Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 801/KH-UBND | Bắc Kạn, ngày 26 tháng 11 năm 2024 |
KẾ HOẠCH
DUY TRÌ BỀN VỮNG KẾT QUẢ DỰ ÁN “ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG CUNG ỨNG DỊCH VỤ Y TẾ TUYẾN CƠ SỞ TỈNH BẮC KẠN GIAI ĐOẠN 2025-2030
PHẦN 1. TÓM TẮT CÁC KẾT QUẢ DỰ ÁN “ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG CUNG ỨNG DỊCH VỤ Y TẾ TUYẾN CƠ SỞ”
Bắc Kạn là một trong 13 tỉnh được thụ hưởng Dự án “Đầu tư xây dựng và Phát triển hệ thống cung ứng dịch vụ y tế tuyến cơ sở". Đến thời điểm hiện tại, dự án đã cơ bản hoàn thành các mục tiêu đề ra, bao gồm nâng cấp cơ sở vật chất, mua sắm bổ sung trang thiết bị cho trạm y tế xã và Trung tâm Y tế tuyến huyện trên địa bàn tỉnh, tăng cường năng lực cán bộ y tế và nâng cao chất lượng dịch vụ y tế cơ sở. Kết quả của dự án đã góp phần quan trọng vào công cuộc bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe cho Nhân dân trên địa bàn tỉnh.
Dự án "Đầu tư xây dựng và Phát triển hệ thống cung ứng dịch vụ y tế tuyến cơ sở" (GSD) - Dự án thành phần tỉnh Bắc Kạn được Ủy ban Nhân dân tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 481/QĐ-UBND ngày 29/3/2019 về việc phê duyệt Báo cáo nghiên cứu khả thi tích hợp Dự án “Đầu tư xây dựng và phát triển hệ thống cung ứng dịch vụ y tế tuyến cơ sở” - Dự án thành phần tỉnh Bắc Kạn và được điều chỉnh bởi Quyết định số 937/QĐ-UBND ngày 18/6/2021 về việc phê duyệt Báo cáo nghiên cứu khả thi Dự án “Đầu tư xây dựng và phát triển hệ thống cung ứng dịch vụ y tế tuyến cơ sở” - Dự án thành phần tỉnh Bắc Kạn (giai đoạn I) và Quyết định số 407/QĐ-UBND ngày 14/3/2023 về việc phê duyệt dự án “Đầu tư xây dựng và phát triển hệ thống cung ứng dịch vụ y tế tuyến cơ sở”- Dự án thành phần tỉnh Bắc Kạn (giai đoạn II). Dự án được tài trợ từ nguồn vốn vay Ngân hàng Thế giới (World bank - WB); thời gian thực hiện 05 năm, từ năm 2020 đến năm 2024; địa điểm thực hiện tại 08/8 huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
1. Mục tiêu của dự án
1.1. Mục tiêu tổng quát
Nâng cao chất lượng và hiệu suất sử dụng dịch vụ y tế của mạng lưới y tế cơ sở. Hỗ trợ cải thiện các dịch vụ dự phòng, chăm sóc sức khỏe ban đầu, nâng cao sức khỏe, khám chữa bệnh ban đầu; ưu tiên các đối tượng là bà mẹ, trẻ em, người cao tuổi, người dân ở vùng khó khăn, dân tộc thiểu số góp phần bảo vệ sức khỏe, nâng cao tuổi thọ và cải thiện chất lượng sống của người dân.
1.2. Mục tiêu cụ thể
- Đầu tư tăng cường cơ sở vật chất, bao gồm xây mới 15 Trạm Y tế xã và cải tạo, nâng cấp, sửa chữa cho 22 Trạm Y tế xã trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn; hỗ trợ đạt được/hoàn thiện các tiêu chí quốc gia về y tế xã và xây mới một số hạng mục công trình thuộc 02 Trung tâm Y tế huyện (Pác Nặm và Chợ Mới) nhằm đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh và phòng, chống dịch bệnh trên địa bàn.
- Cung cấp trang thiết bị thiết thực, bao gồm tăng cường áp dụng công nghệ thông tin cho các Trạm Y tế xã, Trung tâm Y tế huyện nhằm góp phần nâng cao chất lượng dịch vụ y tế tuyến cơ sở.
- Đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực y tế cơ sở về các nội dung chuyên môn như: Truyền thông giáo dục sức khỏe; bảo vệ, nâng cao sức khỏe Nhân dân gắn với chăm sóc sức khỏe ban đầu; phòng, chống dịch bệnh; sàng lọc phát hiện sớm một số bệnh không lây nhiễm; khám chữa bệnh ban đầu,..
- Đổi mới hoạt động tại trạm y tế xã bao gồm các hoạt động bảo vệ, nâng cao sức khỏe Nhân dân, chăm sóc sức khỏe ban đầu; phòng, chống dịch bệnh; giám sát phát hiện sớm một số bệnh không lây nhiễm như: Tăng huyết áp, đái tháo đường, ung thư cổ tử cung,... Tổ chức khám chữa bệnh theo nguyên lý y học gia đình và mô hình trạm y tế xã điểm theo hướng dẫn của Bộ Y tế.
- Hỗ trợ nghiên cứu xây dựng, áp dụng một số chính sách nhằm tăng cường dịch vụ chăm sóc sức khỏe, khám chữa bệnh tại Trạm Y tế xã và kết nối với Trung tâm Y tế huyện đa chức năng và các tuyến trên.
2. Kết quả thực hiện của dự án
2.1. Hợp phần 1: Đầu tư xây dựng 39 hạng mục công trình, trong đó 37 hạng mục công trình là Trạm Y tế tuyến xã (Xây mới 15 công trình; Cải tạo, sửa chữa và nâng cấp 22 công trình) và đầu tư mới một số hạng mục công trình thuộc 02 Trung tâm Y tế tuyến huyện (xây dựng mới 01 Nhà giặt và 01 hệ thống xử lý nước thải y tế tại Trung tâm Y tế huyện Chợ Mới; xây dựng mới 01 Khối nhà Khoa truyền nhiễm tại Trung tâm Y tế huyện Pác Nặm).
2.2. Hợp phần 2
- Hoạt động mua sắm trang thiết bị: Mua sắm bổ sung 78 danh mục trang thiết bị cho Trung tâm Y tế tuyến huyện và các Trạm Y tế trên địa bàn tỉnh.
- Đào tạo, tập huấn: Các nội dung đào tạo đã triển khai như: Quản lý trạm Y tế, triển khai bảng kiểm chất lượng dịch vụ tại trạm y tế, tăng huyết áp, đái tháo đường, xử trí lồng ghép chăm sóc trẻ bệnh, sàng lọc ung thư cổ tử cung, lao, COPD; phương pháp và kỹ năng truyền thông về phòng, chống bệnh không lây nhiễm tại tuyến y tế cơ sở cho đội ngũ y tế của các Trung tâm Y tế, Trạm Y tế tuyến xã trên địa bàn tỉnh; kỹ năng đỡ đẻ cho đội ngũ nhân viên y tế thôn bản,…
2.3. Tăng cường chất lượng dịch vụ
Đã xây dựng được kế hoạch và tổ chức triển khai cải thiện chất lượng thông qua bảng kiểm chất lượng dịch vụ tại 108/108 Trạm Y tế trên địa bàn theo đúng hướng dẫn của Bộ Y tế. Với các nội dung triển khai của dự án nêu trên cơ sở hạ tầng, trang thiết bị, năng lực quản lý và chất lượng chuyên môn của mạng lưới y tế cơ sở trên địa bàn đã được cải thiện rõ rệt so với trước khi triển khai dự án, đã cơ bản đáp ứng tốt nhu cầu bảo vệ và chăm sóc sức khỏe Nhân dân trên địa bàn tỉnh. Đến nay 108/108 xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh đã đạt tiêu chí quốc gia về y tế được Bộ Y tế ban hành tại Quyết định số 1300/QĐ-BYT ngày 09/3/2023 về việc ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã giai đến năm 2030.
PHẦN 2. KẾ HOẠCH DUY TRÌ BỀN VỮNG KẾT QUẢ DỰ ÁN
1. Mục tiêu
1.1. Mục tiêu chung
Duy trì và phát triển bền vững các kết quả đã đạt được sau khi dự án GSD kết thúc; tiếp tục thực hiện mục tiêu dài hạn của dự án là nâng cao chất lượng cung ứng dịch vụ y tế tuyến cơ sở, bảo đảm mọi người dân đều được quản lý, chăm sóc, tăng cường sức khỏe, nâng cao tuổi thọ trung bình, cải thiện chất lượng cuộc sống, góp phần tích cực vào thực hiện và hoàn thành các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh.
1.2. Mục tiêu cụ thể
- Tăng cường quản lý, bảo trì, bảo dưỡng và khai thác sử dụng có hiệu quả cơ sở hạ tầng và các danh mục trang thiết bị đã được dự án đầu tư.
- Duy trì nguồn nhân lực và nâng cao năng lực cán bộ y tế thông qua đào tạo liên tục, giám sát hỗ trợ.
- Không ngừng nâng cao chất lượng cung ứng dịch vụ tại trạm y tế nhằm tăng cường khả năng tiếp cận và sử dụng dịch vụ y tế cơ bản của người dân ngay tại tuyến cơ sở.
- Từng bước hoàn thiện về cơ sở hạ tầng, bổ sung đủ thiết bị y tế và nâng cao năng lực hoạt động của mạng lưới y tế cơ sở nhằm đáp ứng tốt các hoạt động như: Y tế dự phòng, phòng chống dịch bệnh; chăm sóc sức khỏe người cao tuổi, sức khỏe bà mẹ và trẻ em; quản lý, theo dõi điều trị một số bệnh không lây thường gặp; tổ chức khám, điều trị các thông thường cho người dân ngay tại tuyến y tế xã.
(Các chỉ tiêu phấn đấu chi tiết tại phục lục đính kèm)
2. Phạm vi, đối tượng và thời gian thực hiện
2.1. Phạm vi: Triển khai tại 100% các Trung tâm Y tế và Trạm Y tế trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
2.2. Đối tượng:
- Đối tượng thụ hưởng: Người dân và cộng đồng dân cư trên toàn tỉnh Bắc Kạn và các địa phương lân cận.
- Đối tượng thực hiện:
+ Viên chức các Trạm Y tế xã, phường, thị trấn.
+ Công chức, viên chức và người lao động thuộc Trung tâm Y tế các huyện, thành phố, CDC tỉnh, Sở Y tế.
2.3. Thời gian thực hiện: Từ năm 2025 - 2030.
3. Nội dung thực hiện
3.1. Duy trì bền vững cơ sở hạ tầng và trang thiết bị
3.1.1. Thực trạng, tồn tại và thách thức: Đến nay, cơ sở hạ tầng và trang thiết bị mạng lưới y tế tuyến xã đã được quan tâm đầu tư đáp ứng đầy đủ về số lượng phòng làm việc quy định tại Thông tư số 32/2021/TT-BYT ngày 31/12/2021 của Bộ Y tế về ban hành hướng dẫn thiết kế cơ bản trạm y tế xã, phường, thị trấn; đồng thời đảm bảo các danh mục thiết bị y tế theo Thông tư số 28/2020/TT-BYT ngày 31/12/2020 của Bộ Y tế về việc quy định danh mục trang thiết bị tối thiểu của Trạm y tế tuyến xã. Tuy nhiên, do cơ sở hạ tầng, trang thiết bị mạng lưới y tế tuyến cơ sở được đầu tư xây dựng và mua sắm bổ sung từ nhiều nguồn kinh phí khác nhau và dàn trải trong nhiều năm, do vậy dự kiến trong giai đoạn 2025 - 2030 một số hạng mục cơ sở hạ tầng, danh mục thiết bị sẽ xuống cấp, hỏng và hết khấu hao… Để đảm bảo duy trì tốt các hoạt động chuyên môn cần tiếp tục được quan tâm đầu tư xây mới hoặc cải tạo, sửa chữa, nâng cấp và mua sắm bổ sung mới nhằm đáp ứng tốt yêu cầu nhiệm vụ.
3.1.2. Mục tiêu: Phát huy và khai thác tối đa cơ sở hạ tầng và trang thiết bị đã được dự án đầu tư.
3.1.3. Nội dung hoạt động
Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương chỉ đạo và triển khai đồng bộ các nội dung chủ yếu sau:
* Về cơ sở vật chất
- Tổ chức quản lý, khai thác sử dụng có hiệu quả, đúng công năng các hạng mục công trình đã được đầu tư theo đúng quy định.
- Hàng năm rà soát, đánh giá và xây dựng, điều chỉnh, bổ sung kế hoạch, phương án cải tạo, sửa chữa, nâng cấp phù hợp làm cơ sở tham mưu cho cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí thực hiện đầu tư bổ sung các hạng mục còn thiếu, chưa đầy đủ; đồng thời thường xuyên tổ chức duy tu bảo dưỡng, sửa chữa định kỳ.
* Về trang thiết bị:
- Xây dựng kế hoạch và tổ chức bảo dưỡng thường xuyên, sửa chữa, thay thế kịp thời linh kiện, phụ kiện khi thiết bị lỗi hoặc bị hỏng.
- Quản lý, lưu trữ đầy đủ hồ sơ về trang thiết bị đã được đầu tư và bàn giao đưa vào sử dụng.
- Tổ chức hạch toán tài sản, cập nhật đầy đủ các danh mục thiết bị vào sổ quản lý theo dõi tài sản theo đúng quy định hiện hành; lập sổ theo dõi vận hành, sửa chữa, bảo dưỡng định kỳ thiết bị y tế theo đúng khuyến cáo và hướng dân của nhà sản xuất.
- Thành lập các đoàn giám sát, kiểm tra chuyên đề hoặc lồng ghép với các hoạt động kiểm tra, giám sát khác nhằm phát hiện và chấn chỉnh kịp thời vi phạm trong việc quản lý, sử dụng tài sản công. Đồng thời thường xuyên rà soát và tổ chức điều chuyển, tham mưu điều chuyển kịp thời các danh mục thiết bị đã được đầu tư nhưng đơn vị sử dụng không hiệu quả (do nguyên nhân khách quan) cho cơ sở y tế trực thuộc khác quản lý, sử dụng theo đúng quy định.
3.2. Duy trì phát triển đào tạo, tăng cường năng lực
3.2.1. Thực trạng, tồn tại và thách thức
Trong khuôn khổ nguồn kinh phí của dự án và các chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình y tế - dân số đến nay 100% trạm y tế đã được đào tạo cơ bản đồng bộ các lĩnh vực chuyên môn theo quy định.
Đội ngũ giảng viên của các Trung tâm Y tế, Bệnh viện đa khoa tỉnh, Sở Y tế đã tham gia các khoá đào tạo giảng viên (TOT) của dự án, đủ điều kiện tiếp tục tham gia đào tạo lại. Viên chức các trạm y tế đều đã được tham gia các lớp đào tạo thuộc các chuyên đề theo nhiệm vụ được phân công; việc triển khai thực hiện các hoạt động sau khi đào tạo thuận lợi.
3.2.2. Mục tiêu
- Duy trì và phát triển đội ngũ giảng viên đã được tham gia các khóa đào tạo dự án tổ chức.
- Tiếp tục duy trì 100% viên chức y tế xã đã tham gia đào tạo được đào tạo liên tục về các nội dung chuyên môn liên quan đến lĩnh vực phụ trách.
3.2.3. Nội dung hoạt động
Sở Y tế chỉ đạo các Trung tâm Y tế huyện, thành phố tiếp tục triển khai các nội dung sau:
- Xây dựng kế hoạch và bố trí kinh phí đào tạo hàng năm dựa trên đánh giá nhu cầu của các trạm y tế xã trên địa bàn đối với các chuyên đề đào tạo theo chức năng quy định.
- Củng cố và tổ chức cập nhật kiến thức và kỹ năng nhóm giảng viên nòng cốt đã qua đào tạo của dự án để duy trì và tiếp tục triển khai hoạt động đào tạo, tập huấn cho cán bộ y tế xã trên địa bàn tỉnh.
- Định kỳ tổ chức đào tạo lại nhằm cập nhật kiến thức, kỹ năng liên quan đến chức năng cung cấp dịch vụ tại trạm y tế xã theo quy định.
- Củng cố tổ chức và thực hiện giám sát hỗ trợ sau đào tạo, lồng ghép nhiều nội dung quản lý khác đối với trạm y tế xã.
3.3. Duy trì và nâng cao chất lượng và sử dụng dịch vụ
3.3.1. Thực trạng, tồn tại và thách thức
Tỉnh Bắc Kạn đã triển khai mô hình bảng điểm chất lượng bao phủ trên toàn tỉnh (108/108 trạm y tế xã, phường, thị trấn). Các trạm y tế đã triển khai thực hiện các nội dung của bảng điểm để tự chấm điểm và lập kế hoạch khắc phục. Tuy nhiên, do nguồn nhân lực của mạng lưới y tế xã còn thiếu về số lượng, hạn chế về năng lực nên trong quá trình thực hiện các nội dung của bảng điểm chất lượng và tổ tự chấm điểm còn lúng túng, chất lượng lập kế hoạch khắc phục còn hạn chế. Trong thời gian tới cần tiếp tục được quan tâm đào tạo lại và giám sát hỗ trợ kịp thời.
3.3.2. Mục tiêu
- Duy trì bao phủ áp dụng mô hình bảng điểm chất lượng tại 100% các trạm y tế trên địa bàn tỉnh.
- Nâng cao hiệu quả áp dụng bảng điểm chất lượng tại trạm y tế và song hành cùng Bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã.
3.3.3. Nội dung hoạt động
Sở Y tế chỉ đạo các phòng chức năng trực thuộc Sở và Trung tâm Y tế trên địa bàn tập trung triển khai các nội dung sau:
- Tiếp tục duy trì hoạt động mô hình bảng điểm chất lượng tại các trạm y tế xã và bổ sung vào nội dung bảng điểm kiểm tra, giám sát, đánh giá xếp loại hàng năm đối với các trạm y tế; đưa kế hoạch hoạt động kiểm tra, giám sát đánh giá việc áp dụng bảng điểm chất lượng tại trạm y tế xã là một nhiệm vụ thường xuyên hàng năm.
- Tăng cường truyền thông trong cộng đồng về kiến thức phòng bệnh, chữa bệnh, trong đó ngoài việc tuyên truyền về các bệnh lây nhiễm cần chú trọng và ưu tiên tuyên truyền về một số bệnh không lây nhiễm như: Tăng huyết áp, đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn, ung thư cổ tử cung và đưa chỉ tiêu quản lý các bệnh không lây nhiễm tại trạm y tế xã là một trong các chỉ tiêu cơ bản hàng năm của trạm y tế.
- Tăng cường chỉ đạo các trạm y tế xã rà soát, củng cố các điều kiện mở rộng danh mục dịch vụ kỹ thuật theo phân tuyến nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu chăm sóc sức khỏe của người dân.
- Chỉ đạo các trạm y tế tuyến xã tổ chức rà soát và triển khai kịp thời và đầy đủ các chức năng, nhiệm vụ của trạm y tế xã theo quy định tại Thông tư số 33/2015/TT-BYT ngày 27/10/2015 của Bộ Y tế về việc hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ của trạm y tế xã, phường, thị trấn.
IV. NGUỒN VỐN THỰC HIỆN KẾ HOẠCH
1. Vốn ngân sách Trung ương, ngân sách địa phương.
2. Vốn huy động từ các nguồn hợp pháp khác.
V. CÁC NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN CHỦ YẾU
1. Nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm về củng cố, hoàn thiện, nâng cao chất lượng hoạt động của y tế cơ sở
- Tổ chức nghiên cứu, quán triệt, tuyên truyền, phổ biến nội dung Chỉ thị số 25-CT/TW ngày 25/10/2023 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tiếp tục củng cố, hoàn thiện, nâng cao chất lượng hoạt động của y tế cơ sở trong tình hình mới; Kế hoạch số 212-KH/TU ngày 15/12/2023 của Tỉnh ủy Bắc Kạn thực hiện Chỉ thị số 25-CT/TW của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tiếp tục củng cố, hoàn thiện, nâng cao chất lượng hoạt động của y tế cơ sở trong tình hình mới; nhiệm vụ tại Kế hoạch số 299/KH-UBND ngày 26/4/2024 của UBND tỉnh Bắc Kạn và Quyết định số 1093/QĐ-BYT ngày 02/5/2024 của Bộ Y tế và các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về công tác y tế cơ sở cho cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức và Nhân dân phù hợp với tình hình thực tế của các cơ quan, đơn vị.
- Tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra, giám sát trong thực hiện trách nhiệm, nâng cao chất lượng hoạt động và tạo thuận lợi cho người dân trong tiếp cận, sử dụng dịch vụ y tế cơ sở, nhất là người dân ở vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số gắn với mục tiêu bảo đảm công bằng trong bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe Nhân dân. Người đứng đầu các cấp uỷ, tổ chức đảng, chính quyền, ngành y tế phải nêu cao trách nhiệm đối với hoạt động của y tế cơ sở thuộc phạm vi phụ trách.
- Thường xuyên tuyên truyền, vận động, nâng cao nhận thức, trách nhiệm cho cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức và Nhân dân về phương châm phòng bệnh hơn chữa bệnh, yêu cầu của công tác chăm sóc sức khỏe ban đầu và vai trò, nhiệm vụ của y tế cơ sở. Mở rộng và đa dạng hoá các hoạt động truyền thông, giáo dục sức khoẻ, phổ biến kiến thức để nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi trong bảo vệ, chăm sóc, nâng cao sức khoẻ. Đẩy mạnh phong trào rèn luyện, nâng cao sức khỏe toàn dân.
2. Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước, trách nhiệm phối hợp của các cơ quan, đơn vị, tổ chức trong xây dựng, triển khai thực hiện chủ trương, chính sách, pháp luật về y tế cơ sở
- Đưa các mục tiêu, chỉ tiêu về y tế cơ sở vào chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm, 05 năm và chiến lược phát triển dài hạn của ngành, địa phương.
- Tiếp tục rà soát chính sách, pháp luật về y tế cơ sở đồng bộ với chính sách, pháp luật về bảo hiểm y tế, khám bệnh, chữa bệnh, dược, phòng chống bệnh truyền nhiễm, an toàn thực phẩm… bảo đảm y tế cơ sở giữ vai trò tuyến đầu trong bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe Nhân dân.
- Khuyến khích y tế tư nhân, tổ chức, cá nhân tham gia cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu, y tế dự phòng và kết nối với y tế cơ sở trong quản lý sức khỏe cá nhân.
- Kiện toàn và cho ý kiến trong việc kiện toàn tổ chức bộ máy y tế cơ sở bao gồm Trung tâm Y tế huyện, thành phố; Trạm Y tế xã, phường, thị trấn; y tế thôn, bản. Phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị có liên quan thực hiện công tác chuyên môn về y tế trường học, y tế cơ quan, doanh nghiệp và y tế khu công nghiệp…
- Hoạt động của Trạm Y tế xã, phường, thị trấn phải gắn với quản lý toàn diện sức khỏe cá nhân; quản lý, điều trị bệnh không lây nhiễm, bệnh mạn tính, dinh dưỡng cộng đồng; thực hiện hoạt động khám bệnh, chữa bệnh theo mô hình y học gia đình; kết hợp y học cổ truyền và y học hiện đại; kết hợp quân y và dân y; gắn với y tế trường học.
- Thực hiện thống nhất mô hình tổ chức, quản lý đối với Trung tâm Y tế cấp huyện do Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý toàn diện trước ngày 01 tháng 7 năm 2025; thực hiện chức năng quản lý nhà nước về y tế, dân số, an ninh, an toàn thực phẩm trên địa bàn; quản lý, hướng dẫn nâng cao chất lượng nguồn lực và tổ chức hoạt động chuyên môn của y tế cơ sở.
- Quy định rõ chức năng, nhiệm vụ và tổ chức hệ thống Trạm Y tế tuyến xã phù hợp với quy mô, cơ cấu dân số, điều kiện kinh tế - xã hội, khả năng tiếp cận dịch vụ y tế của người dân ở từng khu vực, địa bàn, không nhất thiết theo địa giới hành chính.
- Thành lập cơ sở y tế tại các khu công nghiệp phù hợp với quy mô lao động, điều kiện thực tiễn và nhu cầu chăm sóc sức khỏe của người lao động.
- Chỉ đạo, hướng dẫn chuyên môn về công tác y tế trường học; các Trung tâm Y tế cấp huyện, Trạm Y tế cấp xã có phân công cán bộ phụ trách công tác y tế trường học.
3. Tăng cường đầu tư cho y tế cơ sở gắn với đổi mới cơ chế tài chính, nâng cao hiệu quả sử dụng ngân sách nhà nước
- Vận động tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước hỗ trợ kỹ thuật, tài chính để đầu tư, nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị cho y tế cơ sở.
- Đổi mới phương thức phân bổ ngân sách dựa trên kết quả hoạt động và điều kiện thực tiễn; áp dụng phương thức Nhà nước đặt hàng, giao nhiệm vụ cho y tế cơ sở thực hiện các gói dịch vụ y tế cơ bản.
- Chi trả theo hướng khuyến khích cung ứng các dịch vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu, quản lý sức khỏe dân cư tại cộng đồng. Tăng cường nguồn lực cho y tế dự phòng, sàng lọc và phát hiện bệnh sớm bệnh tật và điều trị các bệnh không lây nhiễm, bệnh mạn tính, chăm sóc dài hạn tại y tế cơ sở...
- Tổ chức thực hiện giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế theo hướng tính đúng, tính đủ, xác định rõ chính sách phúc lợi, chính sách an sinh trong giá dịch vụ y tế.
- Tiếp tục nghiên cứu, đề xuất với cấp có thẩm quyền tăng mức đóng bảo hiểm y tế theo lộ trình phù hợp với ngân sách nhà nước, khả năng chi trả của Nhân dân; từng bước mở rộng danh mục dịch vụ thuộc phạm vi của y tế cơ sở do quỹ bảo hiểm y tế chi trả phù hợp với mức đóng.
4. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực y tế cơ sở
- Bố trí, sắp xếp, tuyển dụng đội ngũ cán bộ y tế cơ sở với số lượng, cơ cấu phù hợp theo Đề án vị trí việc làm được phê duyệt đảm bảo thực hiện chức năng, nhiệm vụ của đơn vị tại y tế cơ sở theo quy định.
- Bảo đảm tiền lương, phụ cấp, chế độ đãi ngộ cho nhân lực y tế cơ sở tương xứng với yêu cầu nhiệm vụ và đặc thù công việc; xây dựng, triển khai thực hiện chính sách đột phá để thu hút nhân lực có trình độ chuyên môn giỏi làm việc, gắn bó lâu dài tại y tế cơ sở, nhất là vùng khó khăn.
- Quan tâm đào tạo, bồi dưỡng cho đội ngũ cán bộ, nhân viên y tế cơ sở; tham mưu và phối hợp xây dựng, triển khai thực hiện chính sách đào tạo đặc thù cho khu vực khó khăn; phối hợp linh hoạt các hình thức đào tạo, bồi dưỡng, cập nhật kiến thức y khoa liên tục.
- Thực hiện đồng bộ, có hiệu quả việc luân phiên, luân chuyển, điều động nhân lực y tế để hỗ trợ thường xuyên cho y tế cơ sở.
5. Đổi mới mạnh mẽ phương thức hoạt động của y tế cơ sở
- Chú trọng phòng bệnh, nâng cao sức khoẻ, sàng lọc phát hiện sớm bệnh, tật; đẩy mạnh quản lý và điều trị các bệnh không lây nhiễm, bệnh mạn tính, chăm sóc dài hạn tại y tế cơ sở; thực hiện quản lý sức khỏe người dân tại gia đình và cộng đồng. Sớm hoàn thành mục tiêu mọi người dân đều được theo dõi, quản lý sức khỏe toàn diện.
- Phát triển mô hình bác sĩ gia đình, thiết lập hệ thống chuyển tuyến chuyên môn linh hoạt. Tổ chức chuyển tuyến chuyên môn trong khám bệnh, chữa bệnh phù hợp với quy định của Luật Khám bệnh, chữa bệnh bảo đảm thực hiện hiệu quả chủ trương phát triển y tế cơ sở và chăm sóc sức khỏe ban đầu.
- Phát huy vai trò, hiệu quả của y học cổ truyền trong phòng bệnh, chữa bệnh và nâng cao sức khoẻ. Đẩy mạnh kết hợp quân - dân y, y tế cơ sở gắn kết với y tế trường học, nâng cao năng lực y tế vùng khó khăn.
- Triển khai đồng bộ hệ thống công nghệ thông tin trong hoạt động của y tế cơ sở; đẩy mạnh chuyển đổi số, đảm bảo an toàn thông tin, tăng cường kết nối giữa y tế cơ sở với y tế tuyến trên và người dân trong tư vấn, khám bệnh, chữa bệnh từ xa; thống kê, quản lý dữ liệu về y tế cơ sở thống nhất với hệ thống y tế trong cả nước, gắn với bảo đảm an toàn dữ liệu cá nhân, thông tin cá nhân.
VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Y tế:
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức triển khai thực hiện, thường xuyên đôn đốc, giám sát việc thực hiện kế hoạch này; chỉ đạo, hướng dẫn các cơ sở y tế trên địa bàn thực hiện tốt các mục tiêu, nhiệm vụ theo kế hoạch. Tham mưu tổ chức sơ kết, tổng kết, đánh giá và định kỳ báo cáo kết quả thực hiện Chỉ thị số 25-CT/TW của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tiếp tục củng cố, hoàn thiện, nâng cao chất lượng hoạt động của y tế cơ sở trong tình hình mới và kết quả thực hiện kế hoạch này theo quy định.
- Chủ động phối hợp với các đơn vị có liên quan tổ chức bàn giao tài sản của Trung tâm Y tế huyện, thành phố về Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố quản lý sau khi Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định chuyển mô hình tổ chức, quản lý đối với Trung tâm Y tế huyện, thành phố do Ủy ban Nhân dân huyện, thành phố quản lý.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan, đơn vị liên quan đề xuất lồng ghép các mục tiêu, chỉ tiêu về xây dựng và phát triển mạng lưới y tế cơ sở vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm và 5 năm của tỉnh và tham mưu bố trí kinh phí đầu tư, huy động các dự án đầu tư nâng cấp cơ sở hạ tầng, mua sắm bổ sung thiết bị y tế cho mạng lưới y tế cơ sở.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và các cơ quan, đơn vị liên quan tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, bố trí đảm bảo kinh phí hoạt động thường xuyên; kinh phí sửa chữa, bảo dưỡng cơ sở hạ tầng, thiết bị y tế cho hệ thống y tế cơ sở phù hợp với khả năng ngân sách địa phương hàng năm.
- Chỉ đạo, hướng dẫn, theo dõi, giám sát, kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ thuộc lĩnh vực y tế theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị liên quan trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt Đề án sắp xếp, tổ chức bộ máy y tế cơ sở và có kế hoạch đảm bảo duy trì, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực triển khai tốt nhiệm vụ bảo vệ và chăm sóc sức khỏe Nhân dân trên địa bàn.
- Rà soát xây dựng kế hoạch, điều chỉnh bổ sung kế hoạch phát triển đơn vị đến năm 2030 và định hướng đến năm 2050 phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
Phối hợp với Sở Y tế tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh lồng ghép các mục tiêu, chỉ tiêu về xây dựng và phát triển mạng lưới y tế cơ sở vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm và 05 năm của tỉnh; đồng thời ưu tiên bố trí kinh phí đầu tư và huy động các dự án đầu tư nâng cấp cơ sở hạ tầng, mua sắm bổ sung thiết bị y tế cho mạng lưới y tế cơ sở.
3. Sở Tài chính:
- Trên cơ sở đề xuất của đơn vị, địa phương thực hiện kế hoạch, tham mưu cho UBND tỉnh bố trí kinh phí (chi thường xuyên) cho các đơn vị, địa phương để thực hiện nhiệm vụ trong dự toán ngân sách hằng năm theo đúng quy định của pháp luật và phù hợp với khả năng cân đối ngân sách tỉnh.
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư sắp xếp, cân đối nguồn lực, ưu tiên đầu tư nâng cấp cơ sở hạ tầng, mua sắm bổ sung thiết bị y tế cho mạng lưới y tế cơ sở trên địa bàn tỉnh.
4. Sở Nội vụ:
- Phối hợp với Sở Y tế và Ủy ban nhân dân huyện, thành phố tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh có kế hoạch đảm bảo duy trì và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực triển khai tốt nhiệm vụ bảo vệ và chăm sóc sức khỏe Nhân dân trên địa bàn.
- Chủ trì thẩm định Đề án sắp xếp, tổ chức bộ máy y tế cơ sở; chủ động phối hợp tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh điều chuyển biên chế viên chức từ Trung tâm Y tế huyện, thành phố trực thuộc Sở Y tế về Ủy ban nhân dân huyện, thành phố quản lý ngay sau khi Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định chuyển mô hình tổ chức, quản lý đối với Trung tâm Y tế huyện, thành phố về Ủy ban nhân dân huyện, thành phố quản lý.
5. Sở Giáo dục và Đào tạo:
Chỉ đạo các cơ sở giáo dục trên địa bàn tỉnh tiếp tục thực hiện tốt chương trình y tế trường học trong các cơ sở giáo dục mầm non và phổ thông gắn với y tế cơ sở; triển khai thực hiện có hiệu quả công tác y tế trường học tại địa phương; bảo đảm các điều kiện cần thiết thực hiện sơ cấp cứu, chăm sóc sức khỏe ban đầu cho học sinh.
6. Sở Thông tin và Truyền thông:
Phối hợp với Sở Y tế hướng dẫn tuyên truyền, phổ biến nội dung của Chỉ thị số 25-CT/TW và Kế hoạch số 212-KH/TU ngày 15/12/2023 của Tỉnh ủy Bắc Kạn thực hiện Chỉ thị số 25-CT/TW của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tiếp tục củng cố, hoàn thiện, nâng cao chất lượng hoạt động của y tế cơ sở trong tình hình mới; Kế hoạch số 299/KH-UBND ngày 26/4/2024 của UBND tỉnh Bắc Kạn và kế hoạch này nhằm tạo sự đồng thuận trong xã hội, phấn đấu thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ của kế hoạch.
7. Bảo hiểm xã hội tỉnh:
Chủ động phối hợp với ngành y tế và các đơn vị có liên quan tăng cường công tác truyền thông về quyền lợi, trách nhiệm và tầm quan trọng của việc tham gia bảo hiểm y tế để người dân chủ động tham gia đóng BHYT; tổng hợp và báo cáo Bảo hiểm xã hội Việt Nam phối hợp với các bộ, ngành liên quan tham mưu cho cấp có thẩm quyền mở rộng phạm vi thanh toán chi phí khám chữa bệnh BHYT và có lộ trình, cơ chế thanh toán chi phí khám chữa bệnh đối với các bệnh không lây nhiễm tại tuyến xã.
8. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:
- Phối hợp triển khai thực hiện sắp xếp, tổ chức bộ máy y tế cơ sở sau khi Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt chuyển mô hình tổ chức, quản lý đối với Trung tâm Y tế cấp huyện do Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý.
- Chủ động phối hợp, tiếp nhận bàn giao và thực hiện quản lý toàn diện hệ thống y tế cơ sở trên địa bàn theo lộ trình quy định.
- Tăng cường phối hợp thực hiện tốt công tác quản lý nhà nước về y tế cơ sở tại địa phương.
- Tiếp tục quan tâm đầu tư hoàn thiện cơ sở vật chất, mua sắm bổ sung thiết bị y tế cho các cơ sở y tế thuộc phạm vi quản lý và đảm bảo ngân sách chi thường xuyên cho các hoạt động của y tế cơ sở; bảo đảm thực hiện chức năng, nhiệm vụ, thực hiện đạt các mục tiêu, chỉ tiêu thuộc lĩnh vực y tế tại địa phương.
- Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo chỉ đạo các cơ sở giáo dục trên địa bàn tiếp tục thực hiện tốt chương trình y tế trường học trong các cơ sở giáo dục mầm non và phổ thông gắn với y tế cơ sở; triển khai thực hiện có hiệu quả công tác y tế trường học tại địa phương; bảo đảm các điều kiện cần thiết thực hiện sơ cấp cứu, chăm sóc sức khỏe ban đầu cho học sinh.
Trên đây là kế hoạch duy trì bền vững kết quả dự án “Đầu tư xây dựng và phát triển hệ thống cung ứng dịch vụ y tế tuyến cơ sở tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2025-2030”, các cơ quan, đơn vị, địa phương căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao chủ động tổ chức triển khai thực hiện đảm bảo hiệu quả./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHỤ LỤC:
CHỈ SỐ CHÍNH ĐÁNH GIÁ DUY TRÌ KẾT QUẢ DỰ ÁN GIAI ĐOẠN 2025-2030
(Kèm theo Kế hoạch số /KH-UBND ngày /11/2024 của UBND tỉnh Bắc Kạn)
TT | Chỉ số đánh giá | Đơn vị tính | Năm | |||||
2025 | 2026 | 2027 | 2028 | 2029 | 2030 | |||
1 | Số trạm y tế xây mới | Trạm Y tế | 01 | 01 | 02 | 01 | 01 | 02 |
2 | Số trạm y tế nâng cấp, sửa chữa (ngoài các trạm y tế đã được đầu tư thuộc các chương trình dự án giai đoạn 2021 -2024) | Trạm Y tế | 05 | 08 | 08 | 08 | 08 | 08 |
3 | Tỷ lệ trạm y tế duy tu bảo dưỡng định kỳ | % | 100 | 100 | 100 | 100 | 100 | 100 |
4 | Tỷ lệ trạm y tế thực hiện quản lý và sử dụng hiệu quả trang thiết bị được cấp. | % | 100 | 100 | 100 | 100 | 100 | 100 |
5 | Tỷ lệ trạm y tế có cán bộ y tế được tham gia đào tạo cập nhật kiến thức y khoa liên quan đến các vấn đề sức khỏe ưu tiên | % | 40 | 50 | 60 | 70 | 80 | 90 |
6 | Tỷ lệ người dân tham gia BHYT | % | 98 | 98 | 98 | 98 | 98 | 98 |
7 | Tỷ lệ trẻ em dưới 01 tuổi được tiêm chủng đầy đủ các loại vắc xin phòng bệnh thuộc chương trình mở rộng | % | 95 | 95 | 95 | 95 | 95 | 95 |
8 | Duy trì tỷ lệ trạm y tế xã áp dụng mô hình bảng điểm chất lượng | % | 100 | 100 | 100 | 100 | 100 | 100 |
9 | Tỷ lệ xã đạt Bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã | % | 100 | 100 | 100 | 100 | 100 | 100 |
10 | Tỷ lệ khám chữa bệnh tại trạm y tế năm/tổng dân số có mặt tại địa phương (trừ các Trạm Y tế vùng 1 và 2) | Lượt/ người | ≥0,8 | ≥0,8 | ≥0,8 | ≥0,8 | ≥0,8 | ≥0,8 |
11 | Tỷ lệ trạm y tế xã, phường, thị trấn thực hiện quản lý, điều trị một số bệnh không lây nhiễm (Không bao gồm các Trạm Y tế vùng 1 và 2) | % | 100 | 100 | 100 | 100 | 100 | 100 |
12 | Tỷ lệ người bệnh tăng huyết áp được quản lý tại trạm Y tế xã | % | ≥80 | ≥85 | ≥85 | ≥90 | ≥90 | ≥90 |
13 | Tỷ lệ người bệnh tiểu đường được quản lý tại trạm y tế xã | % | ≥80% | ≥85 | ≥85 | ≥90 | ≥90 | ≥90 |
14 | Tỷ lệ người bệnh phụ nữ trong nhóm nguy cơ được tư vấn và khám sàng lọc ung thư CTC | % | 40 | 45 | 50 | 55 | 60 | ≥ 65 |
15 | Tỷ lệ trạm y tế xã có tổ chức sàng lọc bệnh nhân mắc các bệnh không lây (tăng huyết áp, đái tháo đường, ung thư cổ tử cung) | % | 65 | 70 | 75 | 80 | 85 | 90 |
16 | Tỷ lệ nhân viên y tế thôn bản đang hoạt động đã được đào tạo | % | 90 | 95 | 95 | 95 | 95 | ≥ 95 |
- 1Thông tư 33/2015/TT-BYT hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ của Trạm Y tế xã, phường, thị trấn do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 2Luật khám bệnh, chữa bệnh 2023
- 3Thông tư 28/2020/TT-BYT quy định về danh mục trang thiết bị tối thiểu của trạm y tế tuyến xã do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 4Thông tư 32/2021/TT-BYT hướng dẫn thiết kế cơ bản trạm y tế xã, phường, thị trấn do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 5Quyết định 1300/QĐ-BYT năm 2023 Bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã giai đoạn đến năm 2030 do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 6Chỉ thị 25-CT/TW năm 2023 về tiếp tục củng cố, hoàn thiện, nâng cao chất lượng hoạt động của y tế cơ sở trong tình hình mới do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 7Kế hoạch 299/KH-UBND năm 2024 thực hiện Chỉ thị 25-CT/TW tiếp tục củng cố, hoàn thiện, nâng cao chất lượng hoạt động của y tế cơ sở trong tình hình mới do tỉnh Bắc Kạn ban hành
- 8Quyết định 1093/QĐ-BYT năm 2024 Kế hoạch thực hiện Quyết định 281/QĐ-TTg Kế hoạch thực hiện Chỉ thị 25-CT/TW về tiếp tục củng cố, hoàn thiện, nâng cao chất lượng hoạt động của y tế cơ sở trong tình hình mới do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
Kế hoạch 801/KH-UBND năm 2024 duy trì bền vững kết quả dự án “Đầu tư xây dựng và phát triển hệ thống cung ứng dịch vụ y tế tuyến cơ sở tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2025-2030"
- Số hiệu: 801/KH-UBND
- Loại văn bản: Kế hoạch
- Ngày ban hành: 26/11/2024
- Nơi ban hành: Tỉnh Bắc Kạn
- Người ký: Hoàng Thu Trang
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra