Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH BÌNH

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 83/KH-UBND

Ninh Bình, ngày 07 tháng 10 năm 2016

 

KẾ HOẠCH

RÀ SOÁT HỘ NGHÈO, HỘ CẬN NGHÈO, HỘ CÓ MỨC SỐNG TRUNG BÌNH NĂM 2016 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH BÌNH

Căn cứ Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg ngày 19/11/2015 của Thủ tướng Chính phủ ban hành chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016 - 2020; Thông tư số 17/2016/TT-BLĐTBXH ngày 28/6/2016 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn quy trình rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hằng năm theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016 - 2020; Thông tư số 02/2016/TT-BLĐTBXH ngày 25/3/2016 của Bộ trưởng Bộ Lao động Thương binh và Xã hội hướng dẫn quy trình xác định hộ gia đình làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình giai đoạn 2016-2020.

UBND tỉnh ban hành Kế hoạch rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ có mức sống trung bình (sau đây gọi tắt là hộ gia đình) năm 2016 trên địa bàn tỉnh Ninh Bình với các nội dung chủ yếu sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

- Tổ chức thực hiện việc rà soát hộ gia đình năm 2016 để thực hiện chính sách an sinh xã hội năm 2017 và tạo cơ sở dữ liệu về hộ nghèo, hộ cận nghèo.

- Đánh giá kết quả thực hiện mục tiêu giảm nghèo hằng năm của các địa phương, từ đó có giải pháp phát triển kinh tế - xã hội, hoạch định chính sách an sinh xã hội.

2. Yêu cầu

- Việc rà soát hộ gia đình phải có sự lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp của cấp ủy, chính quyền và sự vào cuộc của hệ thống chính trị ở địa phương, cơ sở. Phải căn cứ tiêu chí của chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo hiện hành; Rà soát từ khu dân cư, trực tiếp đối với từng hộ gia đình; kế thừa các chỉ tiêu và kết quả đã sử dụng trong cuộc Tổng điều tra hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2015.

- Thực hiện đúng quy trình, phương pháp, đảm bảo tính chính xác theo nguyên tắc công khai, công bằng, dân chủ và có sự tham gia của người dân.

- Kết quả rà soát phản ánh đúng thực tế tình hình diễn biến hộ nghèo, hộ cận nghèo tại địa phương; tránh tình trạng chạy theo chỉ tiêu, thành tích, phản ảnh sai lệch thực tế về tỷ lệ hộ nghèo, hộ cận nghèo và hộ thoát nghèo.

II. NỘI DUNG

1. Tiêu chí rà soát

Rà soát theo tiêu chí được quy định tại Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg ngày 19/11/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016-2020.

2. Đối tượng, phạm vi địa bàn rà soát

- Là những hộ gia đình có hộ khẩu thường trú tại địa phương (không bao gm những hộ có hộ khẩu thường trú tại địa phương nhưng không sống tại địa phương từ 6 tháng trở lên) và những hộ gia đình đã đăng ký tạm trú tại địa phương từ 6 tháng trở lên;

- Địa bàn rà soát: mỗi thôn/xóm/tổ dân phố là một địa bàn rà soát tại 145/145 xã, phường, thị trấn trên địa bàn toàn tỉnh.

3. Phương pháp rà soát

Thực hiện rà soát thông qua các phương pháp đánh giá, chấm điểm tài sản, thu thập thông tin đặc điểm, điều kiện sống của hộ gia đình để ước lượng thu nhập và xác định mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản của gia đình.

4. Quy trình rà soát

Thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 17/2016/TT-BLĐTBXH ngày 28/6/2016 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn quy trình rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hàng năm theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016 - 2020.

III. THỜI GIAN VÀ TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN

1. Công tác chuẩn bị

1.1. Công tác tuyên truyền

Tổ chức tuyên truyền về mục đích, ý nghĩa, yêu cầu của việc rà soát hộ gia đình trên các phương tiện thông tin đại chúng và thông qua truyền thông trực tiếp.

Đẩy mạnh công tác tuyên truyền để nâng cao nhận thức của cán bộ, đảng viên và nhân dân trong tỉnh; xác định rõ trách nhiệm của các cấp, các ngành; chú trọng tuyên truyền các tấm gương điển hình vươn lên thoát nghèo nhằm thay đổi nhận thức trong nhân dân, khắc phục tư tưởng lệch lạc không muốn thoát nghèo để hưởng chính sách của Nhà nước, nhất là đối với người thuộc lứa tuổi thanh niên, những người có sức lao động.

1.2. Triển khai kế hoạch và tập huấn điều tra

- Từ ngày 27/9 đến 05/10/2016, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổ chức tập huấn nghiệp vụ rà soát cho đại diện phòng Lao động - Thương binh và Xã hội các huyện, thành phố; đại diện BCĐ giảm nghèo các xã, phường, thị trấn.

- Từ ngày 05/10 đến 15/10/2016, UBND các huyện, thành phố xây dựng kế hoạch, phương án rà soát, bố trí kinh phí tổ chức lực lượng tham gia điều tra rà soát; tổ chức tập huấn cho các điều tra viên ở xã, phường, thị trấn và các thôn xóm, khu phố trên địa bàn;

2. Thời gian rà soát và tiến độ thực hiện

2.1. Thời gian rà soát: Từ 15/10/2016 đến 31/12/2016;

2.2. Tiến độ thực hiện

a) Cấp xã

- Từ ngày 15/10 đến 15/11/2016: UBND cấp xã tiến hành điều tra, rà soát tại các thôn, xóm, khu phố thuộc các xã, phường, thị trấn và báo cáo kết quả rà soát về UBND cấp huyện trước ngày 20/11/2016;

- Từ ngày 23/11 đến ngày 10/12/2016: thu thập thông tin đặc điểm hộ nghèo, hộ cận nghèo, cập nhật dữ liệu thông tin vào phần mềm quản lý hộ nghèo.

b) Cấp huyện

- Trước ngày 20/11/2016, UBND các huyện, thành phố báo cáo sơ bộ kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội;

- Trước ngày 10/12/2016, UBND các huyện, thành phố báo cáo chính thức kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp, trình UBND tỉnh phê duyệt.

c) Cấp tỉnh

- Trước ngày 25/11/2016, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội báo cáo sơ bộ kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn về UBND tỉnh và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;

- Trước ngày 15/12/2016, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp báo cáo chính thức kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo với Thường trực HĐND tỉnh, UBND tỉnh.

IV. KINH PHÍ

Kinh phí thực hiện thuộc cấp nào do ngân sách cấp đó bảo đảm theo quy định của Luật Ngân sách và các văn bản hướng dẫn thi hành.

- Ngân sách tỉnh (đã bố trí trong dự toán chi thường xuyên năm 2016 của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để thực hiện nhiệm vụ hằng năm): Triển khai, kiểm tra, giám sát việc rà soát hộ gia đình; in hồ sơ, tài liệu, mẫu biểu cho các cấp triển khai thực hiện; cập nhật cơ sở dữ liệu hộ nghèo, hộ cận nghèo thuộc cấp tỉnh vào phần mềm quản lý; tổng hợp, báo cáo kết quả rà soát với cấp có thẩm quyền.

- Ngân sách cấp huyện và cấp xã (từ nguồn đảm bảo xã hội): Bảo đảm cho công tác triển khai các hoạt động: tập huấn đến các điều tra viên; rà soát, phân loại, xác định hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ có mức sống trung bình; cập nhật thông tin hộ nghèo, hộ cận nghèo và theo chức năng, nhiệm vụ được giao.

V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:

1. Công tác chỉ đạo

Ban Chỉ đạo giảm nghèo các cấp chịu trách nhiệm chỉ đạo thực hiện Kế hoạch rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ có mức sống trung bình năm 2016 trên địa bàn tỉnh Ninh Bình. Xác định rõ đây là nhiệm vụ chính trị quan trọng, là chương trình trọng tâm, trọng điểm của địa phương, cơ sở cần thực hiện đồng bộ, toàn diện, quyết liệt. Đề cao vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu cấp ủy, chính quyền các cấp về công tác giảm nghèo. Thực hiện nghiêm túc đợt rà soát hộ gia đình năm 2016, thực hiện thắng lợi mục tiêu giảm nghèo năm 2016 theo Nghị quyết Tỉnh ủy và Đại hội Đảng các cấp.

2. Phân công nhiệm vụ

2.1. Sở Lao động Thương binh và Xã hội - Thường trực Ban Chỉ đạo giảm nghèo bền vững tỉnh

- Chủ trì phối hợp với Cục Thống kê tỉnh tham mưu, giúp UBND tỉnh tổ chức, chỉ đạo, hướng dẫn quy trình nghiệp vụ, triển khai thực hiện, hỗ trợ, đôn đốc kiểm tra, giám sát các huyện, thành phố trong việc thực hiện rà soát, tổng hợp, công bố tỷ lệ hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn tỉnh và từng huyện; thực hiện báo cáo kết quả với UBND tỉnh và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội theo quy định.

- Xây dựng dự toán kinh phí chi cho công tác chỉ đạo, tổ chức triển khai hoạt động rà soát hộ gia đình trên địa bàn tỉnh năm 2016 gửi Sở Tài chính thẩm định, trình UBND tỉnh xem xét, phê duyệt theo quy định.

- Tham mưu với Ban Chỉ đạo giảm nghèo tỉnh phân công các thành viên Ban Chỉ đạo phụ trách địa bàn cấp huyện, thường xuyên chỉ đạo, hỗ trợ, đôn đốc, kiểm tra, giám sát tiến độ và kết quả rà soát hộ nghèo tại các huyện, thành phố đảm bảo đúng tiến độ và thời gian quy định.

2.2. Cục Thống kê tỉnh

Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trong quá trình triển khai thực hiện và kiểm tra, giám sát hoạt động điều tra, rà soát hộ gia đình trên địa bàn tỉnh; phối hợp thẩm định kết quả rà soát trước khi trình UBND tỉnh phê duyệt.

2.3. Sở Tài chính

Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thẩm định trình UBND tỉnh dự toán kinh phí chi cho công tác rà soát hộ gia đình năm 2016 của UBND cấp huyện; hướng dẫn, kiểm tra việc quản lý sử dụng và quyết toán kinh phí đúng quy định.

2.4. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên

Đề nghị Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh, Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh, Hội Nông dân tỉnh, Hội Cựu chiến binh tỉnh, Tỉnh Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh phối hợp với các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố tuyên truyền, vận động nhân dân và các hội viên, đoàn viên tham gia thực hiện, giám sát chặt chẽ quá trình tổ chức rà soát hộ gia đình trên địa bàn tỉnh.

2.5. Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, Báo Ninh Bình

Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội đẩy mạnh công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức về vai trò trách nhiệm của các cấp ủy Đảng, chính quyền và của người dân về tầm quan trọng, ý nghĩa cuộc điều tra, rà soát hộ gia đình năm 2016 trên địa bàn tỉnh.

2.6. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố

a) Thành lập Ban Chỉ đạo rà soát hộ gia đình trên cơ sở Ban Chỉ đạo giảm nghèo cấp huyện, giao Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội là cơ quan thường trực và bổ sung thành viên là cơ quan thống kê cùng cấp để thực hiện các nhiệm vụ sau:

- Xây dựng và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện Kế hoạch rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ có mức sống trung bình trên địa bàn;

- Tổ chức tập huấn nghiệp vụ cho lực lượng trực tiếp tham gia rà soát và các giám sát viên;

- Phối hợp với các cơ quan có liên quan chỉ đạo tổ chức rà soát hộ gia đình trên địa bàn;

- Theo dõi, hướng dẫn, đôn đốc Ủy ban nhân dân cấp xã chỉ đạo thực hiện công tác rà soát hộ gia đình trên địa bàn theo đúng quy trình và đúng thời hạn quy định;

b) Kiểm tra và tổ chức phúc tra kết quả rà soát hộ gia đình của cấp xã trong trường hợp thấy kết quả rà soát chưa phù hợp với tình hình thực tế của địa phương hoặc có đơn thư khiếu nại;

c) Tổng hợp, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn để báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh;

d) Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện cập nhật thông tin hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn vào phần mềm quản lý.

Trên đây là Kế hoạch rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ có mức sống trung bình năm 2016 trên địa bàn tỉnh Ninh Bình. UBND tỉnh yêu cầu các sở, ban, ngành, đoàn thể, UBND các huyện, thành phố nghiêm túc triển khai, tổ chức thực hiện. Trong quá trình thực hiện, có khó khăn vướng mắc, đề nghị phản ánh về Thường trực Ban Chỉ đạo giảm nghèo tỉnh (qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội) để phối hợp giải quyết và báo cáo UBND tỉnh xem xét, chỉ đạo cụ thể./.

 

 

Nơi nhận:
- Bộ LĐTBXH, VPQG GN;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Lãnh đạo HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu QH tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh;
- Các Thành viên BCĐGN tỉnh;
- Ban VH- XH, HĐND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Chánh VP, các Phó Chánh VP UBND tỉnh;
- Báo Ninh Bình, Đài PT-TH tỉnh;
- Lưu VT, VP6.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH





Tống Quang Thìn

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Kế hoạch 83/KH-UBND rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ có mức sống trung bình năm 2016 trên địa bàn tỉnh Ninh Bình

  • Số hiệu: 83/KH-UBND
  • Loại văn bản: Văn bản khác
  • Ngày ban hành: 07/10/2016
  • Nơi ban hành: Tỉnh Ninh Bình
  • Người ký: Tống Quang Thìn
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: Kiểm tra
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
Tải văn bản