Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 7851/KH-UBND | Lâm Đồng, ngày 04 tháng 11 năm 2021 |
Thực hiện Quyết định số 1629/QĐ-TTg ngày 28/9/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình phòng, chống mại dâm giai đoạn 2021 - 2025, Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện trên địa bàn tỉnh như sau:
1. Quan điểm
- Thực hiện đồng bộ các biện pháp tuyên truyền, giáo dục, kinh tế - xã hội, hành chính, hình sự và các biện pháp khác trong phòng, chống tệ nạn mại dâm nhằm bảo vệ thuần phong mỹ tục và truyền thông văn hóa tốt đẹp của dân tộc; góp phần tăng cường trật tự, an toàn xã hội, bảo vệ sức khỏe nhân dân, thúc đẩy tiến bộ xã hội;
- Lấy phòng ngừa là trọng tâm trong công tác phòng, chống tệ nạn mại dâm; kết hợp phòng, chống tệ nạn mại dâm với phòng, chống tệ nạn ma túy và phòng chống lây nhiễm HIV/AIDS;
- Phát huy tính chủ động, trách nhiệm của chính quyền, các tổ chức đoàn thể ở cơ sở trong công tác phòng, chống mại dâm;
- Kế thừa, phát huy những kinh nghiệm hiệu quả trong công tác phòng, chống mại dâm từ những giai đoạn trước; đồng thời, tiếp thu có chọn lọc kinh nghiệm của các tỉnh, thành phố khác và các nước trên thế giới có điều kiện kinh tế - xã hội tương đồng với Việt Nam.
2. Mục tiêu
Tăng cường phòng ngừa, ngăn chặn, đẩy lùi tệ nạn mại dâm; tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức và hành động của các cấp, các ngành, các tổ chức xã hội và cộng đồng trong công tác phòng, chống mại dâm; tăng cường khả năng tiếp cận, sử dụng các dịch vụ xã hội để hòa nhập cộng đồng đối với người bán dâm.
II. CÁC CHỈ TIÊU, NHIỆM VỤ CỤ THỂ ĐẾN NĂM 2025
1. Nâng cao hiệu quả công tác truyền thông, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục về phòng, chống mại dâm
a) Chỉ tiêu
- Ít nhất 70% số xã, phường, thị trấn tổ chức được ít nhất một hình thức tuyên truyền về phòng ngừa mại dâm và được duy trì thường xuyên;
- Thông tin về phòng, chống mại dâm được đăng tải trên các báo, đài địa phương;
- Ít nhất 70% người lao động tại các cơ sở kinh doanh dịch vụ dễ phát sinh tệ nạn mại dâm; ít nhất 60% người lao động trong các khu công nghiệp; 70% học sinh, sinh viên các trường trung học phổ thông, cơ sở giáo dục đại học và cơ sở giáo dục nghề nghiệp được tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật, cung cấp thông tin, kiến thức về phòng, chống tệ nạn mại dâm.
b) Nhiệm vụ
- Xây dựng và thực hiện các chiến lược truyền thông về chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước đối với công tác phòng, chống mại dâm; giảm kỳ thị, phân biệt đối xử của cộng đồng đối với người bán dâm;
- Tăng cường tuyên truyền phòng ngừa đến toàn xã hội, chú trọng ở các khu vực miền núi, địa phương có nhiều người di cư để hạn chế phát sinh mới số người tham gia mại dâm;
- Xây dựng các chuyên trang, chuyên mục, các tiểu phẩm, ký sự, bài viết và tăng thời lượng truyền thông về tình hình tệ nạn mại dâm, công tác phòng, chống mại dâm trên các phương tiện truyền thông, báo chí tại địa phương;
- Đổi mới cách thức, nội dung công tác truyền thông theo hướng sinh động để thu hút giới trẻ, thông qua ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông, qua mạng Internet và mạng xã hội; các hình thức truyền thông trực tiếp tại cộng đồng, có tính tương tác cao tại các khu công nghiệp, trường học,...;
- Lồng ghép, thiết kế, phát triển các chương trình, tài liệu, công cụ truyền thông, tuyên truyền về phòng, chống mại dâm phù hợp với từng nhóm đối tượng, địa phương, cộng đồng, tập trung vào các đối tượng là thanh thiếu niên, học sinh, sinh viên, người lao động trong các cơ sở kinh doanh, dịch vụ dễ phát sinh tệ nạn mại dâm, người lao động trong các khu công nghiệp về tác hại của tệ nạn mại dâm, pháp luật về phòng, chống mại dâm, hành vi tình dục lành mạnh, an toàn;
- Tổ chức biểu dương, tôn vinh, khen thưởng đối với những tập thể, cá nhân có nhiều đóng góp cho công tác phòng, chống mại dâm theo quy định hiện hành.
2. Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện các hoạt động phòng ngừa mại dâm thông qua lồng ghép các chương trình có liên quan tại địa bàn cơ sở
a) Chỉ tiêu
- 100% các huyện, thành phố thuộc tỉnh xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện các hoạt động phòng, chống tệ nạn mại dâm; lồng ghép nhiệm vụ phòng, chống tệ nạn mại dâm với việc thực hiện các chương trình phát triển kinh tế - xã hội, các chương trình an sinh, trợ giúp xã hội, chương trình phòng, chống ma túy, chương trình phòng, chống HIV/AIDS.
b) Nhiệm vụ
- Tổ chức điều tra, khảo sát, rà soát, đánh giá, dự báo về nhu cầu của người bán dâm có khó khăn về tài chính, thanh niên chưa có việc làm, người lao động trong các cơ sở kinh doanh dịch vụ dễ phát sinh tệ nạn mại dâm và các chương trình phát triển kinh tế - xã hội, an sinh xã hội, bảo trợ xã hội tại địa phương để hướng mục tiêu của các chương trình đến các nhóm đối tượng này;
- Xây dựng các hoạt động lồng ghép cho nhóm phụ nữ có nhu cầu tìm kiếm việc làm trong các chương trình về dạy nghề, tìm việc làm, hỗ trợ vay vốn, giảm nghèo nhằm cung cấp cho họ các cơ hội lựa chọn công việc phù hợp;
- Xây dựng và tổ chức triển khai các kế hoạch lồng ghép việc thực hiện các Chương trình an sinh xã hội, chương trình phòng, chống ma túy, phòng, chống HIV/AIDS tại địa phương với nhiệm vụ phòng, chống mại dâm.
3. Tăng cường thanh tra, kiểm tra; kịp thời phát hiện, xử lý các vi phạm pháp luật về phòng, chống mại dâm; điều tra, truy tố các tội phạm liên quan đến mại dâm
a) Chỉ tiêu
- 100% tố giác, tin báo, khiếu nại hành vi vi phạm pháp luật về phòng, chống mại dâm được tiếp nhận, xác minh, phân loại, xử lý kịp thời;
- Hàng năm, tăng từ 3% đến 5% số tội phạm liên quan đến mại dâm được xử lý theo quy định của pháp luật, đặc biệt những địa bàn trọng điểm; tổ chức kiểm tra ít nhất 20% số cơ sở kinh doanh dịch vụ dễ phát sinh tệ nạn mại dâm trên địa bàn; đến năm 2025, 100% các cơ sở được kiểm tra ít nhất một lần.
b) Nhiệm vụ
- Xây dựng cơ chế phối hợp, quy trình xử lý trong việc tiếp nhận thông tin, điều tra, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về phòng, chống mại dâm giữa các cơ quan quản lý nhà nước liên quan theo hướng mỗi khâu có một đầu mối cụ thể chịu trách nhiệm; thiết lập cơ chế liên ngành trong việc thực hiện nhiệm vụ phòng, chống mại dâm;
- Thành lập, kiện toàn Đội kiểm tra liên ngành phòng, chống mại dâm các cấp (Đội kiểm tra liên ngành 178) theo Nghị định số 178/2004/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Phòng, chống mại dâm đảm bảo tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả trong tổ chức và hoạt động;
- Kiểm tra, quản lý chặt chẽ điều kiện thành lập và hoạt động kinh doanh, dịch vụ dễ phát sinh tệ nạn mại dâm theo quy định của pháp luật nhằm phòng ngừa, phát hiện và ngăn chặn việc lợi dụng các hoạt động này để tổ chức hoạt động mại dâm;
- Tăng cường quản lý về an ninh, trật tự; tổ chức điều tra, khám phá các vụ án, triệt phá các tổ chức phạm tội liên quan đến mại dâm. Nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát các hoạt động đấu tranh phòng, chống vi phạm hành chính, tội phạm liên quan đến mại dâm từ cơ sở; kịp thời truy tố các tội phạm liên quan đến mại dâm.
4. Xây dựng, triển khai các hoạt động can thiệp giảm tác hại, phòng ngừa lây nhiễm các bệnh xã hội và HIV/AIDS, phòng ngừa, giảm tình trạng bạo lực trên cơ sở giới trong phòng, chống mại dâm
a) Chỉ tiêu
- Xây dựng, thực hiện ít nhất 2 mô hình thí điểm về phòng ngừa mại dâm, hỗ trợ can thiệp giảm hại, phòng, chống bạo lực trên cơ sở giới, đảm bảo quyền của người lao động trong các cơ sở kinh doanh dịch vụ dễ phát sinh tệ nạn mại dâm, cung cấp dịch vụ hỗ trợ hòa nhập cộng đồng đối với người bán dâm tại 2 địa bàn cấp huyện;
- Ít nhất 60% người bán dâm có nhu cầu và đủ điều kiện được tiếp cận và sử dụng các dịch vụ hỗ trợ xã hội, hòa nhập cộng đồng.
b) Nhiệm vụ
- Thiết lập, duy trì và tăng cường sự tham gia các nhóm đồng đẳng, nhóm tự lực, câu lạc bộ của người bán dâm trong việc giải quyết các vấn đề có liên quan;
- Hình thành mạng lưới cơ sở cung cấp dịch vụ hỗ trợ giảm hại; phòng, chống bạo lực trên cơ sở giới, hòa nhập cộng đồng cho người bán dâm có sự tham gia của các cơ quan nhà nước, các tổ chức xã hội, doanh nghiệp, chuyên gia và một số nhóm đồng đẳng, nhóm tự lực, câu lạc bộ của người bán dâm;
- Tăng cường hỗ trợ, đầu tư nguồn lực để cải tạo, mở rộng, nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị cho các cơ sở, mạng lưới cung cấp dịch vụ hỗ trợ về giáo dục nghề nghiệp, chăm sóc sức khỏe, phòng ngừa lây nhiễm các bệnh xã hội và HIV/AIDS, hỗ trợ hòa nhập cộng đồng đối với người bán dâm.
5. Đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng nâng cao năng lực, chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, chiến sĩ trong thực hiện nhiệm vụ phòng, chống mại dâm
a) Chỉ tiêu
Ít nhất 70% đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, chiến sĩ cấp tỉnh và 50% ở cấp huyện, cấp xã, các cơ quan, tổ chức có liên quan đến lĩnh vực phòng, chống mại dâm được đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ về công tác phòng, chống mại dâm; thực hiện các can thiệp giảm hại; phòng, chống bạo lực trên cơ sở giới; hỗ trợ hòa nhập cộng đồng đối với người bán dâm.
b) Nhiệm vụ
- Tham gia các chương trình đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn, hướng dẫn, cập nhật kiến thức, công nghệ, kỹ năng tư vấn, hỗ trợ thực hiện công tác tuyên truyền và hướng dẫn cộng đồng về phòng, chống mại dâm;
- Tổ chức bồi dưỡng, tập huấn cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, chiến sĩ làm công tác phòng, chống tệ nạn xã hội các cấp, các ngành có liên quan; người trực tiếp tham gia cung cấp dịch vụ hỗ trợ xã hội cho người bán dâm hòa nhập cộng đồng; mạng lưới báo cáo viên, tuyên truyền viên, tình nguyện viên, cộng tác viên các cấp về công tác phòng, chống mại dâm.
1. Tăng cường sự chỉ đạo của Ban chỉ đạo phòng, chống tội phạm, tệ nạn xã hội; phòng, chống HIV/AIDS và xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh tổ quốc đối với các sở, ban, ngành và các địa phương trong việc triển khai công tác phòng, chống mại dâm theo chức năng nhiệm vụ được phân công.
2. Tăng cường công tác phối hợp liên ngành thông qua xây dựng, ký kết và thực hiện có hiệu quả quy chế phối hợp, duy trì cơ chế trao đổi thông tin, báo cáo, kiểm tra, đánh giá, sơ kết, tổng kết giữa các sở, ban, ngành và các địa phương về công tác phòng, chống mại dâm.
3. Duy trì chế độ kiểm tra, đánh giá, sơ kết, tổng kết ở các cấp nhằm rút kinh nghiệm trong việc chỉ đạo, điều hành và nhân rộng các mô hình, phương pháp, giải pháp có hiệu quả cao.
4. Tập trung kinh phí của Nhà nước để thực hiện các hoạt động trọng điểm, ưu tiên; huy động nguồn lực, sự tham gia của các cơ quan, tổ chức, cá nhân và cộng đồng vào các hoạt động phòng ngừa, hỗ trợ giảm hại, hòa nhập cộng đồng cho người bán dâm.
6. Đẩy mạnh xã hội hóa; huy động các tổ chức xã hội, tổ chức dựa vào cộng đồng, Đội công tác xã hội tình nguyện; các câu lạc bộ, nhóm tự lực, nhóm đồng đẳng tham gia công tác hỗ trợ xã hội, hỗ trợ hòa nhập cộng đồng đối với người bán dâm.
Ngân sách nhà nước bảo đảm theo phân cấp ngân sách, được bố trí trong dự toán chi thường xuyên của các cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ thực hiện công tác phòng, chống mại dâm theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các nguồn kinh phí hợp pháp khác, trong đó:
1. Ngân sách tỉnh bảo đảm chi cho các hoạt động của các Sở, ngành và có tác động đến nhiều địa phương trong tỉnh như: đào tạo, tập huấn, hội thảo, hội nghị, tuyên truyền, phổ biến pháp luật, thí điểm các mô hình, can thiệp liên quan đến phòng, chống mại dâm, hỗ trợ hòa nhập cộng đồng,...
2. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Đà Lạt, Bảo Lộc có trách nhiệm bố trí kinh phí của cấp mình để chi cho các hoạt động theo nhiệm vụ, giải pháp tại Kế hoạch này căn cứ trên cơ sở nhu cầu, tình hình cụ thể của địa phương.
3. Nguồn viện trợ và nguồn hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:
- Chịu trách nhiệm chính triển khai các nội dung của kế hoạch này;
- Chủ trì thiết kế, xây dựng các tài liệu, công cụ truyền thông về phòng, chống mại dâm; tổ chức đào tạo, tập huấn, trao đổi kinh nghiệm nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ làm công tác phòng, chống tệ nạn xã hội các cấp, các ngành, các tổ chức có liên quan;
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, đoàn thể liên quan và các địa phương xây dựng và triển khai kế hoạch thông tin, truyền thông về phòng, chống mại dâm;
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan kịp thời tham mưu kiện toàn Đội kiểm tra liên ngành phòng, chống tệ nạn mại dâm tỉnh. Xây dựng kế hoạch và phối hợp với các sở, ngành có liên quan chỉ đạo thực hiện công tác phòng, chống mại dâm theo các nội dung của Kế hoạch này;
- Hướng dẫn, tổ chức triển khai các giải pháp phòng ngừa tệ nạn mại dâm; xây dựng, phối hợp triển khai thực hiện mô hình thí điểm về phòng ngừa mại dâm, hỗ trợ can thiệp giảm hại, phòng, chống bạo lực trên cơ sở giới, đảm bảo quyền của người lao động trong các cơ sở kinh doanh dịch vụ dễ phát sinh tệ nạn mại dâm, cung cấp dịch vụ hỗ trợ hòa nhập cộng đồng đối với người bán dâm;
- Tổ chức các đoàn liên ngành kiểm tra, đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ phòng, chống mại dâm tại các địa phương; thực hiện chế độ báo cáo, sơ kết, tổng kết, giám sát đánh giá công tác phòng, chống mại dâm theo các nội dung của Kế hoạch này, báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Ủy ban nhân dân tỉnh, theo quy định.
2. Công an tỉnh chủ trì, rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung các quy định về quản lý an ninh trật tự đối với các cơ sở kinh doanh dịch vụ dễ phát sinh tệ nạn mại dâm; chỉ đạo lực lượng công an các đơn vị, địa phương tăng cường đấu tranh, triệt phá ổ nhóm đường dây, tổ chức tội phạm liên quan đến mại dâm; đặc biệt, chú trọng đến các loại tội phạm mua bán người vì mục đích mại dâm, mại dâm trẻ em.
3. Sở Y tế chỉ đạo tăng cường công tác phối hợp với ngành Lao động - Thương binh và Xã hội triển khai các biện pháp can thiệp giảm hại về HIV/AIDS trong phòng, chống mại dâm; chỉ đạo ngành y tế các cấp thực hiện khám bệnh định kỳ đối với nhân viên của các cơ sở kinh doanh dịch vụ theo quy định.
4. Sở Tài chính, hàng năm, trên cơ sở dự toán kinh phí thực hiện Kế hoạch phòng, chống mại dâm của các cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ; khả năng cân đối ngân sách của tỉnh, thẩm định và tổng hợp dự toán kinh phí thực hiện hoặc cân đối trong dự toán chi đảm bảo xã hội của ngân sách địa phương, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, phê duyệt theo quy định của Luật ngân sách và các văn bản hướng dẫn liên quan; kiểm tra việc sử dụng kinh phí theo quy định hiện hành.
5. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tăng cường chỉ đạo thanh tra, kiểm tra các cơ sở kinh doanh dịch vụ văn hóa, du lịch nhằm ngăn chặn, xử lý kịp thời các hành vi khiêu dâm, kích dục, lưu hành văn hóa phẩm độc hại, đồi trụy, lợi dụng du lịch để tổ chức hoạt động mại dâm; lồng ghép các nội dung tuyên truyền, giáo dục về phòng, chống mại dâm với các hoạt động văn hóa, nghệ thuật, thể dục, thể thao.
6. Sở Thông tin và Truyền thông chỉ đạo các cơ quan báo, đài tỉnh và hệ thống thông tin cơ sở thông tin, tuyên truyền chủ trương, chính sách pháp luật về phòng, chống mại dâm. Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các sở, ngành liên quan xây dựng kế hoạch thông tin, truyền thông về phòng, chống mại dâm trên các phương tiện thông tin đại chúng.
7. Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chỉ đạo các trường trung học phổ thông, cơ sở giáo dục đại học và cơ sở giáo dục nghề nghiệp tổ chức tuyên truyền, giáo dục về phòng, chống mại dâm, lồng ghép trong các hoạt động trải nghiệm, hoạt động ngoài giờ lên lớp cho học sinh, sinh viên; tăng cường tổ chức các hoạt động tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức, giáo dục đạo đức, lối sống, kỹ năng sống đối với học sinh, sinh viên về phòng, chống mại dâm.
8. Sở Tư pháp chỉ đạo, hướng dẫn tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về phòng, chống mại dâm; phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các cơ quan liên quan trong việc nghiên cứu, đề xuất sửa đổi, bổ sung hoàn thiện các văn bản pháp luật về phòng, chống mại dâm.
9. Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Lâm Đồng căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, phối hợp với các cơ quan liên quan thường xuyên đưa nội dung tuyên truyền phòng, chống mại dâm vào các chương trình thông tin, truyền thông; nâng cao chất lượng nội dung và tăng thời lượng các chương trình về phòng, chống mại dâm.
10. Các sở, ban, ngành khác là thành viên Ban chỉ đạo phòng, chống tội phạm, tệ nạn xã hội; phòng, chống AIDS và xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc tỉnh có trách nhiệm chủ động xây dựng, triển khai thực hiện Kế hoạch này theo chức năng, nhiệm vụ được giao và theo đặc thù của ngành, đơn vị mình; chủ động bố trí kinh phí thực hiện công tác này.
11. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Đà Lạt và Bảo Lộc:
- Bố trí nguồn lực để thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp của Kế hoạch này phù hợp với đặc điểm tình hình cụ thể của địa phương; lồng ghép nhiệm vụ phòng, chống mại dâm trong việc thực hiện các chương trình, kế hoạch, dự án khác có liên quan ở địa phương;
- Phối hợp Sở Lao động - Thương binh và Xã hội từng bước xây dựng, tổ chức cung cấp dịch vụ hỗ trợ xã hội, hỗ trợ hòa nhập cộng đồng đối với người bán dâm.
- Đưa công tác phòng, chống mại dâm là một trong các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; chỉ đạo thực hiện lồng ghép công tác phòng, chống mại dâm với các chương trình an sinh xã hội; phòng, chống HIV/AIDS; phòng, chống ma túy; phòng, chống mua bán người. Tập trung chỉ đạo thực hiện ở các khu vực trọng điểm; ưu tiên nguồn lực cho vùng sâu, vùng xa.
12. Đề nghị Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn Viện Kiểm sát, Tòa án nhân dân các huyện, thành phố nâng cao năng lực của lực lượng kiểm sát, thẩm phán trong việc thực thi pháp luật về điều tra, truy tố, xét xử các vụ án liên quan đến mại dâm; phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước về phòng, chống mại dâm cùng cấp thực hiện nhiệm vụ thống kê về truy tố, xét xử tội phạm liên quan đến mại dâm.
13. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Hội Liên hiệp Phụ nữ, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn các tổ chức thành viên, các hội viên, đoàn viên trong hệ thống tổ chức mình tham gia vận động, tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm về phòng, chống tệ nạn mại dâm; triển khai các chương trình giám sát, phản biện xã hội đối với chính sách, pháp luật liên quan đến phòng, chống tệ nạn mại dâm; đề nghị Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội xây dựng, thí điểm các mô hình hỗ trợ xã hội, hỗ trợ hòa nhập xã hội đối với người bán dâm ở cộng đồng./.
| KT. CHỦ TỊCH |
- 1Kế hoạch 142/KH-UBND năm 2020 về tổng kết 05 năm thực hiện Chương trình phòng, chống mại dâm trên địa bàn tỉnh Lào Cai, giai đoạn 2016-2020
- 2Kế hoạch 184/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình phòng, chống mại dâm giai đoạn 2021-2025 do tỉnh Ninh Bình ban hành
- 3Quyết định 2060/QĐ-UBND năm 2021 về Kế hoạch thực hiện Chương trình phòng, chống mại dâm tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2021-2025
- 4Kế hoạch 5971/KH-UBND năm 2021 về phòng, chống mại dâm trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2021-2025
- 5Kế hoạch 237/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình phòng, chống mại dâm giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn thành phố Cần Thơ
- 6Quyết định 1736/QĐ-UBND năm 2021 về Kế hoạch thực hiện Chương trình phòng, chống mại dâm giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 1Nghị định 178/2004/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh Phòng, chống mại dâm
- 2Luật ngân sách nhà nước 2015
- 3Kế hoạch 142/KH-UBND năm 2020 về tổng kết 05 năm thực hiện Chương trình phòng, chống mại dâm trên địa bàn tỉnh Lào Cai, giai đoạn 2016-2020
- 4Quyết định 1629/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Chương trình phòng, chống mại dâm giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Kế hoạch 184/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình phòng, chống mại dâm giai đoạn 2021-2025 do tỉnh Ninh Bình ban hành
- 6Quyết định 2060/QĐ-UBND năm 2021 về Kế hoạch thực hiện Chương trình phòng, chống mại dâm tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2021-2025
- 7Kế hoạch 5971/KH-UBND năm 2021 về phòng, chống mại dâm trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2021-2025
- 8Kế hoạch 237/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình phòng, chống mại dâm giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn thành phố Cần Thơ
- 9Quyết định 1736/QĐ-UBND năm 2021 về Kế hoạch thực hiện Chương trình phòng, chống mại dâm giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
Kế hoạch 7851/KH-UBND năm 2021 triển khai thực hiện Chương trình phòng, chống mại dâm giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- Số hiệu: 7851/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 04/11/2021
- Nơi ban hành: Tỉnh Lâm Đồng
- Người ký: Đặng Trí Dũng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra