Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 76/KH-UBND | Cần Thơ, ngày 04 tháng 4 năm 2025 |
KẾ HOẠCH
TỔNG KẾT 10 NĂM THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA PHÒNG, CHỐNG TỘI PHẠM GIAI ĐOẠN 2016-2025 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
Thực hiện Kế hoạch số 183/KH-BCA-V01 ngày 28 tháng 3 năm 2025 của Bộ Công an về tổng kết 10 năm thực hiện Chiến lược quốc gia phòng, chống tội phạm giai đoạn 2016 - 2025 và định hướng đến năm 2030 (viết tắt là Chiến lược quốc gia phòng, chống tội phạm), Ủy ban nhân dân thành phố ban hành Kế hoạch tổng kết với các nội dung như sau:
1. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Đánh giá đúng thực trạng tình hình, kết quả triển khai, thực hiện Chiến lược quốc gia phòng, chống tội phạm; những tồn tại, hạn chế, khó khăn, vướng mắc, nguyên nhân và bài học kinh nghiệm; kịp thời biểu dương, khen thưởng những tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc.
2. Thông qua việc tổng kết rút ra những vấn đề lý luận và thực tiễn làm cơ sở phục vụ nghiên cứu, tổng kết 15 năm thực hiện Chỉ thị số 48-CT/TW ngày 22 tháng 10 năm 2010 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tội phạm trong tình hình mới; xây dựng chương trình, kế hoạch công tác phòng, chống tội phạm thời gian tiếp theo cho phù hợp tình hình thực tiễn mô hình chính quyền địa phương 2 cấp (cấp tỉnh, cấp xã).
3. Việc tổ chức tổng kết được tiến hành từ cơ sở, bám sát thực tiễn tình hình, bảo đảm thiết thực, hiệu quả, đúng thời gian quy định.
II. NỘI DUNG TỔNG KẾT
1. Tổ chức tổng kết thực hiện Chiến lược quốc gia phòng, chống tội phạm; tập trung kiểm điểm, đánh giá toàn diện việc tổ chức thực hiện các mục tiêu, yêu cầu, nội dung tại Kế hoạch số 77/KH-UBND ngày 16 tháng 6 năm 2016 của Ủy ban nhân dân thành phố thực hiện Chiến lược quốc gia phòng, chống tội phạm, nhất là các chương trình phòng, chống tội phạm. Cụ thể:
a) Bối cảnh tình hình kinh tế - xã hội và thực trạng tình hình tội phạm tác động, ảnh hưởng đến việc thực hiện Chiến lược quốc gia phòng, chống tội phạm;
b) Công tác chỉ đạo, thực hiện Chiến lược quốc gia phòng, chống tội phạm. Việc tổ chức quán triệt, triển khai thực hiện các chỉ thị, nghị quyết, chương trình hành động của Trung ương Đảng, Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Thành ủy, Ủy ban nhân dân thành phố, Ban Chỉ đạo 138 thành phố về công tác phòng, chống tội phạm; vai trò của người đứng đầu, thủ trưởng cơ quan đơn vị, vai trò tham mưu, nòng cốt của lực lượng Công an trong thực hiện Chiến lược quốc gia phòng, chống tội phạm;
c) Công tác kiểm tra, giám sát, hướng dẫn, biểu dương, khen thưởng các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong thực hiện Chiến lược quốc gia phòng, chống tội phạm. Xử lý trách nhiệm người đứng đầu cơ quan, đơn vị, địa phương vi phạm pháp luật hoặc để xảy ra tình hình tội phạm phức tạp, kéo dài, hoạt động lộng hành hoặc bao che tội phạm;
d) Kết quả công tác phòng ngừa tội phạm: Tập trung kiểm điểm, đánh giá kết quả công tác tuyên truyền phòng, chống tội phạm cả về hình thức, nội dung, biện pháp; sự tham gia của các cấp, các ngành trong phòng, chống tội phạm; kết quả thực hiện các Chương trình hành động, Quy chế phối hợp phòng, chống tội phạm giữa Công an thành phố với sở, ban, ngành, đoàn thể, địa phương; công tác quản lý, Giáo dục Đối tượng tại địa bàn cơ sở; đánh giá những cách làm hay, mô hình phòng, chống tội phạm hoạt động lâu dài, hiệu quả trong công tác phòng ngừa tội phạm...; phát hiện, giải quyết các mâu thuẫn trong nội bộ Nhân dân;
đ) Kết quả công tác quản lý nhà nước về an ninh, trật tự góp phần phòng ngừa tội phạm: Công tác quản lý cư trú, vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ, ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự, quản lý người nước ngoài, quản lý đối tượng tại địa bàn cơ sở; việc áp dụng các biện pháp đưa người đi cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở chữa bệnh, cơ sở giáo dục, trường giáo dưỡng; công tác quản lý, giáo dục, cải tạo phạm nhân và tái hòa nhập cộng đồng...;
e) Công tác tham mưu, đề xuất xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật về phòng chống tội phạm: Tập trung đánh giá số văn bản pháp luật đã ban hành mới, số văn bản đã được sửa đổi, bổ sung góp phần giải quyết vướng mắc về pháp luật trong phòng, chống tội phạm;
g) Công tác tấn công, trấn áp tội phạm: Tập trung đánh giá cụ thể kết quả phát hiện, điều tra, truy tố, xét xử các loại tội phạm (xâm phạm an ninh quốc gia, hình sự, kinh tế, ma túy, môi trường, tội phạm có tổ chức, tội phạm sử dụng công nghệ cao, tội phạm có tổ chức xuyên quốc gia, các loại tội phạm nổi lên...); công tác bắt truy nã; công tác tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố;
h) Các sở, ban, ngành thành phố chủ trì triển khai thực hiện các đề án của Chiến lược quốc gia phòng, chống tội phạm tổ chức đánh giá kiểm điểm kết quả thực hiện các đề án, những mục tiêu nào đã đạt được, chưa đạt được, nguyên nhân, kiến nghị điều chỉnh mục tiêu, nội dung của đề án trong thời gian tới;
i) Việc quản lý, sử dụng kinh phí thực hiện Chiến lược quốc gia phòng, chống tội phạm (kể cả nguồn kinh phí Trung ương cấp và kinh phí địa phương hỗ trợ thực hiện và các nguồn kinh phí hợp pháp khác);
k) Công tác hợp tác quốc tế về phòng, chống tội phạm;
l) Những tồn tại, hạn chế, vướng mắc, khó khăn, nguyên nhân (khách quan, chủ quan) và bài học kinh nghiệm;
m) Dự báo tình hình và dự kiến những nhiệm vụ trọng tâm công tác phòng, chống tội phạm trong thời gian tới; kiến nghị, đề xuất.
(Có đề cương báo cáo kèm theo kế hoạch này. Số liệu thống kê báo cáo từ ngày 15 tháng 6 năm 2016 đến ngày 14 tháng 6 năm 2025, trong đó lưu ý đánh giá so sánh giai đoạn 2 (từ ngày 15 tháng 12 năm 2020 đến 14 tháng 6 năm 2025) với giai đoạn 1 (từ ngày 15 tháng 6 năm 2016 đến ngày 14 tháng 12 năm 2020)).
2. Tổ chức kiểm tra, khảo sát đánh giá thực tiễn tình hình, kết quả thực hiện Chiến lược quốc gia phòng, chống tội phạm tại một số đơn vị, địa phương. Thực hiện công tác tuyên truyền về tình hình, kết quả thực hiện; biểu dương, khen thưởng những tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong thực hiện Chiến lược quốc gia phòng, chống tội phạm.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Căn cứ nội dung Kế hoạch này, đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội thành phố, Tòa án nhân dân thành phố, Viện kiểm sát nhân dân thành phố và yêu cầu các sở, ban, ngành thành phố, cơ quan có liên quan, Ủy ban nhân dân quận, huyện thực hiện các nội dung sau:
a) Xây dựng kế hoạch thực hiện; kế hoạch tổng kết gửi về Ủy ban nhân dân thành phố (qua Công an thành phố và email: catp@cantho.gov.vn) trước ngày 15 tháng 4 năm 2025;
b) Tổ chức tổng kết thực hiện Chiến lược quốc gia phòng, chống tội phạm thiết thực, cụ thể, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được giao và tình hình thực tế; bảo đảm đúng nội dung và tiến độ đề ra; báo cáo tổng kết theo đề cương và bảng thống kê đính kèm gửi về Ủy ban nhân dân thành phố (qua Công an thành phố và email: catp@cantho.gov.vn) trước ngày 20 tháng 6 năm 2025 để tổng hợp.
2. Giao Công an thành phố chủ trì, phối hợp với cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện Chiến lược quốc gia phòng, chống tội phạm, trong đó tập trung thực hiện các nội dung sau:
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ đề xuất Ủy ban nhân dân thành phố khen thưởng những tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong thực hiện Chiến lược quốc gia phòng, chống tội phạm;
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và cơ quan Báo, Đài thực hiện công tác tuyên truyền về tình hình, kết quả thực hiện Chiến lược quốc gia phòng, chống tội phạm;
c) Tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố xây dựng Báo cáo tổng kết 10 năm thực hiện Chiến lược quốc gia phòng, chống tội phạm giai đoạn 2016 -2025 gửi Bộ Công an. Thời hạn thực hiện: trước ngày 25 tháng 6 năm 2025.
3. Kinh phí tổng kết 10 năm thực hiện Chiến lược quốc gia phòng, chống tội phạm và xây dựng chương trình/kế hoạch phòng, chống tội phạm giai đoạn 2026 - 2030 lấy từ nguồn kinh phí của các cơ quan, đơn vị, địa phương và kinh phí hoạt động của Ban Chỉ đạo 138 thành phố năm 2025.
Trên đây là Kế hoạch tổng kết 10 năm thực hiện Chiến lược quốc gia phòng, chống tội phạm giai đoạn 2016 - 2025 và định hướng đến năm 2030 trên địa bàn thành phố Cần Thơ./.
(Đính kèm Đề cương và Phụ lục báo cáo)
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
ĐỀ CƯƠNG BÁO CÁO
TỔNG KẾT 10 NĂM THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA PHÒNG, CHỐNG TỘI PHẠM GIAI ĐOẠN 2016 - 2025 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
(Kèm theo Kế hoạch số 76/KH-UBND ngày 04 tháng 4 năm 2025 của Ủy ban nhân dân thành phố)
Phần thứ nhất
ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH, CÔNG TÁC TRIỂN KHAI, KẾT QUẢ THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA PHÒNG, CHỐNG TỘI PHẠM
I. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH
Nêu khái quát đặc điểm tình hình sở, ban, ngành, chính trị - xã hội tại địa phương có liên quan; tình hình tội phạm giai đoạn 2016-2025.
1. Tình hình chung: Đặc điểm tình hình kinh tế - xã hội và những vấn đề có liên quan tại địa phương có ảnh hưởng, tác động đến công tác phòng, chống tội phạm.
2. Tình hình tội phạm: Đặc điểm, diễn biến tình hình tội phạm tại địa phương (Số liệu thống kê có phân tích, đánh giá thực hiện Chiến lược quốc gia phòng, chống tội phạm (từ ngày 15 tháng 6 năm 2016 đến ngày 14 tháng 6 năm 2025). Phân tích, đánh giá số liệu so sánh giai đoạn 2 (từ ngày 15/12/2020 đến ngày 14 tháng 6 năm 2025) với giai đoạn 1 (từ ngày 15 tháng 6 năm 2016 đến ngày 14 tháng 12 năm 2020) đối với Tổng số tội phạm và phân tích, đánh giá đối với nhóm tội phạm xâm phạm an ninh quốc gia; đối với từng loại tội phạm xâm phạm trật tự xã hội; tội phạm về tham nhũng, kinh tế, buôn lậu; tội phạm và vi phạm pháp luật về môi trường, tài nguyên, an toàn thực phẩm; tội phạm về ma túy; tội phạm mua bán người; tội phạm sử dụng công nghệ cao, lợi dụng không gian mạng để hoạt động phạm tội...
Khái quát những vấn đề nổi lên về tình hình tội phạm trong giai đoạn; nguyên nhân của tình hình tội phạm (có số liệu về số vụ phạm tội do mâu thuẫn trong nội bộ Nhân dân; số vụ phạm tội có tổ chức, do băng nhóm gây án; tội phạm có yếu tố nước ngoài, tội phạm xuyên quốc gia: tội phạm trên không gian mạng); sự dịch chuyển của tội phạm từ truyền thống sang sử dụng công nghệ cao để phạm tội.
II. CÔNG TÁC QUÁN TRIỆT, LÃNH ĐẠO, CHỈ ĐẠO THỰC HIỆN
Kiểm điểm, đánh giá vai trò lãnh đạo của các cấp ủy, tổ chức đảng, chỉ đạo quản lý, điều hành của thủ trưởng các cấp, ngành, tổ chức chính trị - xã hội trong công tác phòng, chống tội phạm:
1. Công tác tổ chức quán triệt, xây dựng ban hành các nghị quyết, chỉ thị, chương trình hành động của Trung ương Đảng, Quốc hội, kế hoạch để chỉ đạo triển khai thực hiện Chiến lược quốc gia phòng, chống tội phạm, trọng tâm là: Kết luận số 05-KL/TW ngày 15/7/2016, Kết luận số 13-KL/TW ngày 16/8/2021 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 48-CT/TW; Quyết định số 199/QĐ-TTg ngày 14/02/2017 phê duyệt Chương trình thực hiện Kết luận số 05-KL/TW, Quyết định số 1944/QĐ-TTg ngày 18/11/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình thực hiện Kết luận số 13-KL/TW; kế hoạch công tác hằng năm của Ban Chỉ đạo 138 thành phố.
2. Công tác kiểm tra, giám sát, thanh tra, đôn đốc, hướng dẫn thực hiện Chiến lược quốc gia phòng, chống tội phạm.
III. KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÁC NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP, MỤC TIÊU NÊU TRONG CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA PHÒNG, CHỐNG TỘI PHẠM
1. Công tác lãnh đạo, chỉ đạo, triển khai thực hiện, tập trung đánh giá các nội dung:
(1) Quyết định số 199/QĐ-TTg ngày 14/02/2017 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình thực hiện Kết luận số 05-KL/TW ngày 15/7/2016 của Ban Bí thư về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Chỉ thị số 48-CT/TW của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tội phạm trong tình hình mới và Chiến lược quốc gia phòng, chống tội phạm đến năm 2020; Quyết định số 1944/QĐ-TTg ngày 18/11/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình thực hiện Kết luận số 13-KL/TW ngày 16/8/2021 của Bộ Chính trị và Chiến lược quốc gia phòng, chống tội phạm giai đoạn 2016-2025, định hướng đến năm 2030; Quyết định số 634/QĐ-TTg ngày 13/5/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình thực hiện Nghị quyết số 96/2019/QH14 ngày 27/11/2019 của Quốc hội khóa XIV về công tác phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật, công tác của Viện kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân và công tác thi hành án. Các Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ như: Chỉ thị số 12/CT-TTg ngày 25/4/2019 về tăng cường phòng ngừa, đấu tranh với tội phạm và vi phạm pháp luật liên quan đến hoạt động “tín dụng đen”; Chỉ thị số 21/CT-TTg ngày 25/5/2020 về tăng cường phòng ngừa, xử lý hoạt động lừa đảo chiếm đoạt tài sản; Chỉ thị số 16/CT-TTg ngày 27/5/2023 về tăng cường phòng ngừa, đấu tranh tội phạm, vi phạm pháp luật liên quan đến hoạt động tổ chức đánh bạc và đánh bạc;...
(2) Kết quả thực hiện các kế hoạch, chuyên đề nổi về phòng, chống tội phạm như: (1)Kế hoạch số 107/KH-BCĐ138/CP ngày 11/3/2022 của Ban Chỉ đạo 138/CP về tăng cường công tác phòng, chống tội phạm, vi phạm pháp luật về vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ; (2)Công văn số 1676/TTg-NC ngày 30/11/2020 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường các biện pháp phòng ngừa tội phạm giết người; (3)Văn bản số 1681/BCĐ138/CP của Ban Chỉ đạo 138/CP về tăng cường công tác phòng ngừa, đấu tranh, ngăn chặn hoạt động vận chuyển trái phép vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ, ma túy, hàng cấm qua đường hàng không; (4)Công tác quản lý đối tượng có nguy cơ phạm tội, tái phạm tội ở địa bàn cơ sở. (5)Công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm có tổ chức, tội phạm xuyên quốc gia; các loại “tội phạm đường phố”, băng nhóm thanh thiếu niên tụ tập gây mất an ninh, trật tự; tội phạm xâm hại phụ nữ, trẻ em; tội phạm có yếu tố nước ngoài...
Tập trung đánh giá các Chủ trương, giải pháp của sở, ban ngành, địa phương thực hiện công tác phòng, chống tội phạm; những cách làm chủ động, sáng tạo.
2. Công tác phòng ngừa tội phạm (thống kê số liệu trong kỳ báo cáo, có so sánh tăng/giảm giai đoạn 2 so với giai đoạn 1 thực hiện Chiến lược quốc gia phòng, chống tội phạm)
(1) Kết quả thực hiện các giải pháp bảo đảm an sinh xã hội, an dân, ổn định và nâng cao đời sống Nhân dân, đặc biệt là các vấn đề xã hội là nguyên nhân, điều kiện phát sinh tội phạm; phòng ngừa việc lợi dụng chủ trương, chính sách đầu tư phát triển kinh tế - xã hội, an sinh xã hội để vi phạm pháp luật, phạm tội.
(2) Đánh giá công tác phòng ngừa tội phạm theo chức năng, nhiệm vụ của từng ngành, lĩnh vực, địa bàn; công tác quản lý nhà nước, quản lý cán bộ, công chức, viên chức, quản lý sử dụng tài chính công, tài sản công, phòng ngừa không để tội phạm có cơ hội lợi dụng hoạt động.
(3) Công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về phòng, chống tội phạm; phối hợp đẩy mạnh phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc trong tình hình mới; xây dựng và nhân rộng các mô hình, điển hình trong phòng, chống tội phạm, tệ nạn xã hội.
(4) Công tác hòa giải cơ sở, giải quyết mâu thuẫn trong nội bộ Nhân dân ở địa bàn cơ sở.
(5) Công tác phòng ngừa người sử dụng ma túy tổng hợp có biểu hiện loạn thần, “ngáo đá” và người mắc bệnh tâm thần thực hiện hành vi phạm tội.
(6) Công tác quản lý đối tượng có nguy cơ phạm tội, tái phạm tội ở địa bàn cơ sở hiện nay.
(7) Công tác quản lý nhà nước trên các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội và quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội. Công tác quản lý, kết nối, khai thác hệ thống các cơ sở dữ liệu quốc gia và chuyên ngành, cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu căn cước để chuyển đổi phương thức quản lý, nâng cao hiệu quả quản lý xã hội, quản lý cư trú, quản lý người nước ngoài. Công tác quản lý nhà nước về an ninh, trật tự góp phần phòng ngừa tội phạm. Công tác quản lý, giáo dục cải tạo và tái hòa nhập cộng đồng đối với người phạm tội, vi phạm pháp luật.
(8) Công tác lập hồ sơ giáo dục tại xã, phường, thị trấn, đưa đối tượng đi cơ sở giáo dục, trường giáo dưỡng, cơ sở cai nghiện bắt buộc.
3. Công tác xây dựng, hoàn thiện thể chế, chính sách, pháp luật liên quan đến phòng, chống tội phạm.
- Kết quả công tác nắm, phân tích, đánh giá, dự báo tình hình, kịp thời tham mưu với Đảng, Nhà nước, chính quyền các cấp các chủ trương, chính sách, giải pháp trước mắt và lâu dài, bảo đảm an ninh, trật tự phù hợp thực tiễn công tác phòng, chống tội phạm.
- Kết quả xây dựng, ban hành và triển khai các văn bản quy phạm pháp luật về phòng, chống tội phạm theo chức năng.
4. Công tác đấu tranh chống tội phạm (thống kê, phân tích số liệu từ ngày 15 tháng 12 năm 2016 đến ngày 14 tháng 6 năm 2025 và so sánh Giai đoạn 2 với Giai đoạn 1): Báo cáo, đánh giá cụ thể việc điều tra, truy tố, xét xử các loại tội phạm theo các lĩnh vực (xâm phạm an ninh quốc gia, hình sự, kinh tế, tham nhũng, buôn lậu, ma túy, môi trường, công nghệ cao, mua bán người); công tác bắt, thanh loại, vận động đầu thú các đối tượng truy nã.
5. Công tác hợp tác quốc tế về phòng, chống tội phạm. Công tác triển khai thực hiện các điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế và tham gia các cơ chế hợp tác quốc tế về phòng, chống tội phạm. Công tác phối hợp chia sẻ thông tin tội phạm; phối hợp điều tra, triệt phá các đường dây tội phạm xuyên quốc gia, truy bắt các đối tượng truy nã đang lẩn trốn... để chủ động phòng ngừa từ sớm, từ xa các loại tội phạm.
6. Việc hỗ trợ nguồn lực, kinh phí phòng, chống tội phạm của cơ quan, tổ chức, địa phương. Việc triển khai thực hiện Quỹ phòng, chống tội phạm thành phố.
7. Các sở, ban ngành chủ trì[1] triển khai thực hiện các đề án của Chiến lược quốc gia phòng, chống tội phạm tổ chức đánh giá kiểm điểm kết quả thực hiện các đề án, những mục tiêu nào đã đạt được, chưa đạt được, nguyên nhân, kiến nghị điều chỉnh mục tiêu, nội dung của đề án trong thời gian tới:
IV. ĐÁNH GIÁ CHUNG
1. Ưu điểm
2. Tồn tại, hạn chế; khó khăn, vướng mắc và nguyên nhân
a) Tồn tại, hạn chế và nguyên nhân khách quan, chủ quan
b) Khó khăn, vướng mắc và nguyên nhân khách quan, chủ quan
3. Một số bài học kinh nghiệm
Phần thứ hai
DỰ BÁO TÌNH HÌNH VÀ MỘT SỐ NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP TRỌNG TÂM CẦN CHỈ ĐẠO TRONG PHÒNG, CHỐNG TỘI PHẠM
1. Những vấn đề thách thức đặt ra đối với công tác phòng, chống tội phạm trong kỷ nguyên mới của đất nước và dự báo tình hình tội phạm trong thời gian tới, kỷ nguyên mới của đất nước.
2. Một số nhiệm vụ trọng tâm, đột phá cần chỉ đạo trong thời kỳ tổ chức chính quyền địa phương 02 cấp (cấp tỉnh và cấp xã).
3. Một số giải pháp trọng tâm, đột phá cần chỉ đạo, thực hiện trong thời kỳ tổ chức chính quyền địa phương 2 cấp (cấp tỉnh và cấp xã).
Phần thứ ba
KIẾN NGHỊ, ĐỀ XUẤT NÂNG CAO HIỆU LỰC, HIỆU QUẢ CÔNG TÁC PHÒNG, CHỐNG TỘI PHẠM
Kiến nghị, đề xuất các cấp về phương hướng, chủ trương, nhiệm vụ, giải pháp để tập trung lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện nhằm nâng cao hơn nữa hiệu lực, hiệu quả công tác phòng, chống tội phạm trong thời gian tới, kỷ nguyên mới của đất nước./.
THỐNG KÊ SỐ LIỆU KẾT QUẢ CÔNG TÁC PHÒNG, CHỐNG TỘI PHẠM
(Phục vụ tổng kết 10 năm thực hiện Chiến lược quốc gia phòng, chống tội phạm giai đoạn 2016-2025 và định hướng đến năm 2030)
STT | Chỉ tiêu thống kê | Giai đoạn 1: Từ ngày 15/6/2016 đến ngày 14/12/2020 | Giai đoạn 2: Từ ngày 15/12/2020 đến ngày 14/6/2025 | So sánh Giai đoạn 2 với Giai đoạn 1 | ||||||
Theo đơn vị đếm | Theo % | |||||||||
1. Tình hình, kết quả công tác đấu tranh chống tội phạm | ||||||||||
1 | Số lượt khiếu kiện |
|
|
|
| |||||
Số lượt người tham gia khiếu kiện |
|
|
|
| ||||||
Số vụ việc liên quan đến khiếu kiện |
|
|
|
| ||||||
2 | Số vụ phạm tội an ninh quốc gia |
|
|
|
| |||||
Số vụ phát hiện |
|
|
|
| ||||||
Số vụ khám phá |
|
|
|
| ||||||
Số đối tượng phạm tội bị bắt giữ, xử lý |
|
|
|
| ||||||
Thiệt hại (tỷ đồng) |
|
|
|
| ||||||
Số vụ khởi tố mới |
|
|
|
| ||||||
Số bị can khởi tố mới |
|
|
|
| ||||||
3 | Số vụ phạm tội về trật tự xã hội |
|
|
|
| |||||
Số vụ phát hiện |
|
|
|
| ||||||
Số vụ khám phá |
|
|
|
| ||||||
Số đối tượng phạm tội bị bắt giữ, xử lý |
|
|
|
| ||||||
Số người chết trong các vụ phạm tội |
|
|
|
| ||||||
Số người bị thương trong các vụ phạm tội |
|
|
|
| ||||||
Thiệt hại (tỷ đồng) |
|
|
|
| ||||||
Số vụ khởi tố mới |
|
|
|
| ||||||
Số bị can khởi tố mới |
|
|
|
| ||||||
4 | Số vụ đối tượng sử dụng vũ khí "nóng” |
|
|
|
| |||||
5 | Số vụ phạm tội có tổ chức |
|
|
|
| |||||
6 | Số băng, nhóm tội phạm bị triệt phá |
|
|
|
| |||||
7 | Số vụ hiếp dâm |
|
|
|
| |||||
Số vụ mà nạn nhân là người dưới 16 tuổi |
|
|
|
| ||||||
8 | Số vụ cưỡng dâm người từ 13-16 tuổi |
|
|
|
| |||||
Số đối tượng cưỡng dâm người từ 13-16 tuổi |
|
|
|
| ||||||
9 | Số vụ giao cấu với người từ 13-16 tuổi |
|
|
|
| |||||
Số đối tượng giao cấu với người từ 13-16 tuổi |
|
|
|
| ||||||
10 | Số vụ dâm ô với người dưới 16 tuổi |
|
|
|
| |||||
Số đối tượng dâm ô với người dưới 16 tuổi |
|
|
|
| ||||||
11 | Số vụ xâm hại trẻ em |
|
|
|
| |||||
Số đối tượng xâm hại trẻ em |
|
|
|
| ||||||
12 | Số vụ lừa đảo, chiếm đoạt tài sản |
|
|
|
| |||||
Số đối tượng lừa đảo, chiếm đoạt tài sản |
|
|
|
| ||||||
13 | Số vụ gây rối trật tự công cộng |
|
|
|
| |||||
Số đối tượng gây rối trật tự công cộng |
|
|
|
| ||||||
14 | Số vụ tổ chức, môi giới cho người khác xuất cảnh trái phép |
|
|
|
| |||||
Số đối tượng tổ chức, môi giới cho người khác xuất cảnh trái phép |
|
|
|
| ||||||
15 | Số vụ tổ chức, môi giới cho người khác nhập cảnh hoặc ở lại Việt Nam trái phép |
|
|
|
| |||||
Số đối tượng tổ chức, môi giới cho người khác nhập cảnh hoặc ở lại Việt Nam trái phép |
|
|
|
| ||||||
16 | Số vụ giết người |
|
|
|
| |||||
Số đối tượng giết người |
|
|
|
| ||||||
Số vụ giết người mà nạn nhân là người thân |
|
|
|
| ||||||
Số đối tượng giết người mà nạn nhân là người thân |
|
|
|
| ||||||
17 | Số vụ mua bán người |
|
|
|
| |||||
Số đối tượng mua bán người |
|
|
|
| ||||||
18 | Số vụ cướp tài sản |
|
|
|
| |||||
Số đối tượng cướp tài sản |
|
|
|
| ||||||
19 | Số vụ cưỡng đoạt tài sản |
|
|
|
| |||||
Số đối tượng cưỡng đoạt tài sản |
|
|
|
| ||||||
20 | Số vụ cướp giật tài sản |
|
|
|
| |||||
Số đối tượng cướp giật tài sản |
|
|
|
| ||||||
21 | Số vụ trộm cắp tài sản |
|
|
|
| |||||
Số đối tượng trộm cắp tài sản |
|
|
|
| ||||||
22 | Số vụ hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản |
|
|
|
| |||||
Số đối tượng hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản |
|
|
|
| ||||||
23 | Số vụ chứa mại dâm |
|
|
|
| |||||
Số đối tượng chứa mại dâm |
|
|
|
| ||||||
24 | Số vụ môi giới mại dâm |
|
|
|
| |||||
Số đối tượng môi giới mại dâm |
|
|
|
| ||||||
25 | Số vụ đánh bạc, tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc |
|
|
|
| |||||
Số đối tượng đánh bạc, tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc |
|
|
|
| ||||||
Số vụ đánh bạc trên internet |
|
|
|
| ||||||
26 | Số vụ chống người thi hành công vụ |
|
|
|
| |||||
Số vụ chống đối lực lượng Công an công vụ |
|
|
|
| ||||||
27 | Số đối tượng chống lực lượng Công an thi hành công vụ ra đầu thú, thanh loại |
|
|
|
| |||||
Số đối tượng truy nã bị bắt |
|
|
|
| ||||||
Số đối tượng truy nã phát sinh |
|
|
|
| ||||||
Số đối tượng truy nã hiện còn |
|
|
|
| ||||||
Số đối tượng truy nã nguy hiểm, đặc biệt nguy hiểm hiện còn |
|
|
|
| ||||||
28 | Số vụ phạm tội về trật tự, quản lý kinh tế |
|
|
|
| |||||
Số vụ phát hiện |
|
|
|
| ||||||
Số cá nhân bị phát hiện |
|
|
|
| ||||||
Số tổ chức bị phát hiện |
|
|
|
| ||||||
Tài sản thu hồi (tỷ đồng) |
|
|
|
| ||||||
Số vụ khởi tố mới |
|
|
|
| ||||||
Số bị can khởi tố mới, buôn bán, tàng trữ, vận chuyển hàng cấm |
|
|
|
| ||||||
Số vụ sản xuất, buôn bán hàng giả |
|
|
|
| ||||||
Số vụ trốn thuế |
|
|
|
| ||||||
Số vụ cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự |
|
|
|
| ||||||
Số vụ vi phạm các quy định về quản lý đất đai |
|
|
|
| ||||||
Số vụ vi phạm các quy định về khai thác, bảo vệ rừng và lâm sản |
|
|
|
| ||||||
29 | Số vụ phạm tội về tham nhũng, chức vụ |
|
|
|
| |||||
Số vụ phát hiện |
|
|
|
| ||||||
Số đối tượng phạm tội về tham nhũng, chức vụ |
|
|
|
| ||||||
Tài sản thu hồi tiền mặt (tỷ đồng) |
|
|
|
| ||||||
Số vụ khởi tố mới |
|
|
|
| ||||||
Số bị can khởi tố mới |
|
|
|
| ||||||
Số vụ tham ô tài sản |
|
|
|
| ||||||
Số vụ nhận hối lộ |
|
|
|
| ||||||
Số đối tượng nhận hối lộ |
|
|
|
| ||||||
Số vụ lạm dụng chức vụ, quyền hạn, chiếm đoạt tài sản |
|
|
|
| ||||||
| Số đối tượng lạm dụng chức vụ, quyền hạn, chiếm đoạt tài sản |
|
|
|
| |||||
Số vụ lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành công vụ |
|
|
|
| ||||||
Số đối tượng lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành công vụ |
|
|
|
| ||||||
30 | Số vụ phạm tội về môi trường, an toàn thực phẩm |
|
|
|
| |||||
Số vụ phát hiện |
|
|
|
| ||||||
Số cá nhân bị phát hiện |
|
|
|
| ||||||
Số tổ chức bị phát hiện |
|
|
|
| ||||||
Số vụ khởi tố mới |
|
|
|
| ||||||
Số bị can khởi tố mới |
|
|
|
| ||||||
Số vụ xử phạt hành chính |
|
|
|
| ||||||
Số tiền xử phạt (tỷ đồng) |
|
|
|
| ||||||
Số vụ khai thác khoáng sản trái phép |
|
|
|
| ||||||
Số vụ gây ô nhiễm môi trường |
|
|
|
| ||||||
Số vụ hủy hoại rừng |
|
|
|
| ||||||
Số vụ vi phạm về quản lý chất thải nguy hại |
|
|
|
| ||||||
Số vụ vi phạm quy định về an toàn thực phẩm |
|
|
|
| ||||||
31 | Số vụ phạm tội lĩnh vực công nghệ thông tin, mạng viễn thông |
|
|
|
| |||||
Số vụ phát hiện |
|
|
|
| ||||||
Số đối tượng phạm tội |
|
|
|
| ||||||
Số vụ khởi tố |
|
|
|
| ||||||
Số bị can khởi tố mới |
|
|
|
| ||||||
32 | Số vụ lợi dụng công nghệ cao, không gian mạng để lừa đảo chiếm đoạt tài sản |
|
|
|
| |||||
Số đối tượng lợi công nghệ cao, không gian mạng để lừa đảo chiếm đoạt tài sản |
|
|
|
| ||||||
Số vụ xử lý hành chính |
|
|
|
| ||||||
Số vụ tiền xử lý hành chính (tỷ đồng) |
|
|
|
| ||||||
33 | Số vụ phạm tội về ma túy |
|
|
|
| |||||
Số đối tượng bị phát hiện |
|
|
|
| ||||||
Số heroin thu giữ (kg) |
|
|
|
| ||||||
Số ma túy tổng hợp dạng tinh thể thu giữ (kg) |
|
|
|
| ||||||
Số ma túy tổng hợp dạng viên thu giữ |
|
|
|
| ||||||
Số thuốc phiện thu giữ (kg) |
|
|
|
| ||||||
34 | Số vụ phạm tội có tổ chức |
|
|
|
| |||||
Số đối tượng phạm tội có tổ chức |
|
|
|
| ||||||
35 | Số vụ phạm tội xuyên quốc gia |
|
|
|
| |||||
Số đối tượng phạm tội xuyên quốc gia |
|
|
|
| ||||||
36 | Số vụ phạm tội có yếu tố nước ngoài |
|
|
|
| |||||
Số đối tượng phạm tội có yếu tố nước ngoài |
|
|
|
| ||||||
37 | Số vụ phạm tội xâm phạm hoạt động tư pháp |
|
|
|
| |||||
Số đối tượng phạm tội xâm phạm hoạt động tư pháp |
|
|
|
| ||||||
38 | Số vụ phạm tội liên quan đến hoạt động "tín dụng đen" |
|
|
|
| |||||
Số đối tượng phạm tội liên quan đến hoạt động "tín dụng đen" |
|
|
|
| ||||||
2. Công tác điều tra, xử lý tội phạm | ||||||||||
1 | - Tổng số tin báo, tố giác tội phạm, kiến nghị khởi tố phải giải quyết |
|
|
|
| |||||
Trong đó: + Số mới nhận |
|
|
|
| ||||||
+ Số phục hồi |
|
|
|
| ||||||
+ Số còn tồn của kỳ trước |
|
|
|
| ||||||
- Tổng số tin báo, tố giác tội phạm, kiến nghị khởi tố đã giải quyết |
|
|
|
| ||||||
Trong đó: + Số đã khởi tố |
|
|
|
| ||||||
+ Số không khởi tố |
|
|
|
| ||||||
+ Số tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố tạm đình chỉ giải quyết |
|
|
|
| ||||||
- Số cuối kỳ trong thời hạn giải quyết |
|
|
|
| ||||||
- Số quá hạn giải quyết |
|
|
|
| ||||||
Tổng số vụ án đã thụ lý |
|
|
|
| ||||||
Tổng số bị can đã thụ lý |
|
|
|
| ||||||
Số vụ án khởi tố mới |
|
|
|
| ||||||
Số bị can khởi tố mới |
|
|
|
| ||||||
Số vụ cơ quan điều tra đề nghị truy tố |
|
|
|
| ||||||
Số bị can cơ quan điều tra đề nghị truy tố |
|
|
|
| ||||||
2 | Số vụ VKS hủy quyết định khởi tố của CQĐT |
|
|
|
| |||||
Số bị can VKS hủy quyết định khởi tố của CQĐT |
|
|
|
| ||||||
3 | Số vụ VKS hủy quyết định không khởi tố của CQĐT |
|
|
|
| |||||
4 | Số vụ án VKS yêu cầu CQĐT hủy bỏ quyết định khởi tố |
|
|
|
| |||||
Số vụ CQĐT đã hủy bỏ |
|
|
|
| ||||||
5 | Số vụ án CQĐT trong Công an nhân dân thụ lý điều tra không thuộc thẩm quyền |
|
|
|
| |||||
6 | Số vụ án CQĐT trong Quân đội nhân dân thụ lý điều tra không thuộc thẩm quyền |
|
|
|
| |||||
7 | Số vụ án CQĐT Viện kiểm sát nhân dân thụ lý điều tra không thuộc thẩm quyền |
|
|
|
| |||||
8 | Số vụ án CQĐT đã khởi tố theo yêu cầu của VKS |
|
|
|
| |||||
Số bị can CQĐT đã khởi tố theo yêu cầu của VKS |
|
|
|
| ||||||
9 | Số người VKS không phê chuẩn lệnh bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp |
|
|
|
| |||||
10 | Số người VKS hủy quyết định tạm giữ |
|
|
|
| |||||
Số người VKS không phê chuẩn gia hạn tạm giữ |
|
|
|
| ||||||
Số bị can VKS không phê chuẩn lệnh tạm giam |
|
|
|
| ||||||
Số bị can VKS không phê chuẩn lệnh bắt tạm giam |
|
|
|
| ||||||
Số bị can VKS không gia hạn tạm giam |
|
|
|
| ||||||
Số người VKS yêu cầu CQĐT bắt để tạm giam. |
|
|
|
| ||||||
- Trong đó CQĐT đã bắt theo yêu cầu |
|
|
|
| ||||||
1 1 | Số vụ CQĐT tạm đình chỉ điều tra |
|
|
|
| |||||
Số bị can CQĐT tạm đình chỉ điều tra |
|
|
|
| ||||||
Số vụ án VKS hủy bỏ quyết định tạm đình chỉ |
|
|
|
| ||||||
Số bị can VKS hủy quyết định tạm đình chỉ |
|
|
|
| ||||||
Số vụ án tạm đình chỉ phục hồi điều tra trong kỳ |
|
|
|
| ||||||
Số bị can tạm đình chỉ phục hồi điều tra trong kỳ |
|
|
|
| ||||||
12 | Số vụ án CQĐT đình chỉ điều tra |
|
|
|
| |||||
Số bị can CQĐT đình chỉ điều tra |
|
|
|
| ||||||
Số vụ án VKS hủy bỏ quyết định đình chỉ |
|
|
|
| ||||||
Số bị can VKS hủy quyết định đình chỉ |
|
|
|
| ||||||
Số bị can bị đình chỉ do không có sự việc phạm tội hoặc hành vi không cấu thành tội phạm hoặc do hết thời hạn điều tra mà không chứng minh được bị can thực hiện tội phạm |
|
|
|
| ||||||
Số bị can được miễn trách nhiệm hình sự |
|
|
|
| ||||||
3. Công tác xây dựng mô hình phòng, chống tội phạm; giải quyết mâu thuẫn trong nội bộ nhân dân | ||||||||||
1 | Tổng số mô hình đã xây dựng |
|
|
|
| |||||
Tổng số mô hình hoạt động hiệu quả |
|
|
|
| ||||||
Tổng số mô hình đã thanh loại |
|
|
|
| ||||||
2 | Tổng số các vụ việc mâu thuẫn kéo dài trong nội bộ nhân dân |
|
|
|
| |||||
Tổng số người liên quan |
|
|
|
| ||||||
Tổng số vụ việc đã giải quyết ổn định |
|
|
|
| ||||||
Tổng số vụ việc còn đang giải quyết |
|
|
|
| ||||||
Tổng số vụ việc đã giải quyết nhưng chưa triệt để (tiếp tục phát sinh mâu thuẫn cần giải quyết) |
|
|
|
| ||||||
4. Quyết định đưa đối tượng đi Cơ sở giáo dục bắt buộc. Trường giáo dưỡng; số đối tượng phạm tội | ||||||||||
1 | Tổng số đối tượng đưa đi cơ sở giáo dục bắt buộc |
|
|
|
| |||||
2 | Tổng số đối tượng đưa đi trường giáo dưỡng |
|
|
|
| |||||
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
[1] - Đề án 1: Phát động phong trào toàn dân tham gia phòng ngừa, phát hiện, tố giác tội phạm; cảm hóa giáo dục, cải tạo người phạm tội tại gia đình và cộng đồng dân cư. Cơ quan chủ trì: Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố.
- Đề án 2: Phòng, chống các loại tội phạm có tổ chức, tội phạm xuyên quốc gia. Cơ quan Chủ trì: Công an thành phố.
- Đề án 3: Chuyển hóa địa bàn trọng điểm, phức tạp về trật tự. an toàn xã hội. Cơ quan chủ trì: Công an thành phố.
- Đề án 4: Tăng cường hiện đại hóa, nâng cao năng lực cho các lực lượng điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án hình sự và lực lượng trinh sát. Cơ quan chủ trì: Công an thành phố.
- Đề án 5: Xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật về phòng, chống tội phạm. Cơ quan chủ trì: Công an thành phố.
- Đề án 7: Phòng, chống vi phạm pháp luật và phối hợp phòng, chống tội phạm trong các lĩnh vực tài chính, chứng khoán, xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa: hành vi chuyển giá, trốn thuế của các doanh nghiệp. Cơ quan chủ trì: Sở Tài chính.
- Đề án 8: Phòng, chống buôn lậu. gian lận thương mại và hàng giả tại các địa bàn, lĩnh vực trọng điểm. Cơ quan Chủ trì: Sở Công Thương.
- Đề án 9: Phòng ngừa tội phạm và phòng, chống vi phạm pháp luật trong lĩnh vực xây dựng cơ bản. Cơ quan chủ trì: Sở Xây dựng.
- Đề án 10: Phòng ngừa tội phạm và phòng, chống vi phạm pháp luật trong huy động, sử dụng các nguồn vốn thuộc lĩnh vực giao thông Vận tải. Cơ quan chủ trì: Sở Xây dựng.
- Đề án 11: Phòng ngừa tội phạm và phòng, chống vi phạm pháp luật trong học sinh, sinh viên. Cơ quan chủ trì: Sở Giáo dục và Đào tạo.
- Đề án 12: Tăng cường hiệu quả công tác phòng ngừa, chống vi phạm pháp luật và tội phạm trên mạng Internet. Cơ quan chủ trì: Sở Khoa học và Công nghệ.
- Đề án 13: Phòng ngừa tội phạm và phòng, chống vi phạm pháp luật trong lĩnh vực ngân hàng và vấn đề “sở hữu chéo”. Cơ quan Chủ trì: Ngân hàng Nhà nước khu vực XIV.
- Đề án 14: Phòng ngừa tội phạm và phòng, chống vi phạm pháp luật trong hoạt động văn hóa, thể thao và du lịch. Cơ quan chủ trì: Sở Văn hóa. Thể thao và Du lịch.
- Đề án 15: Phòng ngừa tội phạm và phòng, chống vi phạm pháp luật tại các cơ sở y tế. Cơ quan chủ trì: Sở Y tế.
- 1Chỉ thị 48-CT/TW năm 2010 về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tội phạm trong tình hình mới do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 2Kế hoạch 77/KH-UBND năm 2016 thực hiện Chiến lược quốc gia phòng, chống tội phạm giai đoạn 2016 - 2025 và định hướng đến năm 2030 trên địa bàn thành phố Cần Thơ
- 3Kết luận 05-KL/TW năm 2016 về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Chỉ thị 48-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tội phạm trong tình hình mới do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 4Quyết định 199/QĐ-TTg năm 2017 phê duyệt Chương trình thực hiện Kết luận 05-KL/TW về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Chỉ thị 48-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tội phạm trong tình hình mới và Chiến lược quốc gia phòng, chống tội phạm đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Chỉ thị 12/CT-TTg năm 2019 về tăng cường phòng ngừa, đấu tranh với tội phạm và vi phạm pháp luật liên quan đến hoạt động "tín dụng đen" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Quyết định 634/QĐ-TTg năm 2020 phê duyệt Chương trình thực hiện Nghị quyết 96/2019/QH14 về công tác phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật, công tác của Viện kiểm sát nhân dân, của Tòa án nhân dân và công tác thi hành án do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Chỉ thị 21/CT-TTg năm 2020 về tăng cường phòng ngừa, xử lý hoạt động lừa đảo chiếm đoạt tài sản do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Công văn 1676/TTg-NC năm 2020 về tăng cường biện pháp phòng ngừa tội phạm giết người do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Kết luận 13-KL/TW năm 2021 về tiếp tục thực hiện Chỉ thị 48-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tội phạm trong tình hình mới do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 10Quyết định 1944/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Chương trình thực hiện Kết luận 13-KL/TW về tiếp tục thực hiện Chỉ thị 48-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tội phạm trong tình hình mới và Chiến lược quốc gia phòng, chống tội phạm giai đoạn 2016-2025 và định hướng đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11Chỉ thị 16/CT-TTg năm 2023 về tăng cường phòng ngừa, đấu tranh tội phạm, vi phạm pháp luật liên quan đến hoạt động tổ chức đánh bạc và đánh bạc do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 12Công văn 1681/BCĐ138/CP năm 2023 tăng cường công tác phòng ngừa, đấu tranh, ngăn chặn hoạt động vận chuyển trái phép vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ, ma túy, hàng cấm qua đường hàng không do Ban Chỉ đạo 138/CP ban hành
Kế hoạch 76/KH-UBND năm 2025 tổng kết 10 năm thực hiện Chiến lược quốc gia phòng, chống tội phạm giai đoạn 2016-2025, định hướng đến năm 2030 do Thành phố Cần Thơ ban hành
- Số hiệu: 76/KH-UBND
- Loại văn bản: Kế hoạch
- Ngày ban hành: 04/04/2025
- Nơi ban hành: Thành phố Cần Thơ
- Người ký: Trương Cảnh Tuyên
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 04/04/2025
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra