ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 80/KH-UBND | Vĩnh Phúc, ngày 05 tháng 04 năm 2021 |
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN CÔNG TÁC XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC GIAI ĐOẠN 2021 - 2030
Căn cứ Quyết định số 112/QĐ-TTg ngày 22 tháng 1 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ Ban hành Chương trình phát triển công tác xã hội giai đoạn 2021 -2030. Trên cơ sở đề xuất của Sở Lao động -TB&XH tại Tờ trình số 42/TTr- SLĐTBXH ngày 30/03/2021, UBND tỉnh xây dựng Kế hoạch Triển khai thực hiện phát triển công tác xã hội trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2021-2030, cụ thể như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành về tầm quan trọng của việc triển khai thực hiện Quyết định số 112/QĐ-TTg ngày 22 tháng 1 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ; tiếp tục phát huy những kết quả đạt được của giai đoạn 2010-2020; phát triển công tác xã hội tại các ngành, các cấp, phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh theo từng giai đoạn; đảm bảo nâng cao nhận thức của toàn xã hội về công tác xã hội; đẩy mạnh xã hội hóa, nâng cao chất lượng dịch vụ công tác xã hội trên các lĩnh vực, xây dựng đội ngũ cán bộ, viên chức, nhân viên và cộng tác viên công tác xã hội đạt yêu cầu về chất lượng gắn với phát triển hình thành các cơ sở cung cấp dịch vụ công tác xã hội tại địa phương, đáp ứng nhu cầu cung cấp dịch vụ công tác xã hội của người dân, hướng tới mục tiêu phát triển xã hội công bằng và hiệu quả góp phần xây dựng hệ thống an sinh xã hội tiên tiến trên địa bàn của tỉnh.
2. Mục tiêu cụ thể.
2.1. Từ năm 2021 đến năm 2025
a) Phấn đấu đạt 80% số cơ sở trợ giúp xã hội, cơ sở cai nghiện ma túy, trại tạm giam, trường giáo dưỡng, trường học, bệnh viện, xã, phường, thị trấn thực hiện phân công, bố trí nhân sự làm công tác xã hội; 75% số cơ quan, tổ chức, các cơ quan tư pháp và đơn vị liên quan thực hiện phân công, bố trí nhân sự làm công tác xã hội, trong đó, có ít nhất từ 01 đến 02 cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên công tác xã hội thuộc chức danh chuyên trách, không chuyên trách hoặc cộng tác viên công tác xã hội với mức phụ cấp hàng tháng tối thiểu bằng mức lương cơ bản do Chính phủ quy định.
b) Ít nhất có 50% số cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên và cộng tác viên công tác xã hội đang làm việc trong ngành Lao động - Thương binh và Xã hội, tại các xã, phường, thị trấn, các cơ sở có cung cấp dịch vụ công tác xã hội được tiếp tục đào tạo, đào tạo nâng cao, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ Công tác xã hội; 35% cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên và cộng tác viên công tác xã hội làm việc tại trại tạm giam, trường giáo dưỡng, hệ thống tư pháp, đoàn thể, tổ chức chính trị - xã hội các cấp được đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và tập huấn kỹ năng công tác xã hội.
c) Đến năm 2025, đạt 100% số cơ sở trợ giúp xã hội thuộc ngành Lao động - TB&XH có cung cấp dịch vụ công tác xã hội cho người có hoàn cảnh khó khăn được tư vấn, hỗ trợ công tác xã hội; đạt tối thiểu 60% số cơ sở y tế, cơ sở giáo dục và cơ sở liên quan khác trong quy hoạch có cung cấp dịch vụ tư vấn, hỗ trợ công tác xã hội người có hoàn cảnh khó khăn.
d) Bảo đảm 100% trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em nhiễm HIV/AIDS, trẻ em là nạn nhân chất độc hóa học, trẻ em khuyết tật nặng và trẻ em bị ảnh hưởng bởi thiên tai, dịch bệnh được trợ giúp xã hội và được cung cấp dịch vụ công tác xã hội phù hợp từ nguồn lực xã hội hóa.
2.2. Từ năm 2026 đến năm 2030
a) Nghiên cứu, đề xuất các văn bản quy phạm pháp luật của Trung ương, xây dựng và ban hành văn bản theo thẩm quyền để tạo hành lang đồng bộ, thống nhất đáp ứng được yêu cầu phát triển công tác xã hội trên địa bàn tỉnh.
b) Phấn đấu đạt 100% số cơ sở trợ giúp xã hội, cơ sở cai nghiện ma túy, trại giam, trường giáo dưỡng, trường học, bệnh viện, xã, phường, thị trấn thực hiện phân công, bố trí nhân sự làm công tác xã hội; 90% số cơ quan, tổ chức, các cơ quan tư pháp và đơn vị liên quan thực hiện phân công, bố trí nhân sự làm công tác xã hội, trong đó, có ít nhất từ 01 đến 02 cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên công tác xã hội thuộc chức danh chuyên trách, không chuyên trách hoặc cộng tác viên công tác xã hội với mức phụ cấp hàng tháng tối thiểu bằng mức lương cơ bản do Chính phủ quy định.
c) Tiếp tục đạt 100% số cơ sở trợ giúp xã hội thuộc ngành Lao động - TB&XH có cung cấp dịch vụ công tác xã hội cho người có hoàn cảnh khó khăn được tư vấn, hỗ trợ công tác xã hội; đạt tối thiểu 80% số cơ sở y tế, cơ sở giáo dục và cơ sở liên quan khác trong quy hoạch có cung cấp dịch vụ tư vấn, hỗ trợ công tác xã hội người có hoàn cảnh khó khăn.
d) Tiếp tục đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và tập huấn kỹ năng cho 60% số cán bộ, viên chức, nhân viên và cộng tác viên công tác xã hội đang làm việc tại các xã, phường, thị trấn, các cơ sở cung cấp dịch vụ công tác xã hội, ngành Lao động - Thương binh và Xã hội và các ngành có liên quan.
e) Tiếp tục đảm bảo 100% trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em nhiễm HIV/AIDS, trẻ em là nạn nhân chất độc hóa học, trẻ em khuyết tật nặng và trẻ em bị ảnh hưởng bởi thiên tai, dịch bệnh được trợ giúp xã hội và được cung cấp dịch vụ công tác xã hội phù hợp từ nguồn lực xã hội hóa.
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP
1. Căn cứ quy phạm các văn bản quy phạm pháp luật của Trung ương, xây dựng, hoàn thiện và tổ chức triển khai các văn bản quy phạm pháp luật về công tác xã hội trên địa bàn tỉnh, cụ thể:
a) Vai trò, nhiệm vụ, quy trình cung cấp dịch vụ công tác xã hội của cán bộ, viên chức, nhân viên và cộng tác viên công tác xã hội trong các ngành, lĩnh vực: bảo trợ xã hội, cai nghiện ma túy, giáo dục, y tế, trại tạm giam, tư pháp, lao động - thương binh và xã hội và trong các đoàn thể, tổ chức chính trị - xã hội;
b) Mã số và tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức công tác xã hội của các cơ sở có cung cấp dịch vụ công tác xã hội trong các lĩnh vực y tế, giáo dục, trại giam, trường giáo dưỡng, hệ thống tư pháp và ngành Lao động - Thương binh và Xã hội;
c) Ngạch, bậc lương, phụ cấp ưu đãi theo nghề và chế độ phụ cấp đặc thù khác đối với công chức, viên chức công tác xã hội;
d) Tiêu chuẩn nghiệp vụ cán bộ, viên chức, nhân viên công tác xã hội tại các cơ sở có cung cấp dịch vụ công tác xã hội, bao gồm: các cơ sở trợ giúp xã hội, cơ sở cai nghiện ma túy, giáo dục, y tế, trại giam, trường giáo dưỡng, hệ thống tư pháp và các đoàn thể, tổ chức chính trị - xã hội có liên quan;
e) Xây dựng cơ chế, chính sách, phương thức quản lý, vận hành các cơ sở cung cấp dịch vụ công tác xã hội, trong đó có cơ chế đặt hàng cung cấp dịch vụ công tác xã hội cho người dân; phòng ngừa, trợ giúp, chăm sóc, nuôi dưỡng đối tượng tại gia đình, cộng đồng; khuyến khích, thu hút doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân đầu tư phát triển cơ sở cung cấp dịch vụ công tác xã hội;
f) Tăng cường khuyến khích xã hội hóa, thu hút các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân tham gia phát triển công tác xã hội trợ giúp cho các đối tượng yếu thế và người dân.
g) Xây dựng và đề xuất ban hành văn bản về công tác xã hội, dịch vụ công tác xã hội theo thẩm quyền để tạo hành lang đồng bộ, thống nhất, áp dụng phù hợp với điều kiện kinh tế, xã hội, nhằm phát triển công tác xã hội trên địa bàn tỉnh.
2. Phát triển mạng lưới các cơ sở cung cấp dịch vụ công tác xã hội
a) Thực hiện rà soát quy hoạch phát triển mạng lưới các cơ sở có cung cấp dịch vụ công tác xã hội trong các ngành, lĩnh vực và các tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức, cá nhân được phép thành lập theo hướng thực hiện trợ giúp toàn diện, bền vững;
b) Hỗ trợ đầu tư nâng cấp, cải tạo cơ sở vật chất, kỹ thuật và trang thiết bị cho 25 cơ sở cung cấp dịch vụ công tác xã hội: Bảo trợ xã hội, cai nghiện ma túy, giáo dục, y tế, trại tạm giam, tư pháp và trong các đoàn thể, tổ chức chính trị - xã hội theo quy định; bảo đảm có các phân khu chức năng, các hạng mục công trình đáp ứng hoạt động cung cấp dịch vụ công tác xã hội;
c) Hỗ trợ các mô hình cung cấp dịch vụ công tác xã hội tại cơ sở trợ giúp xã hội, cơ sở cai nghiện ma túy, trại tạm giam, hệ thống tư pháp, cơ sở giáo dục, cơ sở y tế, ngôi nhà tạm lánh, mô hình nuôi con nuôi, mô hình gia đình, cá nhân nhận nuôi có thời hạn và mô hình cung cấp dịch vụ công tác xã hội toàn diện, hỗ trợ sinh kế cho đối tượng có hoàn cảnh khó khăn, trong đó:
- Giai đoạn 2021-2025, hỗ trợ xây dựng khoảng 06 mô hình cung cấp dịch vụ công tác xã hội toàn diện tại cơ sở trợ giúp xã hội, cơ sở cai nghiện ma túy, trại tạm giam của tỉnh; hỗ trợ xây dựng mô hình trợ giúp công tác xã hội tại 09 trường học, cơ sở giáo dục; Tối thiểu 06 mô hình cung cấp dịch vụ công tác xã hội, trợ giúp xã hội tại các bệnh viện tuyến tỉnh, huyện và 04 mô hình cung cấp dịch vụ công tác xã hội, trợ giúp xã hội tại cộng đồng (thông qua việc lồng ghép bộ phận công tác xã hội tại phòng Lao động-TB&XH các huyện, thành phố); 02 mô hình dạy văn hóa, nghề cho người khuyết tật gắn với giải quyết việc làm tại cơ sở trợ giúp xã hội công lập;
- Giai đoạn 2026-2030, nhân rộng hỗ trợ xây dựng các mô hình cung cấp dịch vụ công tác xã hội toàn diện tại cơ sở trợ giúp xã hội, cơ sở cai nghiện ma túy, trại tạm giam của tỉnh; hỗ trợ nhận rộng mô hình trợ giúp công tác xã hội tại 30 trường học, cơ sở giáo dục; Nhân rộng mô hình cung cấp dịch vụ công tác xã hội, trợ giúp xã hội tại toàn bộ các bệnh viện tuyến tỉnh, huyện và nhân rộng lên 9/9 huyện, thành phố mô hình cung cấp dịch vụ công tác xã hội, trợ giúp xã hội tại cộng đồng (tại phòng Lao động-TB&XH các huyện, thành phố); tiếp tục duy trì, mở rộng mô hình dạy văn hóa, nghề cho người khuyết tật gắn với giải quyết việc làm tại cơ sở trợ giúp xã hội công lập.
3. Rà soát, mở rộng tiêu chí tiếp nhận các đối tượng có hoàn cảnh khó khăn không tự lo được cuộc sống được tiếp nhận vào chăm sóc tại cơ sở trợ giúp xã hội của nhà nước, đảm bảo “Không ai bị bỏ lại phía sau”; nghiên cứu đề xuất mở rộng Người cao tuổi từ đủ 75 tuổi đến 80 tuổi thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo không có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng hoặc có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng nhưng người này đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng được hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng.
4. Rà soát, sắp xếp phân công cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên, cộng tác viên làm công tác xã hội tại trại tạm giam Công an tỉnh, hệ thống tư pháp, các cơ sở giáo dục, bệnh viện và các cơ sở của ngành Lao động - Thương binh và Xã hội, trong đó ưu tiên các lĩnh vực trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội, cai nghiện ma túy, trường học, bệnh viện, hỗ trợ phạm nhân hoàn lương và giải quyết những vấn đề xã hội bức xúc khác.
5. Trong giai đoạn 2021 - 2025, tổ chức đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và tập huấn kỹ năng để nâng cao năng lực cho khoảng 1.500 cán bộ, nhân viên và cộng tác viên công tác xã hội, gồm:
a) Hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng trình độ trung cấp, cao đẳng, đại học và sau đại học về công tác xã hội cho khoảng 250 cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên và cộng tác viên công tác xã hội (bình quân 50 người/năm); Phối hợp tổ chức đào tạo kỹ năng công tác xã hội chuyên sâu trong chăm sóc, phục hồi, trợ giúp đối tượng đặc thù, 35 chỉ tiêu/năm…
b) Tập huấn nâng cao năng lực, kỹ năng cho cán bộ, viên chức, nhân viên và cộng tác viên công tác xã hội tại 3 cấp tỉnh/huyện/xã về chăm sóc, phục hồi, trợ giúp đối tượng đặc thù, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt và người chưa thành niên; tập huấn về lập kế hoạch có sự tham gia của đối tượng; công tác xã hội trong lĩnh vực tư pháp, nông thôn miền núi và một số lĩnh vực đặc thù khác.
6. Xây dựng, củng cố lại mã ngành, nghề tổ chức đào tạo nghề công tác xã hội; nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên ngành công tác xã hội tại các trường Cao đẳng nghề trên địa bàn:
a) Hỗ trợ nâng cao năng lực đội ngũ giảng viên khoa công tác xã hội ở các trường trung cấp, cao đẳng;
b) Hỗ trợ đào tạo đội ngũ giảng viên, cán bộ, công chức đào tạo chuyên ngành công tác xã hội ở bậc sau đại học (thạc sỹ) để cung cấp đội ngũ giảng viên công tác xã hội cho các trường cao đẳng có đào tạo chuyên ngành Công tác xã hội, cơ quan, đơn vị tham mưu, thực thi công tác xã hội;
c) Hỗ trợ các Trường Cao đẳng trên địa bàn có đào tạo công tác xã hội.
7. Xây dựng kế hoạch tổ chức rà soát, đánh giá kết quả và đề xuất giải pháp, cơ chế, chính sách phát triển công tác xã hội, đặc biệt là công tác xã hội trong các lĩnh vực bảo trợ xã hội, cai nghiện ma túy, y tế, giáo dục, tư pháp, lao động - thương binh và xã hội, trong đó tập trung:
- Điều tra, rà soát, phân loại cán bộ, viên chức, nhân viên, cộng tác viên công tác xã hội; các đối tượng và dịch vụ công tác xã hội; kế hoạch đào tạo, đào tạo lại cán bộ, nhân viên công tác xã hội; nâng cao năng lực thu thập, xử lý thông tin về công tác xã hội, phục vụ yêu cầu chỉ đạo, quản lý;
- Tăng cường kiểm tra, giám sát, đánh giá đội ngũ cán bộ, viên chức, nhân viên, cộng tác viên công tác xã hội bảo đảm tuân thủ đạo đức nghề nghiệp và chính sách, pháp luật về công tác xã hội;
- Tổ chức hội thảo, tổng kết, đánh giá thực tiễn để hoàn thiện cơ chế, chính sách và phát triển đội ngũ cán bộ, viên chức, nhân viên, cộng tác viên công tác xã hội.
- Đẩy mạnh việc trao đổi, học tập các mô hình phát triển nghề công tác xã hội, trợ giúp xã hội ưu việt ở một số tỉnh, thành trong nước để xây dựng áp dụng tại tỉnh;
8. Tuyên truyền, thông tin nâng cao nhận thức của cán bộ, công chức, viên chức và Nhân dân về công tác xã hội:
a) Truyền thông, nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành và cộng đồng xã hội về vai trò, vị trí công tác xã hội, cơ sở cung cấp dịch vụ công tác xã hội trong chăm sóc sức khỏe tâm thần, người khuyết tật, người cao tuổi, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt và đối tượng yếu thế khác;
b) Xây dựng sổ tay hướng dẫn kỹ năng công tác xã hội cho cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên, cộng tác viên làm công tác xã hội;
c) Tổ chức các cuộc thi tìm hiểu và phổ biến pháp luật về lĩnh vực công tác xã hội cho cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên và cộng tác viên;
d) Chia sẻ thông tin và kinh nghiệm phát triển hệ thống cung cấp dịch vụ công tác xã hội với địa phương có thế mạnh về phát triển công tác xã hội, địa phương có điều kiện KTXH tương đồng về chương trình, nội dung đào tạo và phương pháp nâng cao năng lực cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên công tác xã hội.
9. Từng bước hợp tác với các tổ chức trong và ngoài nước về cả 3 lĩnh vực kỹ thuật, kinh nghiệm và tài chính để phát triển nghề công tác xã hội trên địa bàn của tỉnh như tham gia việc hỗ trợ, giúp đỡ các đối tượng yếu thế; đào tạo bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ công tác xã hội cho đội ngũ cán bộ, nhân viên, cộng tác viên công tác xã hội; tham gia cung cấp dịch vụ công tác xã hội.
10. Xây dựng hệ thống phần mềm tích hợp được với hệ thống phần mềm của Bộ Lao động - TB&XH, cập nhật, bổ sung thông tin về các đối tượng Bảo trợ xã hội, người nghèo, cận nghèo, các đối tượng yếu thế để cải cách thủ tục hành chính, thống nhất quản lý, triển khai thực hiện, xây dựng chính sách xã hội đồng bộ trên địa bàn tỉnh;
11. Tranh thủ sự giúp đỡ của Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội, các Bộ, Ngành, Đoàn thể TW, các tổ chức quốc tế, các doanh nghiệp về tài chính để phát triển nghề công tác xã hội trên địa bàn.
III. KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Từ nguồn ngân sách nhà nước bố trí trong dự toán chi thường xuyên và kế hoạch đầu tư công trung hạn hàng năm của các Sở, ngành cơ quan, hội, đoàn thể liên quan và các huyện, thành phố; các chương trình mục tiêu quốc gia, các chương trình, dự án, đề án liên quan khác để thực hiện các hoạt động của Chương trình Công tác xã hội theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
2. Vận động đóng góp, hỗ trợ hợp pháp của các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
3. Các Sở, ngành và địa phương lập dự toán ngân sách hàng năm để thực hiện Chương trình và quản lý, sử dụng kinh phí theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Lao động - TB&XH
a) Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành:
- Xây dựng kế hoạch thực hiện và điều phối việc thực hiện các nhiệm vụ của Chương trình; hướng dẫn, tổ chức, triển khai, điều phối, kiểm tra, giám sát thực hiện các hoạt động của Kế hoạch trên địa bàn tỉnh; tham mưu với UBND tỉnh thực hiện Sơ kết, tổng kết việc thực hiện Kế hoạch giai đoạn 2021 -2025, trên cơ sở đó đề xuất ban hành kế hoạch triển khai giai đoạn tiếp theo cho phù hợp, hiệu quả..
- Tham mưu xây dựng, sửa đổi, bổ sung, trình cấp có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền các cơ chế chính sách, văn bản pháp luật về phát triển công tác xã hội;
- Sở Nội vụ và các Sở, ngành, đoàn thể chính trị - xã hội có liên quan xây dựng mạng lưới tổ chức cung cấp các dịch vụ công tác xã hội và mạng lưới nhân viên, cộng tác viên công tác xã hội; Trên cơ sở các quy định của Trung ương phối hợp đề xuất, hoàn thiện ngạch, bậc lương, phụ cấp ưu đãi theo nghề và chế độ phụ cấp đặc thù khác đối với công chức, viên chức làm công tác xã hội phù hợp với đặc thù nghề nghiệp, bảo đảm tương quan giữa các ngành, nghề; đề xuất hoàn thiện tiêu chuẩn chức danh nghề công tác xã hội;
- Tổ chức đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ, nhân viên, cộng tác viên công tác xã hội (tại Cơ sở trợ giúp xã hội, Trường học, Bệnh viện…), nghiên cứu đề xuất quy hoạch một số trường cao đẳng của tỉnh đào tạo về công tác xã hội; xây dựng, ban hành chương trình, tài liệu đào tạo, bồi dưỡng công tác xã hội; Đánh giá các điều kiện, đặc điểm của tỉnh đặt hàng xây dựng tiêu chuẩn, quy trình cung cấp dịch vụ công tác xã hội; tiêu chuẩn đạo đức cán bộ, viên chức, nhân viên, cộng tác viên công tác xã hội;
b) Phối hợp với Sở ngành liên quan; UBND các huyện, thành phố tổ chức khảo sát, rà soát, thống kê, phân loại các nhóm đối tượng trợ giúp xã hội trên địa bàn tỉnh làm cơ sở đánh giá tình hình biến động cũng như xây dựng các giải pháp thực hiện có hiệu quả trong thời gian tới; Xây dựng bộ cơ sở dữ liệu về các nhóm đối tượng trợ giúp xã hội trên địa bàn tỉnh.
c) Xây dựng và triển khai thực hiện các mô hình tư vấn, trợ giúp đối tượng yếu thế tại cơ sở trợ giúp xã hội; Tổng hợp tham mưu với UBND tỉnh triển khai lồng ghép các hoạt động trong Kế hoạch phát triển công tác xã hội với Kế hoạch 41/KH-UBND, ngày 15/3/2019 của UBND tỉnh về “Đổi mới, phát triển trợ giúp xã hội giai đoạn 2017 -2025 và tầm nhìn đến năm 2030” trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc và các Đề án, kế hoạch trợ giúp khác
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tham mưu, đề xuất với UBND tỉnh bố trí kinh phí các nhiệm vụ của Kế hoạch thuộc đối tượng đầu tư công theo quy định và thuộc trách nhiệm quản lý, đầu tư của cấp tỉnh.
3. Sở Tài chính có trách nhiệm bố trí kinh phí triển khai thực hiện Kế hoạch lồng ghép với kinh phí thực hiện các chương trình, đề án, nhiệm vụ khác trong dự toán ngân sách hàng năm của các Sở, ngành và các địa phương; hướng dẫn các Sở, ngành và địa phương quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
4. Sở Nội vụ phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các Sở, ngành, đoàn thể chính trị - xã hội có liên quan trên cơ sở các quy định của Trung ương nghiên cứu đề xuất với UBND tỉnh thực hiện ngạch, bậc lương, các chế độ phụ cấp lương, phụ cấp đặc thù và thu nhập đối với công chức, viên chức, lao động hợp đồng làm công tác xã hội;
5. Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì chỉ đạo Trung tâm Giáo dục thường xuyên tỉnh phối hợp với các Trường Đại học đào tạo cử nhân công tác xã hội; tổ chức bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên làm công tác xã hội trong trường học.
6. Sở Y tế chủ trì, phối hợp các Sở, ngành, cơ quan liên quan nghiên cứu, rà soát, đề xuất với Bộ Y tế xây dựng, sửa đổi các văn bản pháp luật về công tác xã hội trong lĩnh vực y tế; phối hợp với Sở Lao động - TB&XH công tác đào tạo nghề công tác xã hội thuộc lĩnh vực y tế, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công tác xã hội và thiết lập mạng lưới viên chức, nhân viên công tác xã hội trong các Bệnh viện, cơ sở y tế.
7. Công an tỉnh chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, cơ quan liên quan xây dựng kế hoạch rà soát, đề xuất sửa đổi các văn bản quy định có liên quan thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước của lực lượng Công an về phát triển công tác xã hội; bố trí sắp xếp, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ làm việc tại Trại tạm giam Công an tỉnh về công tác xã hội theo hướng dẫn của Bộ Công an, phù hợp với chỉ đạo của tỉnh.
8. Sở Tư pháp phối hợp với các Sở, ngành, cơ quan liên quan triển khai các hoạt động tuyên truyền, phổ biến pháp luật hàng năm về công tác xã hội, trợ giúp xã hội; Phối hợp rà soát văn bản quy phạm pháp luật nhằm kiến nghị, đề xuất sửa đổi, bổ sung, thay thế, hoàn thiện văn bản quy phạm pháp luật có liên quan về chính sách, chế độ liên quan đến phát triển công tác xã hội trên địa bàn.
9. Sở Ngoại vụ phối hợp với các ngành liên quan vận động nguồn viện trợ không hoàn lại không thuộc hỗ trợ phát triển chính thức của các cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài dành cho tỉnh Vĩnh Phúc để thực hiện Kế hoạch.
10. Sở Thông tin và Truyền thông, Đài phát thanh truyền hình tỉnh, Báo Vĩnh Phúc có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành đơn vị liên quan chỉ đạo đẩy mạnh công tác tuyên truyền về phát triển công tác xã hội, các hoạt động trợ giúp xã hội; Sở Thông tin và truyền thông phối hợp với Sở Lao động - TB&XH xây dựng hệ thống phần mềm cài đặt trên hạ tầng công nghệ thông tin tỉnh Vĩnh Phúc về cơ sở dữ liệu các nhóm đối tượng yếu thế, đối tượng Bảo trợ xã hội, cứu trợ khẩn cấp…
11. Các Sở, Ban, Ngành, Đoàn thể tùy theo chức năng, nhiệm vụ được giao có trách nhiệm triển khai thực hiện Kế hoạch; nghiên cứu, xây dựng, đề xuất ban hành mới hoặc sửa đổi, bổ sung các văn bản có liên quan trình cơ quan có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền để phát triển công tác xã hội.
12. Ủy ban nhân dân huyện, thành phố chịu trách nhiệm:
a) Xây dựng chương trình, kế hoạch, mục tiêu nhằm cụ thể hoá kế hoạch phát triển công tác xã hội trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương;
b) Chỉ đạo, triển khai thực hiện các nội dung, nhiệm vụ, giải pháp của Kế hoạch phù hợp trên địa bàn;
c) Bố trí ngân sách, nhân lực, cơ sở vật chất thực hiện kế hoạch, lồng ghép kinh phí các chương trình mục tiêu quốc gia, các chương trình, đề án có liên quan trên địa bàn để bảo đảm thực hiện kế hoạch phát triển công tác xã hội.
d) Triển khai, chỉ đạo thực hiện thí điểm bộ phận tư vấn Công tác xã hội tại Phòng Lao động - TB&XH; chỉ đạo các xã, phường, thị trấn trên địa bàn bố trí cán bộ kiêm nhiệm thực hiện công tác tư vấn công tác xã hội để giải quyết một số nhu cầu về dịch vụ xã hội ngay tại địa bàn.
13. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh chủ trì, phối hợp với các tổ chức thành viên chỉ đạo các cấp hội cơ sở đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, nhân viên, cộng tác viên công tác xã hội; tuyên truyền, phổ biến làm thay đổi nhận thức trong đoàn viên, hội viên về công tác xã hội; tập hợp, vận động đoàn viên, hội viên tình nguyện tham gia công tác xã hội; tham gia triển khai thực hiện Kế hoạch phát triển công tác xã hội.
V. CHẾ ĐỘ BÁO CÁO
Các Sở, ngành; các huyện, thành phố báo cáo 6 tháng, năm, báo cáo đột xuất về tình hình thực hiện Kế hoạch thuộc phạm vi trách nhiệm được giao, tình hình các dịch vụ công tác xã hội qua Sở Lao động - TB&XH để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh và Bộ Lao động -Thương bình và Xã hội theo quy định.
Hàng năm, sơ kết đánh giá việc thực hiện các mục tiêu của kế hoạch phát triển nghề công tác xã hội của tỉnh gắn với công tác rà soát, đôn đốc, kiểm tra của các cấp, các ngành, nhân rộng những mô hình hoạt động có hiệu quả và có biện pháp khắc phục những hạn chế, tồn tại.
Trên đây là Kế hoạch triển khai thực hiện Phát triển Công tác xã hội trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2021- 2030. Yêu cầu Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố căn cứ vào chức năng nhiệm vụ được giao tổ chức thực hiện có hiệu quả kế hoạch này. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, điều chỉnh, bổ sung đề nghị phản ảnh bằng văn bản cơ quan thường trực (Sở Lao động- Thương binh và Xã hội) để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh./.
| KT. CHỦ TỊCH |
- 1Kế hoạch 191/KH-UBND năm 2023 thực hiện Chương trình phát triển công tác xã hội năm 2024 do tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành
- 2Kế hoạch 659/KH-UBND thực hiện Chương trình phát triển công tác xã hội trên địa bàn tỉnh Quảng Nam năm 2024
- 3Kế hoạch 69/KH-UBND thực hiện Chương trình phát triển công tác xã hội trên địa bàn tỉnh Lào Cai năm 2024
- 1Quyết định 112/QĐ-TTg năm 2015 về Danh mục và phân công cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản quy định chi tiết thi hành các luật được thông qua tại kỳ họp thứ 8 Quốc hội khóa XIII và Pháp lệnh Cảnh sát môi trường do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Kế hoạch 191/KH-UBND năm 2023 thực hiện Chương trình phát triển công tác xã hội năm 2024 do tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành
- 3Kế hoạch 659/KH-UBND thực hiện Chương trình phát triển công tác xã hội trên địa bàn tỉnh Quảng Nam năm 2024
- 4Kế hoạch 69/KH-UBND thực hiện Chương trình phát triển công tác xã hội trên địa bàn tỉnh Lào Cai năm 2024
Kế hoạch 80/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình phát triển công tác xã hội trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2021-2030
- Số hiệu: 80/KH-UBND
- Loại văn bản: Kế hoạch
- Ngày ban hành: 05/04/2021
- Nơi ban hành: Tỉnh Vĩnh Phúc
- Người ký: Vũ Việt Văn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 05/04/2021
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định