Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 75/KH-UBND | Quảng Ninh, ngày 15 tháng 3 năm 2023 |
PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ TỈNH QUẢNG NINH NĂM 2023
Thực hiện Nghị quyết số 09-NQ/TU ngày 05/02/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về chuyển đổi số toàn diện tỉnh Quảng Ninh đến năm 2025, định hướng đến năm 2030; Kế hoạch số 59/KH-UBND ngày 01/3/2022 của UBND tỉnh về thực hiện Chuyển đổi số toàn diện tỉnh Quảng Ninh đến năm 2025, định hướng đến năm 2030; Kế hoạch số 97/KH-UBND ngày 25/3/2022 của UBND tỉnh về triển khai Đề án phát triển thanh toán không dùng tiền mặt trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2022-2025; Kế hoạch số 116/KH-UBND ngày 02/7/2020 của UBND tỉnh về phát triển thương mại điện tử tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2021 - 2025; theo đề nghị của Sở Công Thương tại Công văn số 421/SCT - QLTM2 ngày 16/02/2022, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch phát triển thương mại điện tử tỉnh Quảng Ninh năm 2023 với các nội dung như sau:
1. Mục đích
- Cụ thể hóa và triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch số 116/KH-UBND ngày 02/7/2020 của UBND tỉnh trong năm 2023.
- Triển khai các giải pháp hỗ trợ, thúc đẩy việc ứng dụng rộng rãi thương mại điện tử (viết tắt là TMĐT) trong doanh nghiệp và cộng đồng trên địa bàn tỉnh; thu hẹp khoảng cách giữa thành thị và nông thôn về mức độ phát triển TMĐT.
- Đẩy mạnh hình thức mua sắm trực tuyến, thanh toán không dùng tiền mặt (viết tắt là TTKDTM), từng bước thay đổi thói quen, hành vi mua sắm của người tiêu dùng theo hướng văn minh, hiện đại.
- Hỗ trợ mở rộng thị trường tiêu thụ cho các sản phẩm thế mạnh của tỉnh; đẩy mạnh giao dịch TMĐT xuyên biên giới giúp các doanh nghiệp xúc tiến, kết nối, thúc đẩy hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu với thị trường trong khu vực và trên thế giới.
- Nâng cao năng lực và hiệu quả quản lý nhà nước về TMĐT trong công tác kiểm tra, kiểm soát đảm bảo việc kinh doanh trên các trang TMĐT tuân thủ đúng quy định của pháp luật; đấu tranh chống các hành vi gian lận thương mại, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ và cạnh tranh không lành mạnh trong TMĐT
- Tuyên truyền, đào tạo kỹ năng TMĐT cho người dân và doanh nghiệp; khuyến khích doanh nghiệp khởi nghiệp, ứng dụng thương mại điện tử trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
2. Yêu cầu
- Các Sở, ban, ngành; UBND các địa phương trong tỉnh; các tổ chức, đơn vị có liên quan chủ động, tích cực phối hợp triển khai nhiệm vụ được phân công tại Kế hoạch này, nhất là phối hợp kiểm tra, đôn đốc công tác quản lý hoạt động TMĐT trên địa bàn tỉnh.
- Các thành phần kinh tế tham gia hoạt động TMĐT cần năng động, sáng tạo, tìm kiếm thị trường, nguồn lực cần thiết để nâng cao năng lực cạnh tranh.
1. Tỷ trọng doanh thu thương mại điện tử chiếm 12% trong tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng trên địa bàn tỉnh.
2. Phấn đấu tỷ lệ dân số trên địa bàn tỉnh tham gia mua sắm qua các kênh trực tuyến đạt 45%.
3. Hỗ trợ 100% sản phẩm OCOP, sản phẩm thủy sản, 90% sản phẩm nông sản đạt chuẩn tham gia truy xuất nguồn gốc, giao dịch trên sàn thương mại điện tử, chấp nhận các hình thanh toán không dùng tiền mặt.
4. Khuyến khích các giao dịch thương mại tại Km3+4, Cầu Bắc Luân 2 (Móng Cái) thực hiện theo hình thức thương mại điện tử.
5. 70% các giao dịch mua hàng trên website/ứng dụng thương mại điện tử có hóa đơn điện tử.
6. Tỷ lệ cá nhân, tổ chức sử dụng phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt qua các kênh thanh toán điện tử đạt 40%.
7. Thanh toán không dùng tiền mặt trong TMĐT đạt 35%.
8. Tỷ lệ thanh toán tiền điện, nước không sử dụng tiền mặt đạt trên 90%.
9. Mở rộng thị trường tiêu thụ cho các sản phẩm nông nghiệp, sản phẩm OCOP, sản phẩm tiêu dùng... qua các kênh thương mại điện tử (Tuyên truyền, tập huấn về thương mại điện tử cho 500 lượt cá nhân, doanh nghiệp).
10. Đẩy mạnh giao dịch thương mại điện tử xuyên biên giới giúp các doanh nghiệp thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa thông qua các hội nghị, hội thảo, tập huấn (Hỗ trợ về thông tin thị trường, đào tạo, tư vấn cho 200 lượt doanh nghiệp về chuyển đổi số, nâng cao năng lực cạnh tranh, năng lực cung ứng để từng bước tham gia vào chuỗi cung ứng của các nhà phân phối nước ngoài tại Việt Nam).
11. 50% các doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực vận tải (Hành khách, hàng hóa) áp dụng hình thức đặt, mua vé, nhận đơn hàng,... thông qua các phương thức điện tử (Website, hotline, app, ...) và chấp nhận hình thức thanh toán không dùng tiền mặt trong các giao dịch, thanh toán.
12. Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến và quản lý thuế điện tử trong thương mại điện tử, triển khai thực hiện các đề án hiện đại hóa công tác quản lý thuế; Đa dạng hóa các hình thức thu, nộp thuế không dùng tiền mặt, hiện đại hóa công tác tuyên truyền nhận dữ liệu thu nộp ngân sách nhà nước.
13. Tiếp tục tuyên truyền, hướng dẫn, vận động, khuyến khích các doanh nghiệp kinh doanh lĩnh vực bất động sản và vật liệu xây dựng sử dụng website hoặc tham gia hoạt động trên các sàn thương mại điện tử bất động sản, vật liệu xây dựng; ứng dụng công nghệ để tương tác với khách hàng.
14. Đẩy mạnh ứng dụng TMĐT trong hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp; khuyến khích doanh nghiệp, cá nhân khởi nghiệp kinh doanh bằng TMĐT trong các lĩnh vực như: du lịch, đặt phòng khách sạn, tour trực tuyến, ...
15. Phát triển các hạ tầng, giải pháp hỗ trợ giao dịch điện tử, tích hợp thanh toán trong thương mại và dịch vụ công đảm bảo an ninh, an toàn để góp phần thúc đẩy thanh toán điện tử trong giao dịch TMĐT.
16. Phát triển hạ tầng dịch vụ chuyển phát và dịch vụ logistics cho thương mại điện tử, ứng dụng các công nghệ mới trong hoạt động dịch vụ logistics trên địa bàn tỉnh.
17. Giá trị giao dịch thương mại điện tử của doanh nghiệp xuất, nhập khẩu trên địa bàn tỉnh chiếm 30% tổng kim ngạch xuất, nhập khẩu.
1. Tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức về TMĐT
a) Tuyên truyền các chính sách, pháp luật về quản lý và phát triển TMĐT của Trung ương và của tỉnh đến các tổ chức, cá nhân hoạt động TMĐT trên địa bàn thông qua các phương tiện thông tin đại chúng.
b) Tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức về TMĐT đối với cán bộ, công chức, viên chức, các doanh nghiệp, sinh viên, học sinh, các tầng lớp dân cư thông qua các hình thức như in ấn tờ rơi, sổ tay, băng rôn, video, tuyên truyền trên các website, các mạng xã hội zalo, facebook, xây dựng kênh youtube tuyên truyền,...
c) Tuyên truyền, hỗ trợ và khuyến khích người dân, doanh nghiệp sử dụng các tiện ích, dịch vụ thanh toán của ngân hàng trong giao dịch TMĐT; khuyến cáo, cảnh báo các thủ đoạn, hành vi lừa đảo, đánh cắp thông tin, tài khoản ngân hàng.
d) Tuyên truyền, phổ biến và quản lý thuế điện tử trong TMĐT; Đa dạng hóa các hình thức thu, nộp thuế không dùng tiền mặt, hiện đại hóa công tác truyền nhận dữ liệu thu nộp ngân sách nhà nước.
2. Đào tạo kỹ năng về TMĐT cho các doanh nghiệp: Tập huấn kỹ năng tham gia bán hàng, kỹ năng quảng bá sản phẩm, thương hiệu trên các sàn TMĐT trong và ngoài nước cho các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
3. Hỗ trợ doanh nghiệp ứng dụng TMĐT
a) Vận động các cơ sở, doanh nghiệp, các tổ chức/cá nhân trong và ngoài tỉnh tham gia Sàn giao dịch TMĐT tỉnh.
b) Hỗ trợ các doanh nghiệp áp dụng công nghệ số (công nghệ mã vạch, mã QR code, tem điện tử, ...) để truy xuất nguồn gốc, xuất xứ của sản phẩm. Hỗ trợ các doanh nghiệp tuyên truyền, hướng dẫn việc ghi nhãn hàng hóa, đăng ký mã số, mã vạch, ứng dụng các công nghệ thông tin trong truy suất nguồn gốc, bảo quản và chế biến sản phẩm hàng hóa, ... Đẩy mạnh ứng dụng khoa học và công nghệ trong phát triển sản xuất và thương mại điện tử để truy suất nguồn gốc, xuất xứ của sản phẩm
c) Hỗ trợ doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân ứng dụng các công nghệ số nhằm cải tiến mô hình sản xuất, kinh doanh, tối ưu hóa hoạt động quản lý thông qua các đề án khuyến công quốc gia, khuyến công địa phương, hỗ trợ các doanh nghiệp, hợp tác xã, cơ sở sản xuất ứng dụng các công nghệ số cải tiến máy móc thiết bị, mô hình sản xuất, tối ưu hóa hoạt động kinh doanh.
d) Hỗ trợ phát triển website TMĐT cho doanh nghiệp theo Nghị quyết số 194/2019/NQ-HĐND ngày 30/7/2019 của HĐND tỉnh về việc ban hành chính sách khuyến khích đầu tư, liên kết trong sản xuất, chế biến và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp tỉnh Quảng Ninh; liên kết website của thương nhân kết nối sàn giao dịch TMĐT tỉnh.
e) Hỗ trợ doanh nghiệp du lịch phát triển dịch vụ du lịch trực tuyến và thị trường sản phẩm du lịch cạnh tranh trên môi trường mạng.
f) Đẩy mạnh ứng dụng TMĐT hỗ trợ các ngành hàng xuất khẩu chủ lực, mở rộng tiêu thụ cho hàng hóa nội địa và thúc đẩy phát triển TMĐT trên địa bàn tỉnh thông qua “Gian hàng Việt trực tuyến” trên các sàn TMĐT trong nước và “Gian hàng Quốc gia Việt Nam” trên sàn TMĐT quốc tế.
4. Phát triển các sản phẩm, giải pháp TMĐT
a) Hoàn thành nhiệm vụ nâng cấp, vận hành hiệu quả sàn giao dịch TMĐT của tỉnh (http://www.teqni.gov.vn) để quảng bá, giới thiệu và tiêu thụ hàng hóa của tỉnh.
b) Khuyến khích, hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo trong lĩnh vực TMĐT.
c) Hoàn thiện và vận hành hiệu quả Cổng thông tin truy xuất nguồn gốc cho sản phẩm, hàng hóa của tỉnh.
d) Xây dựng sàn TMĐT giao dịch hàng hóa xuất nhập khẩu tại Móng Cái nhằm hỗ trợ, kết nối tiêu thụ nông sản sang thị trường Trung Quốc thông qua hình thức TMĐT
e) Phát triển các tiện ích thanh toán trên nền tảng di động, ví điện tử, mã Qrcode, Mobimoney,...; đảm bảo an ninh, an toàn thanh toán để góp phần thúc đẩy TMĐT trong giao dịch TMĐT
f) Đẩy mạnh ứng dụng việc thanh toán không dùng tiền mặt trong việc thanh toán hóa đơn dịch vụ: điện, nước, vệ sinh môi trường, viễn thông, bưu chính trên địa bàn tỉnh, dịch vụ công trực tuyến..., thu học phí, viện phí; khuyến khích sử dụng hóa đơn điện tử.
g) Thủ trưởng các sở, ngành, đơn vị có liên quan chỉ đạo, đôn đốc, khuyến khích các đơn vị trực thuộc, các tổ chức, cá nhân thuộc phạm vi quản lý nhà nước của đơn vị mình phối hợp với các chi nhánh ngân hàng thương mại, các tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán triển khai phương thức TTKDTM trong hoạt động kinh doanh; khuyến khích sử dụng hóa đơn điện tử.
h) Phát triển dịch vụ logistics phục vụ hoạt động TMĐT; xây dựng và nâng cao năng lực hệ thống kho bãi, địa điểm lưu giữ hàng hóa tập trung, mạng lưới dịch vụ vận chuyển, giao nhận hàng hóa trên địa bàn tỉnh.
5. Nâng cao năng lực quản lý nhà nước
a) Nâng cao năng lực cho đội ngũ thực thi pháp luật về TMĐT thông qua việc tổ chức tập huấn bồi dưỡng kiến thức và kỹ năng TMĐT cho cán bộ, công chức phụ trách.
b) Triển khai kế hoạch thanh tra, kiểm tra liên ngành, chuyên ngành, định kỳ, đột xuất đối với hoạt động TMĐT trên địa bàn tỉnh; đẩy mạnh xử lý vi phạm pháp luật về TMĐT.
c) Phối hợp Cục Thương mại điện tử và Kinh tế số (Bộ Công Thương) quản lý theo phân cấp cơ sở dữ liệu tổ chức, cá nhân hoạt động thương mại điện tử trên địa bàn tỉnh trong việc thực hiện nghĩa vụ đăng ký/thông báo theo quy định của tổ chức, các cá nhân hoạt động thương mại điện tử trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh. Phối hợp tổ chức các sự kiện, hội thảo, hội nghị nhằm hỗ trợ các doanh nghiệp đẩy mạnh xuất khẩu mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, tiếp cận mở gian hàng trên các sàn giao dịch thương mại điện tử lớn trong và ngoài nước.
1. Nguồn kinh phí thực hiện Kế hoạch phát triển TMĐT trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh năm 2023 bao gồm: Nguồn vốn ngân sách Nhà nước theo phân cấp; Nguồn vốn doanh nghiệp và các nguồn vốn huy động hợp pháp khác.
2. Đối với nguồn vốn ngân sách tỉnh, các cơ quan, đơn vị căn cứ nhiệm vụ được giao (phát sinh so với dự toán giao thực hiện nhiệm vụ từ đầu năm) tại Kế hoạch này và chế độ, định mức chi hiện hành, xây dựng dự toán kinh phí thực hiện Kế hoạch, gửi Sở Công Thương tổng hợp, gửi Sở Tài chính thẩm định báo cáo UBND bố trí kinh phí theo quy định.
1. Nhiệm vụ chung
- Các Sở, ban, ngành, UBND các địa phương, cơ quan, đơn vị ban hành Kế hoạch cụ thể triển khai nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch này, gửi Sở Công Thương trước ngày 20/3/2023.
- Chủ động phối hợp với các đơn vị liên quan thực hiện các nhiệm vụ được phân công tại phụ lục ban hành kèm theo kế hoạch đảm bảo đúng mục tiêu, yêu cầu, tiến độ, hiệu quả, không chồng chéo, đúng quy định.
- Chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh về kết quả thực hiện nhiệm vụ được phân công tại Kế hoạch này.
- Chủ động lập kinh phí đối với nhiệm vụ phát sinh so với dự toán giao nhiệm vụ đầu năm, gửi Sở Công Thương tổng hợp.
2. Nhiệm vụ cụ thể
2.1. Sở Công Thương
- Chủ trì tổng hợp kết quả thực hiện Kế hoạch phát triển thương mại điện tử năm 2023 và báo cáo UBND tỉnh, Bộ Công Thương theo quy định.
- Tổng hợp, tham mưu điều chỉnh, bổ sung kế hoạch (nếu xét thấy cần thiết), báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
- Chủ trì, phối hợp với Cục Thương mại điện tử và Kinh tế số (Bộ Công Thương) các hoạt động, sự kiện nhằm thúc đẩy phát triển TMĐT trên địa bàn tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp các lực lượng chức năng triển khai kế hoạch thanh tra, kiểm tra định kỳ, đột xuất, xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực TMĐT theo thẩm quyền.
- Tổng hợp dự toán kinh phí thực hiện nhiệm vụ được giao của các đơn vị, cơ quan cấp tỉnh, gửi Sở Tài chính thẩm định, báo cáo UBND tỉnh theo quy định.
- Phối hợp cung cấp thông tin theo đề nghị của cơ quan thuế đối với các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân liên quan để phục vụ công tác quản lý thuế theo Quy định của Luật Quản lý thuế.
2.2. Sở Thông tin và Truyền thông
- Hướng dẫn, đôn đốc các cơ quan báo chí, hệ thống thông tin cơ sở trên địa bàn tỉnh thực hiện công tác tuyên truyền về lợi ích của TMĐT, xây dựng các tuyến tin, bài nhằm nâng cao nhận thức của cộng đồng về TMĐT và phổ biến kiến thức, kỹ năng liên quan cho người dân và doanh nghiệp. Tuyên truyền các chương trình, sự kiện trong năm 2023 của tỉnh nhằm hỗ trợ TMĐT phát triển.
- Tiếp tục phối hợp với các đơn vị có liên quan thực hiện Kế hoạch số 201/KH-UBND ngày 18/10/2021 của UBND tỉnh về việc hỗ trợ đưa hộ sản xuất nông nghiệp lên sàn TMĐT Postmart.vn và Voso.vn, thúc đẩy phát triển kinh tế số nông nghiệp, nông thôn tỉnh Quảng Ninh.
- Chỉ đạo các doanh nghiệp bưu chính nâng cao năng lực hệ thống kho bãi, địa điểm lưu giữ hàng hóa tập trung, mạng lưới dịch vụ vận chuyển, giao nhận hàng hóa trên địa bàn tỉnh.
- Chủ trì tham mưu xây dựng và phát triển hạ tầng viễn thông đồng bộ, hiện đại, đảm bảo an toàn, an ninh mạng trong hoạt động TMĐT.
- Phối hợp với Sở Công Thương và các đơn vị liên quan tổ chức kết nối các doanh nghiệp công nghệ thông tin, doanh nghiệp cung ứng giải pháp phần mềm, phần cứng và nền tảng công nghệ số hỗ trợ hoạt động TMĐT.
- Phối hợp cung cấp thông tin theo đề nghị của cơ quan thuế đối với các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân liên quan để phục vụ công tác quản lý thuế theo Quy định của Luật Quản lý thuế.
2.3. Sở Khoa học và Công nghệ
- Chủ trì, phối hợp các sở, ngành, đơn vị liên quan tổ chức thực hiện nhiệm vụ triển khai, áp dụng và quản lý hệ thống truy xuất nguồn gốc trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh nhằm tạo lập cơ sở dữ liệu truy xuất nguồn gốc mang tính hệ thống, công khai, minh bạch; nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
- Hỗ trợ tra cứu, khai thác thông tin sở hữu trí tuệ cho các tổ chức, doanh nghiệp khoa học và công nghệ; Khai thác, phát triển chỉ dẫn địa lý, nhãn hiệu chứng nhận, nhãn hiệu tập thể và sản phẩm gắn với chương trình OCOP; Tổ chức triển khai chương trình phát triển tài sản trí tuệ trên địa bàn tỉnh theo Quyết định số 3683/QĐ-UBND ngày 21/10/2021.
- Tổng hợp tham mưu UBND tỉnh phê duyệt triển khai các nhiệm vụ nghiên cứu khoa học trong lĩnh vực thương mại điện tử, phát triển sản phẩm; phối hợp, kết nối giữa các cơ quan nghiên cứu với doanh nghiệp trong việc nghiên cứu, ứng dụng kỹ thuật, công nghệ trong hoạt động thương mại điện tử.
- Cung cấp thông tin liên quan đến việc xác định nghĩa vụ thuế theo đề nghị của cơ quan quản lý thuế.
2.4. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Rà soát các cơ chế, chính sách liên quan, trên cơ sở đó tham mưu đề xuất cấp có thẩm quyền điều chỉnh, bổ sung, ban hành mới các cơ chế, chính sách nhằm phát triển truy xuất nguồn gốc điện tử, TMĐT nông sản, đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm nông, lâm, thủy sản.
- Tăng cường tập huấn, hướng dẫn, chuyển giao ứng dụng khoa học công nghệ vào nông nghiệp, sản xuất, chế biến theo quy trình VietGap, GlobalGap, ...; ứng dụng giao dịch TMĐT, bán hàng online, kỹ năng ứng dụng mã QR truy xuất nguồn gốc nông sản, ứng dụng thanh toán điện tử, các biện pháp an toàn thông tin và vấn đề bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ trong phân phối nông, lâm, thủy sản.
- Tuyên truyền, khuyến khích các chuỗi cung ứng TMĐT cho các mặt hàng nông, lâm, thủy sản, xây dựng mối liên kết giữa doanh nghiệp sản xuất, doanh nghiệp dịch vụ logistics và doanh nghiệp cung cấp dịch vụ TMĐT để tối ưu hóa chi phí, rút ngắn thời gian đưa hàng hóa ra thị trường.
- Cung cấp thông tin liên quan đến việc xác định nghĩa vụ thuế theo đề nghị của cơ quan quản lý thuế.
2.5. Sở Du lịch
- Chỉ đạo các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ du lịch trên địa bàn tỉnh đẩy mạnh ứng dụng TMĐT trong hoạt động kinh doanh, xúc tiến, quảng bá sản phẩm, dịch vụ du lịch.
- Thúc đẩy ứng dụng công nghệ, chuyển đổi số trong du lịch thông qua xây dựng ứng dụng quảng bá du lịch tỉnh Quảng Ninh với các thông tin hữu ích cho khách du lịch; ứng dụng liên kết sản phẩm du lịch; hướng đến số hóa các điểm đến du lịch bằng giao diện ảnh 360, 3D, FLYCAM, công nghệ thực tế ảo. Tạo liên kết với các sản phẩm kích cầu du lịch như: mã khuyến mại mua vé vào cửa các địa điểm du lịch, mã khuyến mại mua các sản phẩm làng nghề, mã khuyến mại các điểm ăn uống nổi tiếng của tỉnh.
- Tăng cường công tác truyền thông, tuyên truyền hình ảnh du lịch, các điểm đến, các sản phẩm du lịch mới của tỉnh Quảng Ninh trên các kênh truyền thông, truyền hình trong nước và quốc tế.
- Phối hợp cung cấp thông tin trong công tác quản lý hoạt động thương mại điện tử đối với các doanh nghiệp dịch vụ du lịch trên địa bàn tỉnh.
2.6. Sở Văn hóa và Thể thao:
- Xây dựng, triển khai các giải pháp phát triển thương mại điện tử trong lĩnh vực văn hóa, thể thao.
- Phối hợp, hướng dẫn công tác tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức cho người dân, doanh nghiệp về thương mại điện tử thông qua các hình thức tuyên truyền, cổ động trực quan.
2.7. Văn phòng Điều phối nông thôn mới tỉnh
- Phối hợp với Ban Chỉ đạo/Ban Điều hành OCOP các địa phương, hướng dẫn các đơn vị sản xuất sản phẩm OCOP đảm bảo chất lượng sản phẩm, mẫu mã, bao bì theo quy định, trong đó đặt mục tiêu 100% sản phẩm OCOP được dán tem truy suất nguồn gốc để nâng cao giá trị và lòng tin với người tiêu dùng.
- Tập huấn giải pháp về chuyển đổi số nông nghiệp, kỹ năng ứng dụng giao dịch TMĐT, bán hàng online, ứng dụng thanh toán điện tử (thanh toán không dùng tiền mặt) cho các doanh nghiệp, HTX, các chủ hộ kinh doanh sản phẩm OCOP.
- Hỗ trợ các doanh nghiệp sản xuất sản phẩm OCOP, sản phẩm nông nghiệp tỉnh kinh doanh TMĐT; biên tập các bài viết, tài liệu, ấn phẩm điện tử tuyên truyền, quảng bá trực tuyến sản phẩm OCOP.
2.8. Sở Tài chính: Tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí triển khai thực hiện Kế hoạch đối với các nhiệm vụ phát sinh cho các cơ quan, đơn vị chưa được bố trí dự toán từ đầu năm.
2.9. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Phối hợp rà soát các cơ chế, chính sách và tham mưu, đề xuất cấp có thẩm quyền điều chỉnh, bổ sung, ban hành mới các cơ chế, chính sách hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo trong lĩnh vực thương mại điện tử.
- Phối hợp với Sở Công Thương, Sở Thông tin và Truyền thông và các sở, ngành, địa phương, đơn vị có liên quan trong việc triển khai xây dựng các nhiệm vụ, dự án trong lĩnh vực thương mại điện tử theo chức năng nhiệm vụ và quy định hiện hành.
2.10. Sở Y tế: Chỉ đạo, đôn đốc các đơn vị y tế đẩy mạnh ứng dụng TMĐT trong hoạt động y tế và đa dạng hóa hình thức TMĐT trong cung cấp dịch vụ y tế (Đăng ký và trả kết quả khám chữa bệnh trực tuyến; thanh toán không dùng tiền mặt khi thanh toán viện phí; tư vấn, theo dõi sức khỏe từ xa...)"
2.11. Sở Tư pháp
- Thẩm định các văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực TMĐT báo cáo UBND tỉnh theo quy định.
- Phối hợp thực hiện kế hoạch tuyên truyền văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực TMĐT.
2.12. Sở Giao thông vận tải
- Chỉ đạo, hướng dẫn đơn vị chuyển phát thuộc lĩnh vực ngành Giao thông nâng cao năng lực hệ thống kho bãi, địa điểm lưu giữ hàng hóa tập trung, mạng lưới dịch vụ vận chuyển, giao nhận hàng hóa trên địa bàn tỉnh nhằm phát triển dịch vụ logistics phục vụ thương mại điện tử.
- Cung cấp thông tin liên quan đến việc xác định nghĩa vụ thuế theo đề nghị của cơ quan quản lý thuế.
2.13. Sở Xây dựng
- Đôn đốc các doanh nghiệp kinh doanh lĩnh vực bất động sản, các doanh nghiệp đang hoạt động sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh đẩy mạnh ứng dụng TMĐT trong giới thiệu, quảng bá và giao dịch thương mại; hướng dẫn, khuyến khích các doanh nghiệp kinh doanh lĩnh vực bất động sản ứng dụng thương mại điện tử trong hoạt động kinh doanh, phát triển đơn vị, doanh nghiệp; hoàn thành chỉ tiêu số (13) trong Kế hoạch này.
- Cung cấp thông tin liên quan đến việc xác định nghĩa vụ thuế theo đề nghị của cơ quan quản lý thuế.
2.14. Công an tỉnh
- Tăng cường công tác phòng ngừa các loại tội phạm công nghệ cao, tội phạm trong lĩnh vực công nghệ thông tin, viễn thông, hành vi lợi dụng TMĐT, thanh toán điện tử, giao dịch điện tử xâm phạm an ninh quốc gia và các hành vi vi phạm pháp luật khác trên không gian mạng.
- Phối hợp các cơ quan quản lý nhà nước thành lập, tham gia các đoàn kiểm tra liên ngành khi có yêu cầu đối với các tổ chức, cá nhân hoạt động TMĐT trên địa bàn tỉnh theo chức năng chuyên ngành.
- Phối hợp với Sở Công Thương, các Sở, ban, ngành và địa phương liên quan nắm tình hình, nghiên cứu, tham mưu đề xuất với tỉnh đẩy mạnh giao dịch TMĐT xuyên biên giới.
- Cung cấp thông tin liên quan đến việc xác định nghĩa vụ thuế theo đề nghị của cơ quan quản lý thuế.
2.15. Cục Thuế tỉnh
- Đẩy mạnh tuyên truyền về quyền và nghĩa vụ của người nộp thuế theo quy định tại Luật Quản lý thuế số 39/2019/QH14; về chính sách thuế đối với hoạt động thương mại điện tử.
- Tiếp tục triển khai thực hiện các đề án hiện đại hóa của ngành trong công tác quản lý thuế như: khai thuế điện tử, nộp thuế điện tử, hóa đơn điện tử, hoàn thuế điện tử.
- Phối hợp với các ngân hàng thương mại đa dạng hóa các hình thức nộp thuế không dùng tiền mặt; phối hợp với kho bạc, tài chính hiện đại hóa trong công tác truyền nhận dữ liệu thu nộp ngân sách nhà nước.
- Tăng cường thanh tra, kiểm tra thuế đối với các doanh nghiệp, cá nhân kinh doanh có hoạt động kinh doanh TMĐT.
2.16. Cục Hải quan tỉnh
- Triển khai có hiệu quả Nghị định, Thông tư và các văn bản quản lý nhà nước có liên quan đến hoạt động TMĐT trong lĩnh vực Hải quan.
- Cung cấp thông tin liên quan đến việc xác định nghĩa vụ thuế theo đề nghị của cơ quan quản lý thuế.
2.17. Cục Quản lý thị trường tỉnh
- Tăng cường giám sát, nắm bắt tình hình, diễn biến thị trường hàng hóa, phối hợp với Cục Thương mại điện tử và Kinh tế số (Bộ Công Thương), Thanh tra Sở Công Thương và các lực lượng chức năng có liên quan để kiểm tra, kiểm soát đối với hoạt động kinh doanh TMĐT của các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh; kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm theo quy định
- Phối hợp trao đổi thông tin với cơ quan quản lý thuế trong hoạt động kinh doanh TMĐT của các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh
2.18. Cục Thống kê tỉnh: Chủ trì, phối hợp với Sở Công Thương, Sở Thông tin và Truyền thông và các cơ quan liên quan nghiên cứu, căn cứ vào nội dung thương mại điện tử và quy định pháp luật, hướng dẫn các Sở, ban, ngành trong tỉnh và Ủy ban nhân dân các địa phương cập nhật thông tin, phân tích các nội dung, kiểm đếm các chỉ tiêu liên quan trong Kế hoạch này.
2.19. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Quảng Ninh
- Chủ trì, báo cáo UBND tỉnh tình hình triển khai Kế hoạch số 97/KH-UBND ngày 25/3/2022 của UBND tỉnh về triển khai Đề án phát triển thanh toán không dùng tiền mặt trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2022-2025.
- Chủ trì tham mưu, đề xuất Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hoàn thiện cơ chế, chính sách thúc đẩy phát triển thanh toán điện tử để hỗ trợ cho giao dịch thương mại điện tử.
- Chỉ đạo các ngân hàng thương mại và các tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng thanh toán điện tử và các dịch vụ thanh toán điện tử phục vụ nhu cầu giao dịch thương mại điện tử của tổ chức, cá nhân; tuyên truyền, quảng bá, vận động, hướng dẫn, giới thiệu về các phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt và lợi ích của TTKDTM trong thanh toán hàng hóa, dịch vụ.
- Chỉ đạo các tổ chức tín dụng trên địa bàn tăng cường đảm bảo an ninh, an toàn, bảo mật trong giao dịch TTKDTM.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Công Thương tổ chức sự kiện không dùng tiền mặt gắn với các chương trình xúc tiến thương mại nhằm đẩy mạnh tỷ lệ thanh toán không dùng tiền mặt, thay đổi thói quen, hành vi thanh toán theo hướng văn minh, hiện đại.
- Cung cấp thông tin liên quan đến việc xác định nghĩa vụ thuế theo đề nghị của cơ quan quản lý thuế.
2.20. UBND các huyện, thị xã, thành phố
- Xây dựng chương trình, nhiệm vụ cụ thể nhằm phát triển TMĐT, lồng ghép vào Kế hoạch và Chương trình hành động phát triển kinh tế xã hội của địa phương và chủ động bố trí kinh phí để triển khai thực hiện.
- Xây dựng, ban hành Kế hoạch triển khai mô hình Chợ 4.0: Thanh toán không dùng tiền mặt tại các chợ trên địa bàn theo chỉ đạo của Chủ tịch UBND tỉnh tại Văn bản số 5517/UBND-XD6 ngày 24/10/2022.
- Tuyên truyền, vận động, khuyến khích cán bộ, công chức, các doanh nghiệp kinh doanh thương mại - dịch vụ, tổ chức, cá nhân trên địa bàn tăng cường sử dụng các phương tiện TTKDTM trong mua sắm, tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ.
- Phối hợp chặt chẽ với Sở Công Thương, các cơ quan đơn vị liên quan trong công tác quản lý và phát triển hoạt động TMĐT tại địa phương.
- Chỉ đạo các đơn vị chức năng trên địa bàn, phối hợp với cơ quan thuế trong công tác quản lý, thu thuế đối với hoạt động kinh doanh TMĐT.
2.21. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, Hội Nông dân tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Đoàn TNCS Hồ Chí Minh tỉnh Quảng Ninh; Liên minh hợp tác xã tỉnh; Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh; Hội bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng tỉnh và các Hiệp hội trên địa bàn tỉnh
- Tuyên truyền sâu rộng đến các hội viên, đoàn viên về chính sách, kế hoạch phát triển TMĐT của tỉnh; cập nhật công nghệ, đẩy mạnh ứng dụng TMĐT để mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, kết nối khách hàng, bán hàng đa kênh.
- Chủ động, phối hợp với các hội viên, đoàn viên đề xuất nhiệm vụ triển khai, thực hiện hiệu quả Kế hoạch này.
2.22. Công ty Điện lực Quảng Ninh, Công ty TNHH một thành viên nước sạch Quảng Ninh
- Tăng cường tuyên truyền vận động các tổ chức, cá nhân sử dụng điện, nước biết được rõ hơn nữa về lợi ích và ủng hộ việc thanh toán không dùng tiền mặt, giao dịch hình thức điện tử, tạo niềm tin về xu hướng mới.
- Phối hợp với Ngân hàng, Tổ chức trung gian thanh toán mở rộng triển khai các hình thức, công cụ thanh toán hóa đơn tiền nước không dùng tiền mặt.
- Thực hiện báo cáo về hoạt động thương mại điện tử cho các cơ quan quản lý Nhà nước khi có Văn bản yêu cầu.
2.23. Công ty Cổ phần Thành Đạt
- Chủ động nguồn lực, phối hợp với UBND thành phố Móng Cái, Sở Công Thương và các đơn vị có liên quan thiết lập sàn TMĐT có trụ sở đặt tại km3+4 nhằm hỗ trợ, kết nối tiêu thụ nông sản sang thị trường Trung Quốc.
- Thực hiện báo cáo về hoạt động thương mại điện tử cho các cơ quan quản lý Nhà nước khi có Văn bản yêu cầu
1. Sở Công Thương làm đầu mối chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, UBND các địa phương và cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh tổ chức triển khai, theo dõi kế hoạch này.
2. Thủ trưởng các sở, ban, ngành, cơ quan, đơn vị và Chủ tịch UBND các địa phương trên địa bàn tỉnh căn cứ vào chủ trương Chuyển đổi số toàn diện của tỉnh, phân công tại Kế hoạch này và các chỉ đạo khác có liên quan của cấp có thẩm quyền, xây dựng kế hoạch cụ thể năm 2023 của cơ quan, đơn vị, địa phương để tổ chức thực hiện các chỉ tiêu đã giao, đồng thời thực hiện nghiêm các chế độ báo cáo, hội nghị và họp; Kế hoạch cụ thể năm 2023 của các cơ quan, đơn vị gửi về Sở Công Thương trước ngày 15/03/2023 để theo dõi, tổng hợp báo cáo UBND tỉnh đảm bảo nội dung, thời gian theo yêu cầu.
3. Chế độ báo cáo định kỳ:
- Báo cáo định kỳ (Quý I, II, III) gửi trước ngày 10 tháng đầu quý sau; Báo cáo quý IV và năm 2023, gửi trước ngày 20/12/2023; Báo cáo đột xuất thực hiện theo chỉ đạo cụ thể của UBND tỉnh hoặc đề nghị của Sở Công Thương.
- Nội dung báo cáo: Giao Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan, trước ngày 20/3/2023 có văn bản hướng dẫn chi tiết các nội dung báo cáo gửi các sở, ban, ngành, UBND các địa phương và cơ quan, đơn vị.
- Các cơ quan đơn vị, địa phương gửi báo về Sở Công Thương để Sở Công Thương tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh đảm bảo về nội dung, thời gian theo yêu cầu.
Trong quá trình triển khai thực hiện, các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các địa phương và các cơ quan, đơn vị có liên quan nếu có khó khăn, vướng mắc, kịp thời phản ánh về Sở Công Thương để tổng hợp, báo cáo, đề xuất UBND tỉnh xử lý theo quy định./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ CỤ THỂ
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số 75/KH-UBND ngày 15/03/2023 của UBND tỉnh)
TT | Mục tiêu | Giải pháp | Đơn vị chủ trì | Đơn vị phối hợp | Thời gian thực hiện | Sản phẩm đầu ra |
1. | Tỷ trọng doanh thu thương mại điện tử chiếm 12% trong tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng trên địa bàn tỉnh | Tuyên truyền, hướng dẫn, khuyến khích các đơn vị sản xuất, kinh doanh trên địa bàn ứng dụng công nghệ số trong các giao dịch thương mại. | UBND các huyện, thị xã, thành phố | Sở Công Thương, Sở Thông tin và truyền thông; Trung tâm Truyền thông tỉnh | Trong năm 2023 | Xây dựng tối thiểu 12 tin bài phát trên hệ thống loa phát thanh tại các thôn, khu. |
Hỗ trợ phát triển website thương mại điện tử cho doanh nghiệp theo Nghị quyết số 194/2019/NQ-HĐND ngày 30/7/2019 của HĐND tỉnh về việc ban hành chính sách khuyến khích đầu tư, liên kết trong sản xuất, chế biến và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp tỉnh Quảng Ninh; liên kết website của thương nhân kết nối sàn giao dịch TMĐT tỉnh | UBND các huyện, thị xã, thành phố | Sở Công Thương, Sở Thông tin và Truyền thông; Văn phòng Điều phối Nông thôn mới tỉnh; | Trong năm 2023 | - Mỗi huyện, thị xã hỗ trợ 03-05 doanh nghiệp/hộ kinh doanh; - Mỗi thành phố hỗ trợ tối thiểu 05-10 doanh nghiệp/hộ kinh doanh xây dựng website bán hàng | ||
Đẩy mạnh ứng dụng thương mại điện tử hỗ trợ các ngành hàng xuất khẩu chủ lực | Sở Công Thương | Cục Thương mại điện tử và Kinh tế số (Bộ Công Thương); Các sở, ban , ngành; UBND các địa phương trong tỉnh; các đơn vị, tổ chức có liên quan | Trong năm 2023 | Tổ chức hội nghị nâng cao năng lực xuất khẩu và quảng bá sản phẩm thông qua thương mại điện tử xuyên biên giới cho doanh nghiệp và cán bộ quản lý nhà nước | ||
Cập nhật, nâng cấp, vận hành hiệu quả sàn giao dịch TMĐT của tỉnh (http://www.teqni.gov.vn) để quảng bá, giới thiệu và tiêu thụ hàng hóa của tỉnh; | Sở Công Thương | Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Nông nghiệp và PTNT, Văn phòng Điều phối nông thôn mới tỉnh, UBND các địa phương và đơn vị liên quan | Trong năm 2023 | Hoàn thành nâng cấp và đưa vào sử dụng hiệu quả Sàn Giao dịch thương mại điện tử tỉnh. | ||
2. | Phấn đấu tỷ lệ dân số trên địa bàn tỉnh tham gia mua sắm trực tuyến đạt 45% | Tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức về thương mại điện tử đối với cán bộ, công chức, viên chức, các doanh nghiệp, học sinh, sinh viên, các tầng lớp nhân dân | - UBND các huyện, thị xã, thành phố; - Sở Công Thương | - Các Sở, ban, ngành; Trung tâm Truyền thông tỉnh; - MTTQ tỉnh và các TCCT-XH trên địa bàn tỉnh; - Liên minh HTX; Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh | Trong năm 2023 | - Bản tin tuyên truyền, phát trên hệ thống loa phát thanh của các thôn, khu, khe, bản; đưa nội dung tuyên truyền vào các buổi sinh hoạt chi bộ, sinh hoạt tinh thần của địa phương. - Hội nghị tuyên truyền, tập huấn - Banner, khu vực tuyên truyền tại các chương trình XTTM của tỉnh |
3. | Hỗ trợ 100% sản phẩm OCOP, sản phẩm thủy sản, 90% sản phẩm nông sản đạt chuẩn tham gia truy xuất nguồn gốc và giao dịch trên sàn thương mại điện tử, chấp nhận các hình thanh toán không dùng tiền mặt. | Hỗ trợ doanh nghiệp áp dụng công nghệ số (công nghệ mã vạch, mã QR, tem điện tử, ...) để truy xuất nguồn gốc, xuất xứ sản phẩm | - Sở Khoa học và Công nghệ; - Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Sở Thông tin và Truyền thông, UBND các địa phương trong tỉnh và các tổ chức/đơn vị/cá nhân có liên quan. | Trong năm 2023 | Tổ chức tối thiểu 02 hội nghị hướng dẫn chuyên môn cho các doanh nghiệp |
Tiếp tục khuyến khích, hỗ trợ đưa hộ sản xuất nông nghiệp lên sàn TMĐT Postmart.vn và Voso.vn, thúc đẩy phát triển kinh tế số nông nghiệp, nông thôn tỉnh Quảng Ninh | Sở Thông tin và Truyền thông | Các Sở, ban, ngành; UBND các địa phương, các đơn vị liên quan | Trong năm 2023 | 100% các sản phẩm OCOP đạt tiêu chuẩn lên sàn thương mại điện tử Postmart.vn và Voso.vn | ||
Hỗ trợ doanh nghiệp, htx, cơ sở sản xuất, kinh doanh sản phẩm OCOP, sản phẩm nông nghiệp tham gia phân phối trên “Gian hàng Việt trực tuyến” tại sàn thương mại điện tử trong nước. | Sở Công Thương | Cục Thương mại điện tử và Kinh tế số (Bộ Công Thương); UBND các địa phương; các đơn vị liên quan | Trong năm 2023 | Hỗ trợ hoàn thiện hồ sơ cho các sản phẩm OCOP, sản phẩm nông nghiệp đạt tiêu chuẩn tham gia phân phối trên “Gian hàng Việt trực tuyến” tại sàn thương mại điện tử trong nước. | ||
Tập huấn kỹ năng ứng dụng thương mại điện tử phát triển hoạt động sản xuất, kinh doanh của đơn vị, tổ chức, cá nhân tham gia chương trình OCOP; đơn vị sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp | - Văn phòng Điều phối nông thôn mới; - Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | UBND các địa phương; các đơn vị liên quan | Trong năm 2023 | Mỗi đơn vị tổ chức tối thiểu 02 hội nghị tập huấn cho doanh nghiệp | ||
4. | Khuyến khích các giao dịch thương mại tại Km3+4, Cầu Bắc Luân 2 (Móng Cái) thực hiện theo hình thức điện tử. | Xây dựng sàn thương mại điện tử có trụ sở đặt tại Km3+4 nhằm hỗ trợ, kết nối tiêu thụ nông sản sang thị trường Trung Quốc thông qua hình thức thương mại điện tử | UBND thành phố Móng Cái | Sở Công Thương; Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Sở Thông tin và Truyền thông; Công ty Cổ phần Thành Đạt | Trong năm 2023 | Sàn thương mại điện tử hoạt động theo quy định của pháp luật |
Tuyên truyền, thông tin, hướng dẫn doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân thực hiện thủ tục thông quan tại cửa khẩu Bắc Luân 2, lối mở Km3+4 (Móng Cái) bằng hình thức trực tuyến, điện tử. | UBND thành phố Móng Cái | Cục Hải quan tỉnh; Sở Công Thương; các đơn vị liên quan | Trong năm 2023 | Hoàn thành mục tiêu | ||
5. | 70% các giao dịch mua hàng trên website/ứng dụng thương mại điện tử có hóa đơn điện tử | Tuyên truyền, hướng dẫn, khuyến khích doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ/cá nhân kinh doanh áp dụng hóa đơn điện tử đối với các giao dịch thương mại trên website/ứng dụng thương mại điện tử | Cục thuế tỉnh | Đơn vị có liên quan | Trong năm 2023 | Hoàn thành mục tiêu |
Triển khai chính sách khuyến khích doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân mua hàng trên các website/ứng dụng thương mại điện tử yêu cầu nhận hóa đơn điện tử trong các giao dịch thương mại. | Cục thuế tỉnh | Đơn vị có liên quan | Trong năm 2023 | Chính sách khuyến khích doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân mua hàng trên các website/ứng dụng thương mại điện tử yêu cầu nhận hóa đơn điện tử trong các giao dịch thương mại | ||
6. | Tỷ lệ cá nhân, tổ chức sử dụng phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt qua các kênh thanh toán điện tử đạt 40% | Tuyên truyền, hỗ trợ và khuyến khích người dân, doanh nghiệp sử dụng các tiện ích, dịch vụ thanh toán của ngân hàng trong giao dịch TMĐT | Ngân hàng nhà nước chi nhánh Quảng Ninh | Ngân hàng thương mại, tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán trung gian | Trong năm 2023 | Hoàn thành mục tiêu |
Vận động, khuyến khích các ngân hàng thương mại, tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán trung gian có các hình thức miễn, giảm phí, tặng mã khuyến mại, giảm giá, ... đối với khách hàng khi sử dụng phương thức thanh toán không dùng tiền mặt trong các giao dịch thương mại. | Ngân hàng nhà nước chi nhánh Quảng Ninh | Ngân hàng thương mại, Các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán trung gian; các đơn vị có liên quan | Trong năm 2023 | Các hình thức miễn, giảm phí, tặng mã khuyến mại, giảm giá, ... đối với khách hàng khi sử dụng phương thức thanh toán không dùng tiền mặt trong các giao dịch thương mại | ||
7. | Thanh toán không dùng tiền mặt trong TMĐT đạt 35% | Tuyên truyền, hỗ trợ, khuyến khích người dân doanh nghiệp sử dụng các tiện ích, dịch vụ thanh toán của ngân hàng trong giao dịch TMĐT | Ngân hàng nhà nước chi nhánh Quảng Ninh | Ngân hàng thương mại; tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán trung gian | Trong năm 2023 | Hoàn thành mục tiêu |
Chỉ đạo các đơn vị tham gia phân phối trên Sàn giao dịch TMĐT tỉnh chấp nhận thanh toán không dùng tiền mặt trong tất cả các giao dịch | Sở Công Thương | Sở NN&PTNT; Văn phòng điều phối NTM; các doanh nghiệp liên quan | Trong năm 2023 | Hoàn thành mục tiêu | ||
8. | Tỷ lệ thanh toán tiền điện, nước không sử dụng tiền mặt đạt trên 90% | Chỉ đạo Công ty Điện lực Quảng Ninh triển khai các giải pháp đẩy mạnh thanh toán không dùng tiền mặt đối với dịch vụ điện | Sở Công Thương |
| Trong năm 2023 | Hoàn thành mục tiêu |
Tuyên truyền, vận động các tổ chức, cá nhân sử dụng điện, nước bằng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt | Công ty Điện lực Quảng Ninh; Công ty cổ phần nước sạch Quảng Ninh | Ngân hàng thương mại, Tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán trung gian | Trong năm 2023 | Hoàn thành mục tiêu | ||
9. | Tuyên truyền, tập huấn về thương mại điện tử cho trên 500 lượt cá nhân, doanh nghiệp | Tổ chức đoàn học tập kinh nghiệm nâng cao năng lực của cán bộ quản lý nhà nước trong hoạt động phát triển thương mại điện tử | Sở Công Thương | Các Sở, ban, ngành; các đơn vị có liên quan | Trong năm 2023 | Tổ chức 01 đoàn học tập kinh nghiệm |
Tổ chức hội nghị tập huấn kỹ năng ứng dụng TMĐT xuyên biên giới cho cá nhân, doanh nghiệp, hộ kinh doanh. | Sở Công Thương | Các Sở, ban, ngành; UBND các địa phương; các đơn vị liên quan | Trong năm 2023 | Tổ chức tối thiểu 02 hội nghị hoặc hội thảo. | ||
Tổ chức hội nghị tập huấn kỹ năng ứng dụng TMĐT cho đơn vị, cá nhân tham gia chương trình OCOP; các đơn vị thuộc lĩnh vực nông nghiệp | Văn phòng Điều phối NTM; Sở NN&PTNT | Sở Công Thương; UBND các địa phương; các đơn vị có liên quan | Trong năm 2023 | Tổ chức tối thiểu 02 hội nghị hoặc hội thảo. | ||
10. | Đẩy mạnh giao dịch thương mại điện tử xuyên biên giới giúp doanh nghiệp thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa thông qua các hội nghị, hội thảo, tập huấn | Hỗ trợ về thông tin trị trường, đào tạo, tư vấn cho 200 lượt doanh nghiệp và cán bộ quản lý lĩnh vực TMĐT tại các địa phương về chuyển đổi số, nâng cao năng lực cạnh tranh, năng lực cung ứng để từng bước tham gia vào chuỗi cung ứng của các nhà phân phối nước ngoài tại Việt Nam | Sở Công Thương | Các sở, ban, ngành; UBND các địa phương; các đơn vị liên quan | Trong năm 2023 | Tổ chức hội thảo chương trình đào tạo Thương mại điện tử xuyên biên giới. Kết nối doanh nghiệp trong tỉnh với đại diện các sàn TMĐT quốc tế |
11. | 50% các doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực vận tải (Hành khách, hàng hóa) áp dụng hình thức đặt, mua vé, nhận đơn hàng, ... thông qua các phương thức điện tử (Website, hotline, app, ...) và chấp nhận hình thức thanh toán không dùng tiền mặt trong các giao dịch, thanh toán | Chỉ đạo các đơn vị kinh doanh trong lĩnh vực vận tải (hành khách, hàng hóa) áp dụng hình thức đặt, mua vé, nhận đơn hàng, ... thông qua các phương tiện điện tử (Website, apps,...) | Sở Giao thông vận tải | Các sở, ban, ngành; UBND các địa phương; các đơn vị liên quan | Trong năm 2023 | Hoàn thành mục tiêu |
12. | Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến và quản lý thuế điện tử trong thương mại điện tử, triển khai thực hiện các đề án hiện đại hóa công tác quản lý thuế; Đa dạng hóa các hình thức thu, nộp thuế không dùng tiền mặt, hiện đại hóa công tác tuyên truyền nhận dữ liệu thu nộp ngân sách nhà nước. | Tuyên truyền, hướng dẫn, đề xuất với UBND tỉnh về chính sách khuyến khích doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh và người tiêu dùng khi mua hàng hóa, dịch vụ yêu cầu người bán hàng tích hợp giải pháp lập hóa đơn điện tử, thanh toán không dùng tiền mặt. | Cục Thuế tỉnh | Đơn vị liên quan | Trong năm 2023 | Xây dựng các tin bài, phóng sự tuyên truyền, hướng dẫn doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh và người tiêu dùng. |
Tiếp tục duy trì 100% các doanh nghiệp, tổ chức, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai đã được cơ quan thuế quản lý, sử dụng hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ | Cục Thuế tỉnh | Đơn vị liên quan | Trong năm 2023 | Hoàn thành mục tiêu | ||
13. | Tiếp tục tuyên truyền, hướng dẫn, vận động, khuyến khích các doanh nghiệp kinh doanh lĩnh vực bất động sản, doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng xây dựng website hoặc tham gia hoạt động trên các sàn thương mại điện tử bất động sản; ứng dụng công nghệ để tương tác với khách hàng. | Tuyên truyền, vận động, khuyến khích các doanh nghiệp kinh doanh lĩnh vực bất động sản, doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng ứng dụng thương mại điện tử trong hoạt động kinh doanh, phát triển đơn vị, doanh nghiệp. | Sở Xây dựng | Các đơn vị liên quan | Trong năm 2023 | Hoàn thành nhiệm vụ |
Đôn đốc, hướng dẫn các doanh nghiệp kinh doanh lĩnh vực bất động sản, doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng xây dựng website hoặc tham gia hoạt động trên các sàn thương mại điện tử bất động sản | Sở Xây dựng | Các đơn vị liên quan | Trong năm 2023 | Hoàn thành nhiệm vụ | ||
14. | Khuyến khích doanh nghiệp, cá nhân khởi nghiệp kinh doanh bằng thương mại điện tử trong các lĩnh vực như: du lịch, đặt phòng khách sạn, tour trực tuyến, ... | Rà soát các cơ chế, chính sách liên quan, tham mưu, đề xuất cấp có thẩm quyền điều chỉnh, bổ sung, ban hành mới các cơ chế, chính sách nhằm hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo trong lĩnh vực thương mại điện tử | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Sở Du lịch và các đơn vị có liên quan | Trong năm 2023 | Tham mưu UBND tỉnh thực hiện hiệu quả Luật hỗ trợ doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh |
Hỗ trợ doanh nghiệp du lịch phát triển dịch vụ du lịch trực tuyến và thị trường sản phẩm du lịch cạnh tranh trên môi trường mạng | Sở Du lịch | Hiệp hội du lịch tỉnh; các đơn vị có liên quan | Trong năm 2023 | Duy trì 100% các đơn vị kinh doanh dịch vụ du lịch xây dựng website du lịch hoặc liên kết với các đại lý du lịch như booking.com, hotels.com, ... | ||
15. | Phát triển các hạ tầng, giải pháp hỗ trợ giao dịch điện tử tích hợp thanh toán trong thương mại và dịch vụ công; đảm bảo an ninh, an toàn thanh toán để góp phần thúc đẩy thanh toán điện tử trong giao dịch thương mại điện tử. | Phát triển các tiện ích thanh toán trên nền tảng di động, ví điện tử, mã QR, Mobimoney, ...; đảm bảo an ninh, an toàn thanh toán | Sở Thông tin và Truyền thông | Công an tỉnh; Ngân hàng Nhà nước CN Quảng Ninh; DN viễn thông, CNTT và các đơn vị liên quan | Trong năm 2023 | An toàn, an ninh trong thanh toán được đảm bảo. |
Đẩy mạnh ứng dụng việc thanh toán không dùng tiền mặt trong việc thanh toán hóa đơn dịch vụ: điện, nước, vệ sinh môi trường, viễn thông, bưu chính trên địa bàn tỉnh, dịch vụ công trực tuyến..., thu học phí, viện phí; khuyến khích sử dụng hóa đơn điện tử. | Thủ trưởng các sở, ngành, đơn vị có liên quan chỉ đạo, đôn đốc các đơn vị trực thuộc, các tổ chức, cá nhân thuộc phạm vi quản lý nhà nước của đơn vị mình phối hợp với các chi nhánh ngân hàng thương mại, các tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán triển khai phương thức TTKDTM trong hoạt động kinh doanh; khuyến khích sử dụng hóa đơn điện tử. |
| Trong năm 2023 | Tiến tới hoàn thành mục tiêu tại Kế hoạch của UBND tỉnh về việc triển khai Quyết định số 1813/QĐ-TTg của TTCP (về việc phê duyệt Đề án phát triển thanh toán không dùng tiền mặt tại Việt Nam giai đoạn 2021 - 2025) trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh | ||
16. | Phát triển hạ tầng dịch vụ chuyển phát và logistics cho thương mại điện tử, ứng dụng các công nghệ mới trong hoạt động logistics trên địa bàn tỉnh. | Phát triển Logistics phục vụ hoạt động thương mại điện tử; xây dựng và nâng cao năng lực hệ thống kho bãi, địa điểm lưu giữ hàng hóa tập trung, mạng lưới dịch vụ vận chuyển, giao nhận hàng hóa trên địa bàn tỉnh | - Sở Thông tin và Truyền thông; - Sở Giao thông vận tải | Các đơn vị bưu chính, chuyển phát; các sở, ban, ngành tỉnh; Ủy ban nhân dân các địa phương trong tỉnh | Trong năm 2023 | Hệ thống kho bãi, địa điểm lưu giữ hàng hóa tập trung được mở rộng về quy mô, ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động, vận hành; mạng lưới dịch vụ vận chuyển, giao nhận hàng hóa trên địa bàn tỉnh tăng lên về số lượng, chất lượng. |
Thực hiện có hiệu quả Chương trình hành động số 14/KH-UBND ngày 28/7/2017 của UBND tỉnh về Nâng cao năng lực cạnh tranh và phát triển dịch vụ logistics trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh đến năm 2025; Kế hoạch số 174/KH-UBND ngày 20/9/2021 của UBND tỉnh thực hiện Quyết định số 221/QĐ-TTg ngày 22/02/2021 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung Quyết định số 200/QĐ-TTg ngày 14/02/2017 của Thủ tướng Chính phủ. | Các Sở, ban, ngành, UBND các địa phương, các đơn vị có liên quan thực hiện theo nhiệm vụ phân công tại Kế hoạch. | Trong năm 2023 | Hoàn thành nhiệm vụ theo Kế hoạch số 14/KH-UBND ngày 28/7/2017 và Kế hoạch số 174/KH-UBND ngày 20/9/2021 của UBND tỉnh để góp phần hoàn thành Kế hoạch này. | |||
17. | Giá trị giao dịch thương mại điện tử của doanh nghiệp xuất nhập, nhập khẩu trên địa bàn tỉnh chiếm 30% tổng kim ngạch xuất, nhập khẩu |
| Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với Cục Hải quan tỉnh và các đơn vị liên quan phân bổ chỉ tiêu này cho từng doanh nghiệp | Trong năm 2023 | Hoàn thành mục tiêu |
- 1Quyết định 1707/QĐ-UBND năm 2022 phê duyệt Đề án "Phát triển hệ thống thương mại, thương mại điện tử và thương mại biên giới tỉnh Bình Phước giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030"
- 2Quyết định 76/QĐ-UBND năm 2023 về Quy chế phối hợp quản lý nhà nước, đảm bảo an ninh và phát triển hoạt động thương mại điện tử trên địa bàn tỉnh Gia Lai
- 3Kế hoạch 55/KH-UBND về phát triển thương mại điện tử và chuyển đổi số trong hoạt động xúc tiến thương mại tỉnh Cà Mau năm 2023
- 4Quyết định 1096/QĐ-UBND phê duyệt Kế hoạch thực hiện phát triển thương mại điện tử năm 2023 do tỉnh Vĩnh Long ban hành
- 1Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa 2017
- 2Quyết định 200/QĐ-TTg năm 2017 phê duyệt Kế hoạch hành động nâng cao năng lực cạnh tranh và phát triển dịch vụ logistics Việt Nam đến năm 2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Luật Quản lý thuế 2019
- 4Nghị quyết 194/2019/NQ-HĐND về chính sách khuyến khích đầu tư, liên kết trong sản xuất, chế biến và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp tỉnh Quảng Ninh
- 5Kế hoạch 116/KH-UBND năm 2020 về phát triển thương mại điện tử giai đoạn 2021-2025 do tỉnh Quảng Ninh ban hành
- 6Quyết định 221/QĐ-TTg năm 2021 sửa đổi Quyết định 200/QĐ-TTg phê duyệt Kế hoạch hành động nâng cao năng lực cạnh tranh và phát triển dịch vụ logistics Việt Nam đến năm 2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Kế hoạch 201/KH-UBND năm 2021 về hỗ trợ đưa hộ sản xuất nông nghiệp lên sàn thương mại điện tử Postmart.vn và Voso.vn, thúc đẩy phát triển kinh tế số nông nghiệp, nông thôn tỉnh Quảng Ninh
- 8Quyết định 1813/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Đề án phát triển thanh toán không dùng tiền mặt tại Việt Nam giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Kế hoạch 97/KH-UBND năm 2022 triển khai Đề án phát triển thanh toán không dùng tiền mặt trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2022-2025
- 10Kế hoạch số 59/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chuyển đổi số toàn diện tỉnh Quảng Ninh đến năm 2025, định hướng đến năm 2030
- 11Quyết định 3683/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt “Chương trình phát triển tài sản trí tuệ trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh đến năm 2030”
- 12Quyết định 1707/QĐ-UBND năm 2022 phê duyệt Đề án "Phát triển hệ thống thương mại, thương mại điện tử và thương mại biên giới tỉnh Bình Phước giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030"
- 13Quyết định 76/QĐ-UBND năm 2023 về Quy chế phối hợp quản lý nhà nước, đảm bảo an ninh và phát triển hoạt động thương mại điện tử trên địa bàn tỉnh Gia Lai
- 14Kế hoạch 55/KH-UBND về phát triển thương mại điện tử và chuyển đổi số trong hoạt động xúc tiến thương mại tỉnh Cà Mau năm 2023
- 15Quyết định 1096/QĐ-UBND phê duyệt Kế hoạch thực hiện phát triển thương mại điện tử năm 2023 do tỉnh Vĩnh Long ban hành
Kế hoạch 75/KH-UBND về phát triển thương mại điện tử tỉnh Quảng Ninh năm 2023
- Số hiệu: 75/KH-UBND
- Loại văn bản: Kế hoạch
- Ngày ban hành: 15/03/2023
- Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Ninh
- Người ký: Bùi Văn Khắng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra