hệ lụy của mức sinh thấp. Các huyện, thị xã, thành phố để xuất hiện mức sinh giảm xuống thấp nhưng chưa được chú trọng, quan tâm đúng mức.
- Do tập trung thực hiện mục tiêu giảm sinh nên trong thời gian qua các chính sách và thông điệp truyền thông chưa kịp chuyển đổi phù hợp với biến động mức sinh của địa phương.
- Nguồn lực đầu tư trong thời gian qua chưa tính đến đặc thù mức sinh của địa phương; chưa tạo được sự chủ động, quan tâm đầu tư của cấp ủy, chính quyền trong việc thực hiện chính sách sinh đủ hai con, không bố trí đủ ngân sách thực hiện dịch vụ kế hoạch hóa gia đình theo Quyết định số 1125/QĐ-TTg ngày 31/7/2017 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu Y tế - Dân số giai đoạn 2016 - 2020.
- Xu hướng kết hôn muộn, không muốn đẻ, đẻ ít, đẻ thưa ngày càng cao; đô thị hóa tăng và phát triển kinh tế dẫn đến áp lực tìm kiếm việc làm, nhà ở, chi phí sinh hoạt, chi phí nuôi dạy và chăm sóc con cái; học vấn, điều kiện sống, lối sống theo trào lưu và tâm lý thích hưởng thụ có tác động nhất định đến mức sinh thấp; hạ tầng giáo dục, y tế và các dịch vụ xã hội cơ bản còn nhiều bất cập tại các khu công nghiệp, khu kinh tế; thiếu chính sách hỗ trợ, khuyến khích người dân sinh đủ hai con.
- Huy động sự tham gia của cả hệ thống chính trị và cộng đồng dân cư, đặc biệt là vai trò của người đứng đầu là yếu tố quyết định tới thành công của việc thực hiện chính sách Dân số - KHHGĐ.
- Tính tiên phong, gương mẫu của cán bộ, đảng viên có ảnh hưởng sâu rộng, lan tỏa đến việc thực hiện các mục tiêu dân số. Thực tế cho thấy, những nơi cán bộ, đảng viên gương mẫu thì công tác dân số được quan tâm và thực hiện tốt.
- Tuyên truyền, giáo dục kết hợp với cung cấp dịch vụ thường xuyên, liên tục phù hợp với từng vùng, đối tượng theo từng giai đoạn là một trong những nhân tố quan trọng trong việc thực hiện mục tiêu giảm sinh giai đoạn vừa qua.
- Đội ngũ cán bộ chuyên trách, cộng tác viên dân số, tuyên truyền viên với phương châm “Đi từng ngõ, gõ từng nhà, rà từng đối tượng” kiên trì thường xuyên, liên tục tuyên truyền vận động đến từng cặp vợ chồng, từng gia đình đã chuyển tải các thông điệp về dân số lan tỏa, thấm sâu trong toàn xã hội.
1. Mục tiêu chung
Phấn đấu đạt mức sinh thay thế trong toàn tỉnh, giảm chênh lệch mức sinh giữa các huyện và thành thị, nông thôn, góp phần thực hiện thành công Chiến lược Dân số Việt Nam đến 2030, bảo đảm phát triển nhanh, bền vững đất nước.
2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2030
Tăng 10% tổng tỷ suất sinh (bình quân mỗi phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ có dưới 2,0 con) để đến năm 2030 đạt một cách vững chắc mức sinh thay thế trên địa bàn toàn tỉnh.
1. Đối tượng
- Đối tượng điều chỉnh trực tiếp: Nam, nữ trong độ tuổi sinh đẻ.
- Đối tượng điều chỉnh gián tiếp: Lãnh đạo cấp ủy Đảng, chính quyền, đoàn thể các cấp trong hệ thống chính trị; doanh nghiệp, tổ chức; người có uy tín, người đứng đầu tổ chức tại cộng đồng, tôn giáo, dòng họ, cá nhân liên quan.
2. Phạm vi thực hiện
a. Phạm vi: thực hiện trên phạm vi tỉnh An Giang.
b. Thời gian thực hiện: Từ năm 2022 đến năm 2030.
- Giai đoạn 2022 - 2025: Triển khai các hoạt động của Chương trình trên phạm vi toàn tỉnh, thí điểm và mở rộng mô hình khuyến khích cặp vợ chồng sinh đủ hai con.
- Giai đoạn 2026 - 2030: Đánh giá, điều chỉnh, mở rộng và nâng cao chất lượng các hoạt động; hoàn thiện chính sách, biện pháp điều chỉnh mức sinh.
V. MỘT SỐ NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP VÀ CÁC HOẠT ĐỘNG CHỦ YẾU
1. Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy, chính quyền
1.1. Tiếp tục quán triệt sâu sắc hơn nữa việc chuyển hướng công tác dân số từ tập trung vào việc giảm sinh sang phấn đấu đạt mức sinh thay thế
- Ban hành các văn bản của cấp ủy, chính quyền, thống nhất nhận thức, quán triệt sự lãnh đạo, chỉ đạo việc chuyển hướng công tác dân số từ tập trung vào việc giảm sinh sang phấn đấu đạt mức sinh thay thế và thực hiện cuộc vận động mỗi gia đình, cặp vợ chồng sinh đủ hai con.
- Tổ chức hội nghị, hội thảo phổ biến; lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện sinh đủ hai con ở những nơi có mức sinh thấp.
- Cung cấp các ấn phẩm tuyên truyền, vận động phù hợp với từng địa phương.
1.2. Trên cơ sở xác định hiện trạng và xu hướng mức sinh của địa phương, đơn vị để xây dựng, ban hành các văn bản chỉ đạo, kế hoạch với chỉ tiêu cụ thể về việc điều chỉnh mức sinh của địa phương, đơn vị cho từng giai đoạn cụ thể hướng đến mục tiêu đạt mức sinh thay thế - mỗi gia đình, mỗi cặp vợ chồng nên sinh hai con
- Đánh giá hiện trạng và xu hướng mức sinh của từng địa phương.
- Ban hành các văn bản (Nghị quyết, Chương trình, Kế hoạch,…) để đưa mục tiêu, chỉ tiêu về quy mô dân số và mức sinh vào hệ thống chỉ tiêu kinh tế - xã hội của địa phương; rà soát, bổ sung các quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương phù hợp với từng giai đoạn.
1.3. Cấp ủy đảng, chính quyền chủ trì, huy động các ngành, đoàn thể, tổ chức tham gia thực hiện kế hoạch; giao nhiệm vụ cụ thể cho từng địa phương, đơn vị trong tổ chức thực hiện; kịp thời có biện pháp điều chỉnh phù hợp với điều kiện thực tiễn của địa phương trong từng thời kỳ
- Ban hành Chương trình/Kế hoạch điều chỉnh mức sinh phù hợp với từng địa phương; phân công rõ nhiệm vụ, trách nhiệm của từng sở, ngành trong việc triển khai thực hiện Chương trình/Kế hoạch.
- Ban hành các quy định về cơ chế phối hợp liên ngành trong việc thực hiện Chương trình/Kế hoạch điều chỉnh mức sinh của địa phương.
- Tổ chức các hội nghị, hội thảo, huy động các ban, ngành, đoàn thể, tổ chức tham gia thực hiện Chương trình/Kế hoạch điều chỉnh mức sinh của địa phương.
- Cung cấp ấn phẩm tuyên truyền, vận động phù hợp với từng ban, ngành, đoàn thể, tổ chức.
- Thường xuyên kiểm tra, giám sát, đánh giá tình hình thực hiện của các địa phương, đơn vị; có biện pháp điều chỉnh phù hợp với điều kiện thực tiễn của địa phương trong từng thời kỳ.
1.4. Ban hành quy định đảm bảo sự gương mẫu của cán bộ, đảng viên trong thực hiện sinh đủ hai con, nuôi dạy con tốt, xây dựng gia đình tiến bộ, hạnh phúc; gắn kết quả thực hiện các mục tiêu điều chỉnh mức sinh được giao cho địa phương, đơn vị với đánh giá hoàn thành nhiệm vụ của lãnh đạo cấp ủy, chính quyền địa phương, đơn vị, nhất là những người đứng đầu
- Ban hành quy định đảm bảo sự gương mẫu của cán bộ, đảng viên trong thực hiện sinh đủ hai con, nuôi dạy con tốt, xây dựng gia đình tiến bộ, hạnh phúc.
- Thường xuyên kiểm tra, giám sát, đánh giá thực hiện quy định đảm bảo sự gương mẫu của cán bộ, đảng viên và trách nhiệm của người đứng đầu cấp ủy, chính quyền, địa phương, đơn vị.
2. Đẩy mạnh tuyên truyền, vận động thay đổi hành vi
2.1. Tiếp tục đẩy mạnh tuyên truyền sâu, rộng các nội dung của Nghị quyết 21-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về công tác dân số trong tình hình mới. Đặc biệt tập trung tuyên truyền nội dung chuyển hướng chính sách về quy mô dân số từ tập trung vào nỗ lực giảm sinh sang duy trì mức sinh thay thế trên phạm vi toàn tỉnh
- Tổ chức các sự kiện truyền thông, tuyên truyền về Nghị quyết số 21-NQ/TW và thực hiện mục tiêu điều chỉnh mức sinh phù hợp với từng địa phương.
- Xây dựng phóng sự, bản tin phát trên truyền hình, truyền thanh và trên internet,...
- Xây dựng chuyên trang, chuyên mục trên Báo An Giang.
- In ấn và nhân bản các ấn phẩm truyền thông, tư vấn, vận động.
2.2. Phát triển hệ thống thông điệp truyền thông, nội dung tuyên truyền vận động phù hợp với địa phương
Xây dựng hệ thống thông điệp truyền thông với khẩu hiệu vận động là “Mỗi gia đình, cặp vợ chồng sinh đủ hai con”:
Tập trung tuyên truyền vào lợi ích của việc sinh đủ hai con; các yếu tố bất lợi của việc kết hôn, sinh con quá muộn; sinh ít con đối với phát triển kinh tế - xã hội; đối với gia đình và chăm sóc bố, mẹ khi về già.
Tập trung vận động nam, nữ thanh niên không kết hôn muộn, không sinh con muộn, mỗi cặp vợ chồng sinh đủ hai con và nuôi dạy con tốt.
Đối tượng tuyên truyền, vận động chủ yếu là nam, nữ thanh niên chưa kết hôn; gia đình, cặp vợ chồng chưa sinh đủ hai con.
2.3. Đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền, vận động với các hình thức đa dạng, phong phú, sinh động, hấp dẫn và thuyết phục phù hợp với văn hóa, tập quán, từng nhóm đối tượng
- Tiếp tục tổ chức Chiến dịch truyền thông lồng ghép với cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản/kế hoạch hóa gia đình ở những địa bàn trọng điểm, vùng sâu, vùng khó khăn, vùng có đồng bào dân tộc.
- Tuyên truyền, vận động trực tiếp các đối tượng tại hộ gia đình, cộng đồng thông qua đội ngũ cộng tác viên dân số, nhân viên y tế thôn bản và tuyên truyền viên của các ngành, đoàn thể cơ sở.
- Tổ chức các hoạt động truyền thông qua các phương tiện thông tin đại chúng, chú trọng việc sử dụng các phương tiện truyền thông đa phương tiện, internet và mạng xã hội.
- Tổ chức các chiến dịch, sự kiện truyền thông tại nơi đông dân cư, tập trung nhiều thanh niên; chú trọng tuyên truyền, vận động đối với các nhóm đặc thù như người lao động ở khu công nghiệp, khu kinh tế.
- Tổ chức các hoạt động để phát huy vai trò của những người có ảnh hưởng với công chúng, gia đình và dòng họ như những người nổi tiếng trong các lĩnh vực chính trị, khoa học, văn hóa, nghệ thuật, thể thao, già làng, trưởng bản,…
- Nhân bản các phóng sự, cung cấp các tài liệu, ấn phẩm truyền thông; tổ chức các loại hình văn hóa, văn nghệ quần chúng.
2.4. Đổi mới toàn diện nội dung, chương trình, phương pháp giáo dục về dân số, sức khỏe sinh sản trong và ngoài nhà trường phù hợp với từng cấp học, lứa tuổi trong hệ thống giáo dục
- Cập nhật chương trình, tài liệu đào tạo, giáo dục dân số, sức khỏe sinh sản trong và ngoài nhà trường.
- Tập huấn, đào tạo giảng viên tuyến tỉnh, học viên là giáo viên, nhân viên y tế học đường tham gia giảng dạy về dân số, sức khỏe sinh sản.
- Thí điểm và từng bước mở rộng triển khai chương trình giáo dục dân số, sức khỏe sinh sản trong và ngoài nhà trường trong tình hình mới.
2.5. Thí điểm triển khai, mở rộng thực hiện chương trình giáo dục bắt buộc trước khi kết hôn đối với thanh niên nam, nữ chuẩn bị kết hôn
- Đánh giá nhu cầu về kiến thức, kỹ năng chăm sóc sức khỏe sinh sản, hôn nhân, gia đình và các vấn đề có liên quan của nam, nữ thanh niên trước khi kết hôn.
- Xây dựng chương trình giáo dục trước hôn nhân phù hợp với từng nhóm đối tượng tại địa phương.
- Tập huấn, đào tạo giảng viên tuyến tỉnh, học viên tham gia giảng dạy chương trình giáo dục trước kết hôn.
- Thí điểm và từng bước mở rộng triển khai chương trình giáo dục trước kết hôn.
3. Điều chỉnh, hoàn thiện các chính sách hỗ trợ, khuyến khích
3.1. Rà soát, đề xuất sửa đổi các quy định không còn phù hợp với mục tiêu duy trì vững chắc mức sinh thay thế, đặc biệt là các quy định xử lý vi phạm chính sách dân số hiện hành
Đề xuất ban hành quy định về việc đề cao tính tiên phong, gương mẫu của mỗi cán bộ, đảng viên trong việc sinh đủ hai con, nuôi dạy con tốt, xây dựng gia đình hạnh phúc:
- Rà soát, đánh giá tác động của các quy định có liên quan đến việc thực hiện mục tiêu duy trì vững chắc mức sinh thay thế.
- Ban hành các quy định sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ những nội dung không còn phù hợp với công tác dân số trong tình hình mới.
3.2. Cụ thể hóa các chính sách hỗ trợ, khuyến khích phù hợp với đặc điểm mức sinh của địa phương có mức sinh khác nhau
- Tiếp tục thực hiện các chính sách hỗ trợ, khuyến khích hiện hành trên phạm vi toàn tỉnh:
Rà soát, đánh giá, đề xuất sửa đổi, bổ sung mở rộng đối tượng được thụ hưởng hỗ trợ khi sinh con đúng chính sách dân số.
Hỗ trợ phương tiện tránh thai và dịch vụ KHHGĐ cho người dân có nhu cầu thuộc hộ nghèo, cận nghèo, đối tượng chính sách.
- Rà soát, bãi bỏ các chính sách khuyến khích sinh ít con. Từng bước ban hành, thực hiện các chính sách khuyến khích sinh đủ hai con áp dụng cho các gia đình, cộng đồng:
Bãi bỏ các quy định của các tổ chức, cơ quan, đơn vị, cộng đồng liên quan đến mục tiêu giảm sinh.
Sửa đổi, bổ sung các chính sách hỗ trợ, khuyến khích các cặp vợ chồng sinh đủ hai con trên cơ sở phân tích, đánh giá tác động của các chính sách về lao động, việc làm, nhà ở; phúc lợi xã hội; giáo dục; y tế;…đến việc sinh ít con.
Xây dựng, triển khai các mô hình can thiệp thích hợp khuyến khích gia đình, cặp vợ chồng sinh đủ hai con.
- Thí điểm và từng bước mở rộng các biện pháp hỗ trợ các cặp vợ chồng sinh đủ hai con. Trên cơ sở sơ kết, đánh giá các biện pháp thí điểm hỗ trợ, ban hành các chính sách hỗ trợ phù hợp. Một số nội dung hỗ trợ, khuyến khích cần thí điểm như sau:
Hỗ trợ để tạo môi trường nam, nữ thanh niên giao lưu, kết bạn, hẹn hò và tiến tới hôn nhân, khuyến khích nam, nữ kết hôn trước 30 tuổi, không kết hôn muộn và sớm sinh con, phụ nữ sinh con thứ hai trước 35 tuổi,…
Xây dựng môi trường, cộng đồng phù hợp với các gia đình nuôi con nhỏ. Thí điểm, nhân rộng các dịch vụ thân thiện với người lao động như đưa, đón trẻ, trông trẻ, ngân hàng sữa mẹ, bác sỹ gia đình,... Chú trọng quy hoạch, xây dựng các điểm trông, giữ trẻ, nhà mẫu giáo phù hợp với điều kiện của bà mẹ, nhất là các khu kinh tế, khu công nghiệp, khu đô thị.
Hỗ trợ phụ nữ khi mang thai, sinh con: Tư vấn, chăm sóc sức khỏe bà mẹ và trẻ em bao gồm sàng lọc vô sinh, sàng lọc trước sinh và sau sinh, phòng chống suy dinh dưỡng; tạo điều kiện trở lại nơi làm việc cho phụ nữ sau khi sinh con; giảm thuế thu nhập cá nhân; miễn giảm các khoản đóng góp công ích theo hộ gia đình; ...
Hỗ trợ, khuyến khích các cặp vợ chồng sinh đủ hai con: mua nhà ở xã hội, thuê nhà ở; ưu tiên vào các trường công lập, hỗ trợ chi phí giáo dục trẻ em; xây dựng mô hình quản lý, phát triển kinh tế gia đình; từng bước thí điểm các biện pháp tăng trách nhiệm đóng góp xã hội, cộng đồng đối với những trường hợp cá nhân không muốn kết hôn hoặc kết hôn quá muộn.
4. Mở rộng tiếp cận các dịch vụ sức khỏe sinh sản/ kế hoạch hóa gia đình và các dịch vụ có liên quan
4.1. Phổ cập dịch vụ kế hoạch hoá gia đình, chăm sóc sức khỏe sinh sản tới mọi người dân đảm bảo công bằng, bình đẳng trong tiếp cận, sử dụng dịch vụ, không phân biệt giới, người đã kết hôn, người chưa kết hôn
Lồng ghép các hoạt động phổ cập dịch vụ KHHGĐ/SKSS với Chương trình; Củng cố, nâng cao chất lượng dịch vụ KHHGĐ đến năm 2030:
- Đảm bảo hỗ trợ phương tiện tránh thai và dịch vụ KHHGĐ cho đối tượng hộ nghèo, cận nghèo, đối tượng chính sách, vùng mức sinh cao.
- Tổ chức cung ứng các dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản/ kế hoạch hóa gia đình thân thiện cho vị thành niên, thanh niên.
- Tổ chức các hoạt động thúc đẩy tiếp thị xã hội, xã hội hóa cung cấp dịch vụ KHHGĐ, chăm sóc sức khỏe sinh sản.
- Thí điểm cung cấp dịch vụ kế hoạch hoá gia đình/ sức khỏe sinh sản qua website, email, facebook, Youtube, Twitter, zalo,.....
- Dự báo nhu cầu phương tiện tránh thai theo phân đoạn thị trường đến năm 2030, tầm nhìn 2040 phục vụ xây dựng kế hoạch hàng năm, trung hạn và dài hạn.
- Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch đảm bảo an ninh và thị trường tổng thể phương tiện tránh thai, dịch vụ KHHGĐ.
4.2. Xây dựng và triển khai các loại hình phòng, tránh vô sinh từ tuổi vị thành niên tại cộng đồng; đẩy mạnh chuyển giao công nghệ, phát triển mạng lưới hỗ trợ sinh sản
- Thí điểm mô hình phòng, tránh vô sinh từ tuổi vị thành niên thông qua các chương trình giáo dục, can thiệp tại cộng đồng.
- Củng cố và phát triển mạng lưới sàng lọc vô sinh; tích cực chuyển giao công nghệ hỗ trợ sinh sản.
- Thí điểm mô hình xã hội hóa dịch vụ dự phòng, sàng lọc vô sinh, ung thư đường sinh sản tại cộng đồng cho nhóm dân số trẻ đáp ứng nhu cầu và khả năng chi trả của người dân.
5. Các nhiệm vụ và giải pháp khác
5.1. Đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng
- Cập nhật kiến thức mới, tập huấn lại bảo đảm đội ngũ cộng tác viên dân số thực hiện đầy đủ, có hiệu quả việc tuyên truyền, vận động Nhân dân thực hiện sinh đủ hai con và tham gia cung cấp một số dịch vụ tới tận hộ gia đình:
Tập huấn cho toàn bộ cộng tác viên, tuyên truyền viên về kiến thức, kỹ năng mới đáp ứng nhiệm vụ chuyển trọng tâm từ giảm sinh sang sinh đủ hai con.
- Đẩy mạnh đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao năng lực cán bộ làm công tác dân số các cấp, các ngành, đoàn thể, tổ chức xã hội, đặc biệt là kiến thức, kỹ năng lồng ghép các nội dung điều chỉnh mức sinh vào nhiệm vụ, hoạt động của các ngành, đơn vị.
- Xây dựng nội dung đào tạo, tập huấn về điều chỉnh mức sinh lồng ghép vào chương trình đào tạo, tập huấn cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp.
5.2. Hệ thông tin quản lý
- Củng cố, hoàn thiện hệ thống chỉ báo, chỉ tiêu về quy mô dân số và mức sinh. Đưa chỉ tiêu duy trì vững chắc mức sinh thay thế vào hệ thống các chỉ tiêu kinh tế - xã hội của tỉnh giai đoạn 2022 - 2030.
- Thường xuyên cung cấp, thông tin về động thái dân số và thực trạng mức sinh cho các cơ quan chỉ đạo, điều hành ở Trung ương và địa phương.
5.3. Kiểm tra, giám sát, đánh giá
- Định kỳ kiểm tra, giám sát hỗ trợ, đánh giá; kịp thời đề xuất cơ chế, chính sách phù hợp với thực tiễn.
- Sơ kết, tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện giai đoạn 2022 - 2025 để điều chỉnh cho phù hợp với giai đoạn 2026 - 2030.
1. Nguồn kinh phí
Kinh phí thực hiện Kế hoạch do ngân sách nhà nước bảo đảm theo khả năng cân đối ngân sách trong từng thời kỳ, theo phân cấp ngân sách hiện hành, được bố trí trong dự toán chi của các cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ thực hiện công tác dân số theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và từ các nguồn kinh phí hợp pháp khác.
Ngân sách Trung ương tiếp tục bảo đảm đủ chi phí dịch vụ kế hoạch hóa gia đình bao gồm cả phương tiện tránh thai cấp cho người dân tại các địa phương có mức sinh cao và đối tượng ưu tiên; một số khuyến khích người dân sinh ít con hơn tại địa phương có mức sinh cao, sinh đủ hai con tại địa phương có mức sinh thấp.
Cơ chế quản lý và điều hành Kế hoạch hành động thực hiện theo các quy định về quản lý nguồn vốn sự nghiệp y tế/dân số và xã hội hóa công tác y tế/dân số và các quy định pháp luật hiện hành có liên quan.
2. Kinh phí thực hiện (chi tiết phụ lục đính kèm)
* Tổng kinh phí: 8.656.500.000 đồng (Tám tỷ sáu trăm năm mươi sáu triệu năm trăm nghìn đồng chẵn).
Chia làm 2 giai đoạn:
- Giai đoạn 2022 - 2025: 4.080.600.000 đồng (Bốn tỷ không trăm tám mươi triệu sáu trăm nghìn đồng chẵn).
Ngân sách Trung ương: 0
Ngân sách địa phương: 4.080.600.000 đồng (Bốn tỷ không trăm tám mươi triệu sáu trăm nghìn đồng chẵn).
Các nguồn vốn huy động hợp pháp khác: 0 đồng.
- Chia theo năm
Năm 2022: 1.096.500.000 đồng.
Năm 2023: 1.014.300.000 đồng.
Năm 2024: 966.800.000 đồng.
Năm 2025: 1.003.000.000 đồng.
- Giai đoạn 2026 - 2030: 4.575.900.000 đồng (Bốn tỷ năm trăm bảy mươi lăm triệu chín trăm nghìn đồng chẵn).
1. Sở Y tế
- Trên cơ sở hướng dẫn của Bộ, ngành Trung ương, Sở Y tế chủ trì, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh:
Ban hành Nghị quyết, Chương trình, Kế hoạch,… để đưa mục tiêu, chỉ tiêu quy mô dân số và mức sinh vào hệ thống các chỉ tiêu kinh tế - xã hội giai đoạn 2022 - 2030; rà soát, bổ sung các quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội.
Ban hành các Nghị quyết, Quyết định về hỗ trợ, khuyến khích mỗi cặp vợ chồng nên sinh đủ hai con; bố trí kinh phí để thực hiện Chương trình của địa phương.
- Phối hợp với các cơ quan, tổ chức có liên quan rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung các chính sách hỗ trợ, khuyến khích liên quan đến điều chỉnh mức sinh phù hợp với từng địa phương, đối tượng.
- Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, tổng hợp tình hình thực hiện và định kỳ báo cáo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định; hàng năm, tổ chức sơ kết, tổng kết tình hình thực hiện Kế hoạch.
- Đánh giá kết quả thực hiện Kế hoạch giai đoạn 2022 - 2025, báo cáo Ủy ban Nhân dân tỉnh điều chỉnh, công bố danh sách các huyện, thị xã, thành phố có mức sinh còn thấp giai đoạn 2026 - 2030.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Phối hợp với Sở Y tế và các sở, ngành có liên quan xem xét đưa các mục tiêu, chỉ tiêu về quy mô dân số và mức sinh vào hệ thống các chỉ tiêu kinh tế - xã hội hàng năm của tỉnh theo hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
3. Sở Tài chính
Căn cứ khả năng cân đối ngân sách và chế độ tài chính hiện hành. Sở Tài chính phối hợp với Sở Y tế thẩm định kinh phí và tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí thực hiện Kế hoạch trong dự toán được giao hàng năm của Sở Y tế và trên cơ sở lồng ghép với các Chương trình, dự án khác theo quy định phân cấp của Luật Ngân sách nhà nước hiện hành.
4. Sở Giáo dục và Đào tạo
Chủ trì, phối hợp với Sở Y (Chi cục Dân số - KHHGĐ) tế đổi mới toàn diện nội dung, chương trình, phương pháp giáo dục về dân số, sức khỏe sinh sản trong và ngoài nhà trường.
5. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
Chủ trì, phối hợp với các các Sở, ban, ngành rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung và hướng dẫn thực hiện chính sách an sinh xã hội cho các đối tượng ưu tiên, đặc biệt khu công nghiệp, khu kinh tế để khuyến khích sinh đủ hai con.
6. Sở Xây dựng
Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung và hướng dẫn thực hiện chính sách hỗ trợ nhà ở cho người lao động khu công nghiệp, khu kinh tế để khuyến khích sinh đủ hai con.
6. Đài Phát thanh - Truyền hình An Giang:
Xây dựng chuyện mục, phóng sự phát sóng tuyên truyền về lợi ích của việc sinh đủ hai con; các yếu tố bất lợi của việc kết hôn, sinh con quá muộn; sinh ít con đối với phát triển kinh tế - xã hội; đối với gia đình và chăm sóc bố, mẹ khi về già; tập trung vận động nam, nữ thanh niên không kết hôn muộn, không sinh con muộn, mỗi cặp vợ chồng sinh đủ hai con và nuôi dạy con tốt.
7. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
- Trình cấp có thẩm quyền hoặc ban hành theo thẩm quyền Nghị quyết, Chương trình, Kế hoạch,... để đưa mục tiêu, chỉ tiêu quy mô dân số và mức sinh vào hệ thống các chỉ tiêu kinh tế - xã hội của địa phương giai đoạn 2022 - 2030; rà soát, bổ sung các quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội cho phù hợp với điều kiện của địa phương.
- Trình cấp có thẩm quyền hoặc ban hành theo thẩm quyền các Nghị quyết, Quyết định về hỗ trợ, khuyến khích mỗi cặp vợ chồng nên sinh đủ hai con; bố trí kinh phí để thực hiện Chương trình của địa phương.
- Chỉ đạo Trung tâm Y tế, các Ban, ngành liên quan xây dựng, trình Chương trình điều chỉnh mức sinh của địa phương; phân công rõ nhiệm vụ, trách nhiệm của từng ban, ngành trong việc triển khai Chương trình; lồng ghép với các chương trình, đề án, dự án liên quan trên địa bàn.
8. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các đoàn thể chính trị - xã hội tỉnh
Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình, tham gia triển khai và giám sát việc thực hiện chương trình./.
| KT. CHỦ TỊCH |
- 1Kế hoạch 3954/KH-UBND năm 2021 về thực hiện Chương trình điều chỉnh mức sinh phù hợp trên địa bàn tỉnh Hải Dương đến năm 2030
- 2Quyết định 255/QĐ-UBND năm 2022 phê duyệt Kế hoạch thực hiện Chương trình Điều chỉnh mức sinh phù hợp đến năm 2030 tỉnh Kiên Giang
- 3Kế hoạch 60/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chương trình điều chỉnh mức sinh tỉnh Bắc Ninh đến năm 2030
- 4Kế hoạch 190/KH-UBND thực hiện Chương trình Điều chỉnh mức sinh phù hợp với các vùng, đối tượng của tỉnh Lào Cai năm 2023
- 1Luật ngân sách nhà nước 2015
- 2Quyết định 1125/QĐ-TTg năm 2017 phê duyệt Chương trình mục tiêu Y tế - Dân số giai đoạn 2016-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Nghị quyết 21-NQ/TW năm 2017 về công tác dân số trong tình hình mới do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 4Nghị quyết 137/NQ-CP năm 2017 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 21-NQ/TW về công tác dân số trong tình hình mới do Chính phủ ban hành
- 5Quyết định 1937/QĐ-UBND năm 2018 ban hành Kế hoạch thực hiện Nghị quyết 137/NQ-CP và Kế hoạch 49-KH/TU thực hiện Nghị quyết 21-NQ/TW “Về công tác dân số trong tình hình mới" do tỉnh An Giang ban hành
- 6Quyết định 1679/QĐ-TTg năm 2019 về phê duyệt Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Quyết định 588/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt "Chương trình điều chỉnh mức sinh phù hợp các vùng, đối tượng đến năm 2030" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Quyết định 2324/QĐ-BYT năm 2020 về Kế hoạch hành động thực hiện Chương trình Điều chỉnh mức sinh phù hợp các vùng, đối tượng đến năm 2030 do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 9Kế hoạch 3954/KH-UBND năm 2021 về thực hiện Chương trình điều chỉnh mức sinh phù hợp trên địa bàn tỉnh Hải Dương đến năm 2030
- 10Quyết định 255/QĐ-UBND năm 2022 phê duyệt Kế hoạch thực hiện Chương trình Điều chỉnh mức sinh phù hợp đến năm 2030 tỉnh Kiên Giang
- 11Kế hoạch 60/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chương trình điều chỉnh mức sinh tỉnh Bắc Ninh đến năm 2030
- 12Kế hoạch 190/KH-UBND thực hiện Chương trình Điều chỉnh mức sinh phù hợp với các vùng, đối tượng của tỉnh Lào Cai năm 2023
Kế hoạch 830/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình điều chỉnh mức sinh phù hợp các vùng, đối tượng đến năm 2030 tỉnh An Giang
- Số hiệu: 830/KH-UBND
- Loại văn bản: Kế hoạch
- Ngày ban hành: 31/12/2021
- Nơi ban hành: Tỉnh An Giang
- Người ký: Lê Văn Phước
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra