Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 78/KH-UBND | Yên Bái, ngày 13 tháng 6 năm 2013 |
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “ĐẨY MẠNH CẢI CÁCH CHẾ ĐỘ CÔNG VỤ, CÔNG CHỨC” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH YÊN BÁI
Căn cứ Quyết định số 1557/QĐ-TTg ngày 18 tháng 10 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án "Đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức";
Căn cứ Quyết định số 290/QĐ-UBND ngày 26 tháng 3 năm 2013 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên Bái, về việc thành lập Ban chỉ đạo Đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức trên địa bàn tỉnh Yên Bái.
Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án “Đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức” trên địa bàn tỉnh như sau:
1. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
a) Mục đích:
- Xây dựng một nền công vụ “Chuyên nghiệp, trách nhiệm, năng động, minh bạch, hiệu quả”;
- Đẩy mạnh phân cấp quản lý và hoàn thiện tổ chức bộ máy công vụ gọn, nhẹ; hoàn thiện hệ thống tiêu chuẩn, chức danh công chức; từng bước đổi mới chế độ công vụ, công chức;
- Đề cao trách nhiệm trong hoạt động thực thi công vụ của cán bộ, công chức và đề cao trách nhiệm và thẩm quyền của người đứng đầu;
- Đổi mới công tác đánh giá, bổ nhiệm cán bộ, đánh giá công chức; thực hiện chính sách nhân tài;
- Thực hiện chính sách tinh giản biên chế gắn với công tác đánh giá để nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức.
b) Yêu cầu
- Việc đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức phải gắn với quá trình thực hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020, phù hợp với đổi mới tổ chức và hoạt động của bộ máy hành chính nhà nước, góp phần xây dựng một nền hành chính thống nhất, trong sạch, hiện đại, hiệu lực, hiệu quả.
- Việc thực triển khai thực hiện các nội dung trọng tâm của Đề án phải được thống nhất về nhận thức và hành động trong từ trong các cơ quan, đơn vị từ cấp tỉnh tới cấp huyện.
2. NỘI DUNG
a) Đẩy mạnh phân cấp quản lý và hoàn thiện việc tổ chức công vụ gọn, nhẹ: Đẩy mạnh phân cấp, phân quyền trong quản lý công chức. Từng bước gắn thẩm quyền tuyển dụng với thẩm quyền sử dụng. Giảm quy mô công vụ, sắp xếp tổ chức bộ máy gọn nhẹ, tránh chồng chéo, tiếp tục tinh giản biên chế, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức;
b) Xác định danh mục vị trí việc làm, triển khai việc xác định vị trí việc làm và cơ cấu công chức theo ngạch trong các cơ quan, đơn vị, địa phương
c) Hoàn thiện hệ thống tiêu chuẩn, chức danh công chức: Tổ chức thực hiện việc sửa đổi, bổ sung hệ thống tiêu chuẩn, chức danh ngạch công chức và tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo, quản lý từ cấp phòng trở lên khi có văn bản của cấp có thẩm quyền;
d) Nâng cao chất lượng thi tuyển, thi nâng ngạch công chức, lựa chọn người có phẩm chất, trình độ và năng lực để tuyển dụng hoặc bổ nhiệm vào các ngạch cao hơn, từng bước đổi mới chế độ công vụ, công chức theo hướng năng động, linh hoạt;
đ) Thực hiện các quy định của Chính phủ đề cao trách nhiệm trong hoạt động thực thi công vụ của cán bộ, công chức và gắn chế độ trách nhiệm cùng kết quả thực thi công vụ với các chế tài về khen thưởng, kỷ luật, thăng tiến, đãi ngộ. Đặc biệt là đề cao trách nhiệm và thẩm quyền của người đứng đầu;
e) Tiếp tục đổi mới công tác đánh giá cán bộ, đánh giá công chức. Việc đánh giá phải căn cứ vào kết quả, hiệu quả công tác của cán bộ, công chức; thẩm quyền đánh giá thuộc về trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan sử dụng cán bộ, công chức. Chú trọng thành tích, công trạng, kết quả công tác của cán bộ, công chức. Coi đó là thước đo chính để đánh giá phẩm chất, trình độ, năng lực của cán bộ, công chức. Thực hiện quy trình đánh giá công chức, đảm bảo dân chủ, công bằng, công khai, chính xác và trách nhiệm đối với việc đánh giá công chức;
g) Thực hiện chính sách nhân tài: Áp dụng Quy định các chế độ, chính sách liên quan đến việc phát hiện, tuyển chọn, tiến cử, bồi dưỡng, trọng dụng và đãi ngộ người có tài năng trong hoạt động công vụ khi có quy định của cấp có thẩm quyền;
h) Đổi mới công tác bổ nhiệm công chức lãnh đạo, quản lý: Đổi mới phương thức tuyển chọn lãnh đạo cấp sở, cấp phòng. Áp dụng Quy định chế độ thực tập, tập sự lãnh đạo, quản lý khi có quy định của cấp có thẩm quyền;
i) Áp dụng và triển khai thực hiện các quy định về chức danh, số lượng và chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã khi có quy định của cấp có thẩm quyền;
k) Thực hiện chính sách tinh giản biên chế gắn với công tác đánh giá để nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức.
3. CÁC NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM
a) Triển khai thực hiện việc xác định vị trí việc làm, tuyển dụng, thi nâng ngạch và tiêu chuẩn công chức khi có hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền:
- Áp dụng Thông tư hướng dẫn việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức, ban hành văn bản hướng dẫn việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức;
- Tổ chức triển khai, thực hiện, quán triệt và học tập Nghị định số 36/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 4 năm 2013 của Chính phủ về vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức;
- Triển khai thực hiện các quy định về nội qui, qui chế và tổ chức thi nâng ngạch công chức theo nguyên tắc cạnh tranh theo kế hoạch của cấp có thẩm quyền.
- Triển khai thực hiện các văn bản hướng dẫn của Trung ương quy định về tiêu chuẩn chức danh lãnh đạo, quản lý và tiêu chuẩn ngạch công chức;
- Ban các quy định về chế độ đánh giá công chức gắn với vị trí việc làm, tiêu chuẩn chức danh công chức và kết quả thực hiện nhiệm vụ;
b) Triển khai xác định vị trí việc làm, cơ cấu công chức theo ngạch trong các cơ quan, tổ chức:
- Tổ chức tuyên truyền, thống nhất về nhận thức và hành động để triển khai thực hiện nhiệm vụ xác định vị trí việc làm và cơ cấu công chức theo ngạch trong các cơ quan, tổ chức;
- Tham gia các lớp tập huấn nghiệp vụ xác định vị trí việc làm, cơ cấu công chức theo ngạch do Bộ Nội vụ tổ chức; Tổ chức tập huấn nghiệp vụ, hướng dẫn các văn bản về xác định vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức cho các sở, ban, ngành, UBND các huyện thị xã, thành phố;
c) Tổng rà soát về vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và biên chế hiện có của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện; các đơn vị sự nghiệp; các tổ chức khác thuộc bộ máy hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Yên Bái. Trên cơ sở đó, điều chỉnh chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức, sắp xếp bộ máy công vụ gọn nhẹ, khoa học theo hướng giảm đầu mối quản lý gắn kết với công tác tinh giảm biên chế đảm bảo thống nhất, hiệu quả từ cấp tỉnh tới cấp huyện, khắc phục tình trạng chồng chéo, bỏ trống hoặc trùng lắp về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn.
d) Quy định phân cấp quản lý về tổ chức bộ máy, cán bộ, công chức thuộc thẩm quyền của Uỷ ban nhân dân tỉnh:
- Thay thế Quyết định số 101/2007/QĐ-UBND ngày 08 tháng 6 năm 2007 ban hành quy định tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong các cơ quan nhà nước tỉnh Yên Bái; Quyết định số 04/2008/QĐ-UBND ngày 15 tháng 4 năm 2008 ban hành quy định phân cấp quản lý tổ chức cán bộ tỉnh Yên Bái và điều chỉnh, bổ sung, ban hành các văn bản thay thế những quy định về quản lý không còn phù hợp với cơ chế mới;
- Ban hành Quy định về tiêu chí, cách đánh giá xếp loại trách nhiệm người đứng đầu cơ quan, đơn vị trực thuộc UBND tỉnh và Chủ tịch UBND huyện, thị xã, thành phố trong thi hành công vụ. Áp dụng quy chế chấm điểm, tiêu chí đánh giá chất lượng, mức độ hoàn thành công việc của lãnh đạo quản lý cấp sở và các địa phương.
e) Thực hiện chế độ báo cáo thống kê theo định kỳ. Xây dựng và duy trì cơ sở dữ liệu đội ngũ công chức:
- Ban hành quy định chế độ báo cáo thống kê về công tác quản lý đội ngũ cán bộ, công chức;
- Triển khai việc sử dụng thống nhất phần mềm cơ sở dữ liệu và các ứng dụng, các tài liệu thiết kế, mô tả kỹ thuật, quy trình quản lý kỹ thuật, tài liệu hướng dẫn sử dụng trong các cơ quan quản lý cán bộ, công chức. Quản lý thống nhất các thông tin của hồ sơ cán bộ, công chức và hệ thống các biểu mẫu, báo cáo thống kê;
- Thực hiện tốt công tác lưu giữ và thường xuyên cập nhật các thông tin hồ sơ đội ngũ cán bộ, công chức.
g) Đổi mới và nâng cao chất lượng thi tuyển, thi nâng ngạch công chức:
- Áp dụng bộ các câu hỏi và đáp án thi tuyển công chức đối với từng môn thi theo hướng gắn với yêu cầu về trình độ và năng lực của cơ quan, tổ chức, đơn vị cần tuyển dụng khi có văn bản của Bộ Nội vụ;
- Ứng dụng công nghệ thông tin, đổi mới phương thức thi tuyển và thi nâng ngạch công chức để đảm bảo nguyên tắc khách quan, công bằng, chất lượng, thực tài.
h) Đổi mới phương thức tuyển chọn lãnh đạo cấp sở, cấp phòng. Quy định chế độ thực tập, tập sự lãnh đạo, quản lý:
- Đổi mới tuyển chọn lãnh đạo cấp sở, cấp phòng theo hướng chú trọng nguyên tắc thực tài, đề cao trách nhiệm của người đứng đầu, đổi mới phương thức và nội dung lấy phiếu tín nhiệm;
- Thực hiện các quy định về điều kiện, tiêu chuẩn bổ nhiệm, bổ nhiệm lại lãnh đạo cấp sở, cấp phòng.
i) Thực hiện Quy định chế độ tiến cử và chính sách thu hút, phát hiện, trọng dụng và đãi ngộ người có tài năng trong hoạt động công vụ:
- Thực hiện Quy định chế độ tiến cử, giới thiệu những người có tài năng để tuyển dụng, bổ nhiệm vào các vị trí trong hoạt động công vụ;
- Thực hiện các chính sách thu hút, phát hiện, bồi dưỡng, trọng dụng và đãi ngộ người có tài năng trong hoạt động công vụ.
k) Chú trọng và nâng cao chế độ kỷ luật trong hoạt động công vụ để duy trì trật tự kỷ cương và phát huy tinh thần trách nhiệm trong hoạt động công vụ:
- Thực hiện chế độ sát hạch bắt buộc đối với công chức lãnh đạo, quản lý và công chức chuyên môn, nghiệp vụ theo quy định của Chính phủ;
- Thực hiện chế độ trách nhiệm gắn với chế độ khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức trong hoạt động công vụ;
- Thực hiện chế độ miễn nhiệm, từ chức đối với công chức lãnh đạo, quản lý;
- Xây dựng đội ngũ công chức thanh tra công vụ đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính. Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra công vụ tại các sở, ngành, địa phương; kiểm tra, đôn đốc việc luân chuyển cán bộ ở một số chức danh theo quy định.
m) Thực hiện triển khai cơ chế quản lý và chế độ, chính sách đối với đội ngũ cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã khi có quy định của cấp có thẩm quyền.
l) Thực hiện chính sách tinh giản biên chế để nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức. Tổ chức sắp xếp, bổ sung, điều chuyển công chức từ chỗ thừa sang chỗ thiếu, điều hòa, phối hợp sắp xếp, bố trí công chức, các vị trí công tác thuộc các tổ chức chuyên môn, nghiệp vụ của từng cơ quanđơn vị cho phù hợp với chức năng nhiệm vụ được giao theo nguyên tắc đồng bộ, đảm bảo chất lượng, hiệu quả, yêu cầu của từng vị trí việc làm.
(Kế hoạch chi tiết kèm theo)
4. THỜI GIAN THỰC HIỆN
Từ tháng 10/2012 đến tháng 10/2015.
5. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
a) Sở Nội vụ:
Chủ trì phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương triển khai, đôn đốc, kiểm tra và đánh giá kết quả thực hiện việc triển khai thực hiện Đề án cải cách chế độ công vụ, công chức tỉnh Yên Bái; đề xuất phương án sáp nhập, thành lập các tổ chức mới; phương án điều chuyển, bổ sung, tinh giảm biên chế... báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định;
Tổ chức, hướng dẫn các cơ quan, đơn vị triển khai, thực hiện Kế hoạch đảm bảo chất lượng, hiệu quả, đúng quy định của pháp luật; theo dõi, tổng hợp, đánh giá về tình hình thực hiện công tác cải cách chế độ công vụ, công chức, kịp thời đề xuất, báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh;
Phối hợp với các cơ quan thông tin truyền thông cùa tỉnh tăng cường công tác tuyên truyền về mục đích, ý nghĩa của Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức tỉnh Yên Bái;
Thực hiện chế độ báo cáo theo quy định.
b) Sở Kế hoạch và đầu tư, Sở Tài chính:
Cân đối, bố trí nguồn lực và hướng dẫn sử dụng kinh phí từ nguồn ngân sách địa phương. Đồng thời có kế hoạch khai thác từ các nguồn lực khác để hỗ trợ cho quá trình tổ chức thực hiện. Căn cứ tình hình biến động sau khi rà soát sắp xếp lại tổ chức bộ máy, biên chế, đề xuất phương án tài chính báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
c) Sở Khoa học và Công nghệ:
Triển khai các hoạt động nghiên cứu khoa học vào việc thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của kế hoạch.
d) Báo Yên Bái, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền về mục đích, ý nghĩa, nội dung của Kế hoạch thực hiện Đề án đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức. Tuyên truyền chủ trương, đường lối của Đảng về tiếp tục cải cách chế độ công vụ, công chức để thống nhất về nhận thức, coi đây là nhiệm vụ thường xuyên, liên tục và then chốt của cải cách nền hành chính hiện nay. Phối hợp với Sở Nội vụ và các cơ quan có liên quan để đưa thông tin về tiến độ thực hiện cải cách chế độ công vụ, công chức.
e) Sở Thông tin và Truyền thông
Ứng dụng công nghệ tin học vào việc thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của kế hoạch. Thường xuyên đăng tải các tin, bài, các văn bản về cải cách chế độ công vụ công chức trên Cổng thông tin điện tử. Phối hợp với Sở Nội vụ và các cơ quan có liên quan để cập nhật đưa thông tin về tiến độ thực hiện cải cách chế độ công vụ, công chức.
g) Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
Tổ chức tuyên truyền, học tập, nâng cao nhận thức trong toàn thể cán bộ cơ quan, đơn vị, đề cao vai trò trách nhiệm, sự lãnh đạo của cấp ủy, chính quyền trong việc tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch;
Giao tập thể Ban Giám đốc các sở, ngành; Thủ trưởng các đơn vị, địa phương liên quan cùng với cấp ủy, Ban chấp hành Đảng bộ, chi bộ các cơ quan đơn vị căn cứ Kế hoạch “Đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức” của tỉnh, tình hình thực tế của cơ quan, đơn vị chỉ đạo tổ chức nghiên cứu các phương án của đơn vị mình về sắp xếp, bổ sung, điều chuyển công chức từ chỗ thừa sang chỗ thiếu, điều hòa, phối hợp sắp xếp, bố trí công chức, các vị trí công tác thuộc các tổ chức chuyên môn, nghiệp vụ cho phù hợp với chức năng nhiệm vụ được giao theo nguyên tắc đồng bộ, đảm bảo chất lượng, hiệu quả, yêu cầu của từng vị trí việc làm của đơn vị không gây xáo trộn, ảnh hưởng về tâm lý trong cán bộ, công chức, viên chức và nhân viên trong cơ quan.
6. KINH PHÍ THỰC HIỆN
a) Kinh phí thực hiện Kế hoạch được bố trí từ nguồn ngân sách nhà nước theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành;
b) Sở Nội vụ có trách nhiệm lập dự toán kinh phí chi tiết triển khai thực hiện theo kế hoạch này, hàng năm xây dựng dự toán kinh phí thực hiện gửi Sở Tài chính thẩm định, tham mưu trình Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định;
c) Các sở, ban, ngành cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện bố trí kinh phí để chi cho các hoạt động về cải cách chế độ công vụ công chức và thực hiện các nhiệm vụ của Kế hoạch trong dự toán ngân sách hàng năm được giao.
Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có những vướng mắc hoặc đề xuất cần thay đổi, bổ sung, yêu cầu thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chủ động báo cáo, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết./
Nơi nhận: | CHỦ TỊCH |
KẾ HOẠCH CHI TIẾT
ĐẨY MẠNH CẢI CÁCH CÔNG VỤ, CÔNG CHỨC
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số 78/ KH-UBND ngày 13 tháng 6 năm 2013 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên Bái)
STT | Nội dung | Cơ quan chủ trì | Cơ quan phối hợp | Dự kiến thời gian hoàn thành |
I | Áp dụng hệ thống thể chế về chế độ công vụ, công chức | |||
1 | Áp dụng Thông tư hướng dẫn việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức, ban hành văn bản hướng dẫn việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức. | Sở Nội vụ | Các sở, ban, ngành | Khi có quy định và hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền |
2 | Thực hiện Nghị định số 36/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 4 năm 2013 của Chính phủ về vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức | Sở Nội vụ | Các sở, ban, ngành | |
3 | Áp dụng quy định về thi nâng ngạch theo nguyên tắc cạnh tranh. | Sở Nội vụ | Các sở, ban, ngành | |
4 | Áp dụng các quy định về tiêu chuẩn chức danh lãnh đạo, quản lý và quy định về tiêu chuẩn ngạch công chức. | Sở Nội vụ | Các sở, ban, ngành | |
5 | Áp dụng các quy định về chế độ đánh giá công chức gắn với vị trí việc làm, tiêu chuẩn chức danh công chức và kết quả thực hiện nhiệm vụ. | Sở Nội vụ | Các sở, ban, ngành | |
II | Triển khai xác định vị trí việc làm, cơ cấu công chức theo ngạch trong các cơ quan, tổ chức | |||
1 | Tổ chức tuyên truyền, thống nhất về nhận thức và hành động để triển khai thực hiện nhiệm vụ xác định vị trí việc làm và cơ cấu công chức theo ngạch trong các cơ quan, tổ chức. | Sở Nội vụ | Sở Nội vụ, các sở, ban, ngành | Tháng 6 năm 2013 |
2 | Tổ chức hướng dẫn các văn bản về xác định vị trí việc làm. | Sở Nội vụ | Các sở, ban, ngành | |
3 | Tham gia các lớp tập huấn nghiệp vụ xác định vị trí việc làm, cơ cấu công chức theo ngạch trong các cơ quan, tổ chức của Bộ Nội vụ tổ chức. Triển khai tập huấn cho các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện về xác định vị trí việc làm. |
|
| Tháng 6 năm 2015 |
4 | Triển khai rà soát tổ chức bộ máy bên trong của các sở, ban, ngành để xác định biên chế, bố trí biên chế trong các cơ quan, tổ chức trên địa bàn tỉnh cho phù hợp: - Rà soát tổ chức bộ máy bên trong của các sở, ban, ngành, đơn vị; sáp nhập các Trung tâm cùng tính chất quản lý, cùng chức năng, nhiệm vụ mà hoạt động kém hiệu quả, theo hướng giảm đầu mối. Sắp xếp tổ chức bộ máy gọn nhẹ, tránh chồng chéo. - Rà soát, điều chuyển, bố trí biên chế công chức của một số các sở, ban, ngành cho phù hợp với tình hình phát triển của tỉnh, ưu tiên cho các ngành, lĩnh vực cần thu hút nhân lực. Bố trí đủ biên chế cho các cơ quan, đơn vị có khối lượng công việc lớn. - Điều chuyển biên chế công chức làm việc ít hiệu quả ở một số cơ quan, đơn vị sang những cơ quan xuất hiện nhiều nhiệm vụ phát sinh hoặc điều chuyển biên chế công chức sang biên chế viên chức. | Sở Nội vụ | Các sở, ban, ngành | Tháng 6 năm 2013 |
5 | Quy định phân cấp quản lý về tổ chức bộ máy, cán bộ, công chức thuộc thẩm quyền của Uỷ ban nhân dân tỉnh: - Thay thế Quyết định số 101/2007/QĐ-UBND ngày 08 tháng 6 năm 2007 ban hành quy định tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong các cơ quan nhà nước tỉnh Yên Bái; Quyết định số 04/2008/QĐ-UBND ngày 15 tháng 4 năm 2008 ban hành quy định phân cấp quản lý tổ chức cán bộ tỉnh Yên Bái. - Quy định tiêu chí, cách đánh giá xếp loại trách nhiệm người đứng đầu cơ quan, đơn vị trực thuộc UBND tỉnh và Chủ tịch UBND huyện, thị xã, thành phố trong thi hành công vụ. | Sở Nội vụ | Các sở, ban, ngành | Tháng 6 năm 2013 |
6 | - Quy định về công tác quy hoạch, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, từ chức, miễn nhiệm, điều động và luân chuyển đối với công chức, viên chức lãnh đạo quản lý. - Rà soát lại đội ngũ lãnh đạo của các sở, ngành, đơn vị để kiện toàn, bổ sung theo thẩm quyền. | Sở Nội vụ | Các sở, ban, ngành | Tháng 8 năm 2013
Tháng 12 năm 2013 |
7 | Áp dụng quy chế chấm điểm, tiêu chí đánh giá chất lượng, mức độ hoàn thành công việc của lãnh đạo quản lý cấp sở và các địa phương. | Sở Nội vụ | Các sở, ban, ngành | Tháng 8 năm 2013 |
8 | Mở các lớp đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức. | Sở Nội vụ | Các sở, ban, ngành | Giai đoạn 2013-2015 |
III | Đưa chế độ báo cáo thống kê vào nề nếp. Xây dựng và duy trì cơ sở dữ liệu đội ngũ công chức | |||
1 | Ban hành quy định chế độ báo cáo thống kê về công tác quản lý đội ngũ cán bộ, công chức. | Sở Nội vụ | Các sở, ban, ngành | Tháng 7 năm 2014 |
2 | Ứng dụng phần mềm cơ sở dữ liệu và các ứng dụng, các tài liệu thiết kế, mô tả kỹ thuật, quy trình quản lý kỹ thuật, tài liệu hướng dẫn sử dụng trong các cơ quan quản lý cán bộ, công chức. | Sở Nội vụ | Các sở, ban, ngành | |
3 | Thực hiện việc quản lý thống nhất các thông tin của hồ sơ cán bộ, công chức và hệ thống các biểu mẫu, báo cáo thống kê. | Sở Nội vụ | Các sở, ban, ngành | |
4 | Lưu giữ đầy đủ và thường xuyên cập nhật các thông tin hồ sơ đội ngũ cán bộ, công chức; hình thành hệ thống thông tin quản lý cán bộ, công chức. | Sở Nội vụ | Các sở, ban, ngành | |
IV | Đổi mới và nâng cao chất lượng thi tuyển, thi nâng ngạch công chức | |||
1 | Áp dụng bộ các câu hỏi và đáp án thi tuyển công chức đối với từng môn thi theo hướng gắn với yêu cầu về trình độ và năng lực của cơ quan, tổ chức, đơn vị cần tuyển dụng. | Sở Nội vụ | Các sở, ban, ngành | Tháng 8 năm 2014 |
2 | Ứng dụng công nghệ thông tin, đổi mới phương thức thi tuyển và thi nâng ngạch công chức để đảm bảo nguyên tắc khách quan, công bằng, chất lượng, thực tài. | Sở Nội vụ | Sở Thông tin và Truyền thông, Các sở, ban, ngành | |
V | Đổi mới phương thức tuyển chọn lãnh đạo cấp sở, cấp phòng. Quy định chế độ thực tập, tập sự lãnh đạo, quản lý | |||
1 | Đổi mới tuyển chọn lãnh đạo cấp sở, cấp phòng theo hướng chú trọng nguyên tắc thực tài, đề cao trách nhiệm của người đứng đầu, đổi mới phương thức và nội dung lấy phiếu tín nhiệm. | Sở Nội vụ | Các sở, ban, ngành | Tháng 8 năm 2014 |
2 | Thực hiện các quy định về điều kiện, tiêu chuẩn bổ nhiệm, bổ nhiệm lại lãnh đạo cấp sở, cấp phòng. | Sở Nội vụ | Các sở, ban, ngành | |
VI | Thực hiện Quy định chế độ tiến cử và chính sách thu hút, phát hiện, trọng dụng và đãi ngộ người có tài năng trong hoạt động công vụ | |||
1 | Thực hiện Quy định chế độ tiến cử, giới thiệu những người có tài năng để tuyển dụng, bổ nhiệm vào các vị trí trong hoạt động công vụ. | Sở Nội vụ | Các sở, ban, ngành | Tháng 8 năm 2013 |
2 | Thực hiện các chính sách thu hút, phát hiện, bồi dưỡng, trọng dụng và đãi ngộ người có tài năng trong hoạt động công vụ. | Sở Nội vụ | Các sở, ban, ngành | |
VII | Chú trọng và nâng cao chế độ kỷ luật trong hoạt động công vụ để duy trì trật tự kỷ cương và phát huy tinh thần trách nhiệm trong hoạt động công vụ | |||
1 | Thực hiện chế độ sát hạch bắt buộc đối với công chức lãnh đạo, quản lý và công chức chuyên môn, nghiệp vụ. | Sở Nội vụ | Các sở, ban, ngành | Tháng 8 năm 2014 |
2 | Thực hiện chế độ trách nhiệm gắn với chế độ khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức trong hoạt động công vụ. | Sở Nội vụ | Các sở, ban, ngành | |
3 | Thực hiện chế độ miễn nhiệm, từ chức đối với công chức lãnh đạo, quản lý. | Sở Nội vụ | Các sở, ban, ngành | |
4 | Xây dựng đội ngũ công chức thanh tra công vụ đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính. Kiểm tra, thanh tra công vụ tại các sở, ngành, địa phương; kiểm tra, đôn đốc việc luân chuyển cán bộ ở một số chức danh theo quy định. | Sở Nội vụ | Các sở, ban, ngành | |
VIII | Thực hiện cơ chế quản lý và chế độ, chính sách đối với đội ngũ cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã | |||
1 | Thực hiện các quy định về chức danh, số lượng và chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn. | Sở Nội vụ | Các sở, ban, ngành | Tháng 8 năm 2013 |
2 | Thực hiện các quy định về chế độ, chính sách đối với những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã. | Sở Nội vụ | Các sở, ban, ngành | |
3 | Thực hiện chế độ, chính sách đãi ngộ đối với cán bộ, công chức về công tác tại các xã có địa bàn khó khăn. | Sở Nội vụ | Các sở, ban, ngành | |
4 | Thực hiện các quy định về việc khoán kinh phí đối với các chức danh không chuyên trách ở thôn, tổ dân phố. | Sở Nội vụ | Các sở, ban, ngành | |
5 | Ban hành Quy chế thi tuyển, xét tuyển, tuyển dụng, chế độ tập sự và xử lý kỷ luật đối với công chức cấp xã. | Sở Nội vụ | Các sở, ban, ngành | |
6 | Thực hiện chính sách tinh giản biên chế để nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức. | Sở Nội vụ | Các sở, ban, ngành | Tháng 7 năm 2013 |
IX | Tiếp tục hoàn thiện tổ chức một số cơ quan trong tỉnh | |||
1 | Hoàn thiện thủ tục thành lập Sở Ngoại vụ; đổi mới chức năng, nhiệm vụ, mô hình hoạt động của Ban Quản lý các khu công nghiệp, Ban Quản lý dự án tỉnh. | Sở Nội vụ | Ban Quản lý các khu công nghiệp, Ban Quản lý dự án tỉnh | Tháng 7 năm 2013 |
2 | Bàn giao Trung tâm tư vấn và xúc tiến thương mại đầu tư từ Ban kinh tế đối ngoại về Sở Kế hoạch và Đầu tư. | Ban kinh tế đối ngoại, Sở Kế hoạch và Đầu tư | Sở Nội vụ | Tháng 5 năm 2013 |
3 | Điều chuyển bộ máy kiểm soát thủ tục hành chính thuộc Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh sang Sở Tư pháp. | Sở Nội vụ | Văn phòng UBND tỉnh, Sở Tư pháp | Tháng 7 năm 2013 |
4 | Sáp nhập các Trung tâm giáo dục thường xuyên - Hướng nghiệp dạy nghề với Trung tâm dạy nghề cấp huyện. | Sở Nội vụ | Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động TB và XH, UBND cấp huyện | |
5 | Tiếp tục rà soát, sắp xếp tổ chức bộ máy bên trong của các sở, ban, ngành để tổ chức theo hướng tinh gọn, hợp lý, hiệu quả. | Sở Nội vụ | Các sở, ban, ngành | Giai đoạn 2013-2015 |
- 1Quyết định 1056/QĐ-UBND năm 2013 Kế hoạch đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức của tỉnh Hà Nam giai đoạn 2013-2015
- 2Quyết định 1825/QĐ-UBND năm 2013 về Kế hoạch đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức tỉnh Tây Ninh giai đoạn 2013 - 2015
- 3Quyết định 2050/QĐ-UBND năm 2013 về Kế hoạch đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức của tỉnh An Giang từ nay đến năm 2015
- 4Kế hoạch 166/KH-UBND về đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức năm 2015 của Thành phố Hồ Chí Minh
- 1Quyết định 04/2008/QĐ-UBND về Quy định phân cấp quản lý tổ chức, cán bộ tỉnh Yên Bái do Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành
- 2Quyết định 101/2007/QĐ-UBND về Quy định tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong cơ quan hành chính Nhà nước thuộc tỉnh Yên Bái do Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành
- 3Quyết định 1557/QĐ-TTg năm 2012 phê duyệt Đề án “Đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức” do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Nghị định 36/2013/NĐ-CP về vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức
- 5Quyết định 1056/QĐ-UBND năm 2013 Kế hoạch đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức của tỉnh Hà Nam giai đoạn 2013-2015
- 6Quyết định 1825/QĐ-UBND năm 2013 về Kế hoạch đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức tỉnh Tây Ninh giai đoạn 2013 - 2015
- 7Quyết định 2050/QĐ-UBND năm 2013 về Kế hoạch đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức của tỉnh An Giang từ nay đến năm 2015
- 8Quyết định 290/QĐ-UBND năm 2013 thành lập Ban chỉ đạo đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức trên địa bàn tỉnh Yên Bái
- 9Kế hoạch 166/KH-UBND về đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức năm 2015 của Thành phố Hồ Chí Minh
Kế hoạch 78/KH-UBND năm 2013 thực hiện Đề án Đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức trên địa bàn tỉnh Yên Bái
- Số hiệu: 78/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 13/06/2013
- Nơi ban hành: Tỉnh Yên Bái
- Người ký: Phạm Duy Cường
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra