- 1Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng năm 2005
- 2Luật Thi đua, Khen thưởng 2003
- 3Thông tư 139/2010/TT-BTC quy định việc lập dự toán, quản lý và sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức do Bộ Tài chính ban hành
- 4Nghị định 31/2013/NĐ-CP hướng dẫn Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng
- 5Thông tư liên tịch 14/2014/TTLT-BTC-BTP quy định việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và chuẩn tiếp cận pháp luật của người dân tại cơ sở do Bộ trưởng Bộ Tài chính - Bộ Tư pháp ban hành
- 6Quyết định 2894/2015/QĐ-UBND quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức hội nghị đối với cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập tỉnh Thanh Hóa
- 7Công văn 257/UBDT-DTTS năm 2017 thực hiện Quyết định 2561/QĐ-TTg do Ủy ban Dân tộc ban hành
- 1Quyết định 18/2011/QĐ-TTg về chính sách đối với người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Quyết định 56/2013/QĐ-TTg sửa đổi Quyết định 18/2011/QĐ-TTg về chính sách đối với người có uy tín trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Thông tư liên tịch 01/2014/TTLT-UBDT-BTC hướng dẫn thực hiện chính sách đối với người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số do Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc - Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 4Quyết định 2561/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Đề án Tăng cường vai trò của người có uy tín trong vùng dân tộc thiểu số do Thủ tướng Chính phủ ban hành
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 75/KH-UBND | Thanh Hóa, ngày 12 tháng 05 năm 2017 |
THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “TĂNG CƯỜNG VAI TRÒ CỦA NGƯỜI CÓ UY TÍN TRONG VÙNG DÂN TỘC THIỂU SỐ” TỈNH THANH HÓA.
Căn cứ Quyết định số 18/2011/QĐ-TTg ngày 18/3/2011 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách đối với người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số và Quyết định số 56/2013/QĐ-TTg ngày 07/10/2013 của Thủ tướng Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 18/2011/QĐ-TTg;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 01/2014/TTLT-UBDT-BTC ngày 10/01/2014 của liên bộ: Ủy ban Dân tộc - Bộ Tài chính Quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện chính sách đối với người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số;
Căn cứ Quyết định số 2561/QĐ-TTg ngày 31 tháng 12 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Tăng cường vai trò của người có uy tín trong vùng dân tộc thiểu số”;
Thực hiện Công văn số 257/UBDT-DTTS ngày 21 tháng 3 năm 2017 của Ủy ban Dân tộc về việc triển khai thực hiện Quyết định số 2561/QĐ-TTg ngày 31 tháng 12 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ; UBND tỉnh Thanh Hóa ban hành kế hoạch thực hiện Đề án “Tăng cường vai trò của người có uy tín trong vùng dân tộc thiểu số” tỉnh Thanh Hóa, như sau:
1. Mục đích
- Triển khai thực hiện hiệu quả các nội dung, nhiệm vụ, mục tiêu của Đề án “Tăng cường vai trò của người có uy tín trong vùng dân tộc thiểu số” (DTTS) góp phần thực hiện tốt công tác dân tộc, chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc theo Quyết định số 2561/QĐ-TTg ngày 31/12/2016 của Thủ tướng Chính phủ;
- Nâng cao nhận thức của các cấp ủy đảng, chính quyền và các cơ quan, ban, ngành, đoàn thể về vị trí, vai trò của người có uy tín trong vùng DTTS trong sự nghiệp cách mạng hiện nay; đồng thời tạo sự phối hợp chặt chẽ, đồng bộ giữa các cơ quan chức năng trong công tác vận động, phát huy vai trò của người có uy tín trong vùng DTTS (sau đây gọi tắt là người có uy tín);
- Giải quyết tốt các chế độ, chính sách đối với người có uy tín nhằm động viên, tạo điều kiện cho người có uy tín ổn định đời sống; khắc phục những hạn chế, bất cập trong thực hiện chế độ, chính sách và công tác vận động, phát huy vai trò của người có uy tín trong thời gian qua; phát huy vai trò tích cực của người có uy tín trong việc tuyên truyền, vận động nhân dân tham gia góp phần nâng cao hiệu quả thực hiện công tác dân tộc và chính sách dân tộc, xây dựng nông thôn mới, tham gia giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, góp phần phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương.
2. Yêu cầu
- Các hoạt động thực hiện nội dung, nhiệm vụ của Kế hoạch phải bám sát các nội dung, nhiệm vụ yêu cầu tại các Quyết định số 18/2011/QĐ-TTg ngày 18/3/2011, Quyết định số 56/2013/QĐ-TTg ngày 07/10/2013 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách đối với người có uy tín trong đồng bào DTTS và Quyết định số 2561/QĐ-TTg ngày 31/12/2016 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án “Tăng cường vai trò của người có uy tín trong vùng dân tộc thiểu số”;
- Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy đảng, chính quyền địa phương trong việc tổ chức thực hiện Kế hoạch; tăng cường các hoạt động tuyên truyền, cung cấp thông tin, phổ biến pháp luật, nhằm nâng cao vai trò và hiệu quả hoạt động của người có uy tín.
1. Phạm vi
Vùng DTTS và miền núi trên địa bàn tỉnh (gồm: 11 huyện miền núi và 06 huyện có xã miền núi gồm: Triệu Sơn, Thọ Xuân, Vĩnh Lộc, Yên Định, Hà Trung và Tĩnh Gia).
2. Đối tượng
Người có uy tín trong vùng DTTS (bao gồm cả người Kinh có uy tín sống ở vùng DTTS; được Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt trong danh sách người có uy tín trong đồng bào DTTS hàng năm); Các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân liên quan trong hệ thống chính trị các cấp có vùng DTTS.
1. Tiêu chí xác định, nguyên tắc lựa chọn và trách nhiệm của người có uy tín
1.1. Về tiêu chí xác định:
Tiêu chí chung: Người có uy tín là người nắm vững và thực hiện tốt chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, các quy định của địa phương nơi cư trú và thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ công dân; có sức khỏe, điều kiện kinh tế ổn định, bản thân và gia đình gương mẫu, có đóng góp tích cực đối với cộng đồng; có kiến thức nhất định về một hay nhiều lĩnh vực, am hiểu về văn hóa, phong tục, tập quán, tiếng nói của dân tộc ở nơi cư trú; có cách ứng xử, giải quyết tốt mối quan hệ trong gia đình, cộng đồng; là người tiêu biểu, có mối liên hệ chặt chẽ, có ảnh hưởng lớn và có khả năng tác động, tập hợp đồng bào dân tộc ở những phạm vi nhất định, được người dân trong cộng đồng tín nhiệm, tin tưởng, nghe và làm theo.
1.2. Về nguyên tắc lựa chọn:
Thực hiện thống nhất quy trình, thủ tục xét chọn, lập danh sách, rà soát, bổ sung, thay thế người có uy tín đảm bảo các nguyên tắc, tiêu chí, đối tượng, phạm vi ảnh hưởng theo hướng dẫn tại Thông tư liên tịch số 01/2014/TTLT-UBDT-BTC ngày 10/01/2014 của liên bộ: Ủy ban Dân tộc và Bộ Tài chính quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện chính sách đối với người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số; trên tinh thần dân chủ, khách quan, tự nguyện, bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng giữa các dân tộc, đảm bảo đúng đối tượng, tiêu chí quy định và số lượng phù hợp, thiết thực, hiệu quả.
1.3. Trách nhiệm của người có uy tín:
- Bản thân và gia đình người có uy tín phải nắm vững, gương mẫu thực hiện và tích cực tuyên truyền, giải thích, vận động đồng bào các dân tộc trên địa bàn thực hiện các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và các quy định của địa phương;
- Chủ động nắm tình hình dư luận xã hội, đời sống, sản xuất, tâm tư, nguyện vọng của đồng bào các dân tộc, phản ánh kịp thời với các cơ quan chức năng có liên quan; tham gia tổ hòa giải, giữ gìn an ninh, trật tự; phòng ngừa, giải quyết các mâu thuẫn, khiếu kiện, tranh chấp trong nội bộ nhân dân; vận động, giáo dục những người vi phạm pháp luật;
- Tham dự đầy đủ các cuộc họp, các lớp tập huấn, bồi dưỡng, cung cấp thông tin, kiến thức do các cơ quan chức năng liên quan triệu tập;
- Tích cực tham gia góp ý kiến vào việc xây dựng các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế, văn hóa - xã hội tại địa phương; cùng chính quyền và các tổ chức đoàn thể động viên, hướng dẫn, nhân rộng các điển hình tiên tiến về phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội;
- Tích cực hưởng ứng, ủng hộ tham gia xây dựng nông thôn mới và các cuộc vận động, phong trào thi đua tại địa phương.
2. Thực hiện phân cấp quản lý, phân công vận động phát huy vai trò của người có uy tín
- Tăng cường sự lãnh đạo, quản lý của cấp ủy Đảng, chính quyền, nâng cao vai trò, trách nhiệm của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội, đoàn thể các cấp, tạo sự thống nhất về nhận thức, đồng thuận xã hội trong thực hiện công tác vận động, phát huy vai trò và thực hiện chế độ, chính sách đối với người có uy tín;
- Nâng cao hiệu quả hoạt động phối hợp của các cơ quan chức năng liên quan trong quản lý và tổ chức thực hiện công tác vận động, phát huy vai trò của người có uy tín;
- Người có uy tín chịu sự lãnh đạo, quản lý trực tiếp của cấp ủy Đảng, chính quyền và giữ quan hệ phối hợp với Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức đoàn thể cùng cấp trong thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định;
- Thực hiện phân cấp quản lý, phân công vận động, phát huy vai trò của người có uy tín theo phạm vi ảnh hưởng và mức độ uy tín:
+ Cấp tỉnh phối hợp quản lý, vận động những người có phạm vi ảnh hưởng từ một huyện trở lên, hoặc phạm vi ảnh hưởng hẹp hơn nhưng là địa bàn trọng điểm, phức tạp về an ninh, trật tự;
+ Cấp huyện và xã trực tiếp phối hợp quản lý, vận động người có uy tín trên địa bàn huyện.
3. Chế độ, chính sách đối với người có uy tín
3.1. Chế độ cung cấp thông tin:
- Được cấp (không thu tiền) Báo Dân tộc và Phát triển; Báo Thanh Hóa; Chuyên trang “Dân tộc thiểu số và Miền núi” (của Báo Nhân dân) và Chuyên đề “Đoàn kết và Phát triển” (của Tạp chí Cộng sản) theo định kỳ phát hành;
- Được cấp ủy, chính quyền xã, phường, thị trấn nơi cư trú định kỳ hoặc đột xuất, tổ chức phổ biến, cung cấp thông tin về các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; tình hình và nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh của địa phương;
- Được tập huấn, bồi dưỡng kiến thức hoặc tham quan học tập kinh nghiệm về phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng an ninh do cấp tỉnh, huyện tổ chức. Cụ thể như sau:
+ Số lượng lớp, số người uy tín được tập huấn, bồi dưỡng kiến thức, tham quan học tập kinh nghiệm do UBND cấp huyện chỉ đạo cơ quan công tác dân tộc cấp huyện lập kế hoạch thực hiện phù hợp với tình hình thực tế địa phương;
+ Đối với các địa phương không tự tổ chức được các lớp tập huấn, bồi dưỡng kiến thức cho người có uy tín do số lượng người có uy tín cần được tập huấn, bồi dưỡng kiến thức ít, không đủ số lượng người có uy tín để tổ chức lớp thì báo cáo Ban Dân tộc tổng hợp, chủ trì phối hợp cùng các ngành có liên quan tổ chức tập huấn, bồi dưỡng kiến thức cho người có uy tín.
- Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại các văn bản sau:
+ Thông tư liên tịch số 14/2014/TTLT-BTC-BTP ngày 27/01/2014 của Bộ Tài chính và Bộ Tư pháp quy định việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và chuẩn tiếp cận pháp luật của người dân tại cơ sở;
+ Thông tư số 139/2010/TT-BTC ngày 21/9/2010 của Bộ Tài Chính về việc lập dự toán và quản lý sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức;
+ Quyết định số 2894/2015/QĐ-UBND ngày 05/8/2015 của Chủ tịch UBND tỉnh Quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập tỉnh Thanh Hóa.
3.2. Hỗ trợ vật chất, động viên tinh thần:
Người có uy tín được cấp ủy, chính quyền địa phương nơi cư trú:
- Thăm hỏi, tặng quà nhân dịp Tết Nguyên Đán, Tết của các DTTS; mức chi không quá 400.000 đồng /người/năm;
- Thăm hỏi, hỗ trợ vật chất khi người có uy tín ốm đau (phải đi điều trị tại bệnh viện từ tuyến huyện trở lên), mức chi không quá 400.000 đồng/người/năm;
- Thăm hỏi hộ gia đình người có uy tín gặp khó khăn do hậu quả thiên tai; thăm viếng bố (bố đẻ, bố chồng hoặc bố vợ, bố nuôi hợp pháp theo quy định của pháp luật), mẹ (mẹ đẻ, mẹ chồng hoặc mẹ vợ, mẹ nuôi hợp pháp theo quy định của pháp luật), vợ hoặc chồng, con (con đẻ, con nuôi hợp pháp theo quy định của pháp luật) và bản thân người uy tín qua đời. Mức chi không quá 2.000.000 đồng/gia đình/năm đối với cơ quan Trung ương thăm; không quá 1.000.0000 đồng/gia đình/năm đối với cơ quan cấp tỉnh thăm; không quá 500.000 đồng/gia đình/năm đối với cơ quan cấp huyện thăm;
- Người có uy tín trong quá trình thực hiện nhiệm vụ nếu hy sinh hoặc bị thương mà đảm bảo các điều kiện quy định tại Điều 17 hoặc 27 của Nghị định số 31/2013/NĐ-CP ngày 09/4/2013 của Chính phủ được cấp có thẩm quyền nơi cư trú xem xét đề nghị hưởng các chế độ ưu đãi đối với người có công với cách mạng theo quy định tại Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng.
Trình tự, thủ tục xem xét, quyết định công nhận người có uy tín là liệt sỹ hoặc hưởng các chế độ như thương binh thực hiện theo quy định tại Mục 3, Mục 6, Chương II của Nghị định số 31/2013/NĐ-CP ngày 09/4/2013 của Chính phủ.
- Người có uy tín có thành tích xuất sắc trong tuyên truyền, vận động nhân dân; trong lao động sản xuất, phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ an ninh, trật tự được xét khen thưởng theo quy định của Luật Thi đua - Khen thưởng và các quy định hiện hành về thi đua, khen thưởng;
- Các chế độ khác thực hiện theo quy định tại khoản 3, khoản 5 Điều 4 Thông tư số 01/2014/TTLT-UBDT-BTC ngày 10/01/2014.
4. Các giải pháp nhằm tăng cường, phát huy, nâng cao vai trò của người có uy tín
4.1. Quan tâm và thực hiện tốt các chế độ, chính sách đối với người có uy tín theo quy định tại Quyết định số 18/2011/QĐ-TTg ngày 18/3/2011 và Quyết định số 56/2013/QĐ-TTg ngày 07/10/2013 của Thủ tướng Chính phủ:
- Đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp, các ngành và xã hội trong thực hiện chính sách và công tác vận động, phát huy vai trò của người có uy tín trong vùng dân tộc thiểu số;
- Tăng cường các hoạt động giao lưu, trao đổi kinh nghiệm giữa các địa phương; duy trì các hoạt động cung cấp thông tin, tổ chức tập huấn, bồi dưỡng, phổ biến kiến thức cho người có uy tín; chú trọng việc thăm hỏi, động viên, nhất là dịp Lễ, Tết; tổ chức các hội nghị trao đổi kinh nghiệm, biểu dương, khen thưởng những người có uy tín có thành tích tiêu biểu xuất sắc và tạo điều kiện tốt nhất giúp cho người có uy tín phát huy vai trò, trách nhiệm thực hiện tốt nhiệm vụ được giao..;
- Tạo điều kiện và có cơ chế động viên, khuyến khích người có uy tín tham gia vào các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, thực hiện chính sách dân tộc ở địa phương; tổ chức tập huấn, bồi dưỡng kiến thức, tăng cường phổ biến, cung cấp thông tin về chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, tình hình và nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, kiến thức an ninh, quốc phòng cho người có uy tín;
- Kiện toàn và nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ thực hiện công tác vận động, phát huy vai trò của người có uy tín các cấp.
4.2. Tăng cường các hoạt động kiểm tra, giám sát
Thường xuyên thực hiện các hoạt động kiểm tra, giám sát công tác vận động, phát huy vai trò người có uy tín; bảo đảm thực hiện đúng, đầy đủ các chế độ, chính sách đối với người có uy tín theo quy định; kịp thời phát hiện xử lý các trường hợp không thực hiện đầy đủ và sai quy định đối với người có uy tín.
Từ nguồn kinh phí trong dự toán kế hoạch ngân sách hằng năm của tỉnh và các nguồn hợp pháp khác để thực hiện kế hoạch và các nội dung, nhiệm vụ của Đề án theo đúng quy định.
1. Ban Dân tộc tỉnh
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các nội dung của Kế hoạch; tổ chức các lớp tập huấn phổ biến chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và các chính sách dân tộc; tuyên truyền, cung cấp thông tin; tổ chức tham quan, học tập kinh nghiệm cho người có uy tín tiêu biểu trên địa bàn tỉnh; hợp đồng cấp Báo Thanh Hóa và Báo Dân tộc và Phát triển cho người có uy tín bảo đảm đúng đủ, kịp thời;
- Tổ chức thăm hỏi, động viên người có uy tín ốm đau đang điều trị tại bệnh viện tuyến Tỉnh và tuyến Trung ương;
- Phối hợp với Sở Nội vụ (Ban Thi đua Khen thưởng tỉnh) tham mưu cho UBND tỉnh biểu dương, khen thưởng các cá nhân người có uy tín có thành tích xuất sắc trong việc tổ chức triển khai thực hiện nhiệm vụ theo Kế hoạch;
- Phối hợp với Sở Tài chính xây dựng dự toán kinh phí chi tiết các nội dung thực hiện chính sách theo quy định, đảm bảo thực hiện đầy đủ các chế độ, chính sách đối với người có uy tín trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt;
- Thực hiện kiểm tra, tổ chức sơ kết, tổng kết, đánh giá việc thực hiện Kế hoạch; định kỳ báo cáo Ủy ban Dân tộc và Ủy ban Nhân dân tỉnh theo quy định.
2. Sở Tài chính
Chủ trì phối hợp với Ban Dân tộc và UBND các huyện xây dựng kinh phí hàng năm thực hiện Kế hoạch, trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt; hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng kinh phí thực hiện Kế hoạch theo quy định.
3. Công an tỉnh
Chủ trì, phối hợp với Ban Dân tộc, các cơ quan liên quan tổ chức quản lý, thực hiện chế độ, chính sách và công tác vận động, phát huy vai trò của người có uy tín phục vụ nhiệm vụ bảo đảm an ninh, quốc phòng; phối hợp với Ban Dân tộc tổ chức thực hiện bồi dưỡng, cung cấp thông tin, trang bị kiến thức về an ninh, quốc phòng cho người có uy tín và các hoạt động khác để thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của Kế hoạch.
4. Bộ Chỉ huy Bộ đội biên phòng tỉnh
Phối hợp với Ban Dân tộc trong việc chỉ đạo các đơn vị trực thuộc thực hiện tốt công tác vận động, phát huy vai trò người có uy tín trên địa bàn các huyện, xã, bản biên giới thực hiện tốt công tác quốc phòng, an ninh đối với vùng dân tộc thiểu số và miền núi.
5. Sở Thông tin và Truyền thông
Chủ trì, phối hợp với Ban Dân tộc, các đơn vị, địa phương liên quan chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan thông tin truyền thông của tỉnh tăng cường và đổi mới các hoạt động tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành và xã hội về vị trí, vai trò của người có uy tín trong vùng DTTS; tuyên truyền các gương điển hình người có uy tín để nêu gương học tập.
6. Bưu điện tỉnh
Phối hợp với Ban Dân tộc tỉnh và chỉ đạo Bưu điện các huyện cung cấp Báo cho người có uy tín đúng địa chỉ, đủ số lượng và kịp thời gian.
7. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh
Hướng dẫn Ủy ban MTTQ các cấp phối hợp với cấp ủy, chính quyền cùng cấp trong công tác lựa chọn, rà soát, bình xét danh sách người có uy tín trên địa bàn; tuyên truyền, vận động phát huy vai trò của người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số và giám sát việc tổ chức thực hiện chính sách của chính quyền các cấp; phối hợp các ngành, đoàn thể phát huy vai trò của người có uy tín trong cộng đồng dân tộc thiểu số.
8. Các Sở, ban ngành có liên quan theo chức năng, nhiệm vụ của mình phối hợp với Ban Dân tộc lồng ghép thực hiện các hoạt động liên quan góp phần thực hiện có hiệu quả các mục tiêu, nhiệm vụ của Kế hoạch.
9. Ủy ban nhân dân các huyện: Giao Phòng Dân tộc (hoặc) cơ quan phụ trách công tác dân tộc huyện phối hợp với các đơn vị, phòng, ban có liên quan xây dựng Kế hoạch cụ thể tổ chức thực hiện các nội dung theo Kế hoạch này; xây dựng dự toán kinh phí để tổ chức thực hiện hoàn thành các nội dung, nhiệm vụ của Kế hoạch; kiểm tra, đánh giá, định kỳ, đột xuất việc thực hiện chính sách đối với người có uy tín tại địa phương; thực hiện tốt chế độ thông tin, báo cáo hàng quý, 6 tháng, năm định kỳ báo cáo Ban Dân tộc để tổng hợp báo cáo Ủy ban Dân tộc và UBND tỉnh theo quy định.
Trong quá trình triển khai thực hiện có khó khăn, vướng mắc các đơn vị kịp thời phản ánh về Ban Dân tộc (cơ quan thường trực) để tổng hợp, đề xuất báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận: | KT. CHỦ TỊCH |
- 1Kế hoạch 62/KH-UBND năm 2017 thực hiện Quyết định 2561/QĐ-TTg phê duyệt Đề án “Tăng cường vai trò của người có uy tín trong vùng dân tộc thiểu số” trên địa bàn tỉnh Phú Yên
- 2Kế hoạch 91/KH-UBND năm 2017 thực hiện Đề án Tăng cường vai trò của người có uy tín trong vùng dân tộc thiểu số do thành phố Hà Nội ban hành
- 3Kế hoạch 124/KH-UBND năm 2017 thực hiện Đề án Tăng cường vai trò của người có uy tín trong vùng dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Hà Giang
- 4Quyết định 1284/QĐ-UBND năm 2017 về Kế hoạch thực hiện Đề án Tăng cường vai trò của người có uy tín trong vùng dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
- 1Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng năm 2005
- 2Luật Thi đua, Khen thưởng 2003
- 3Thông tư 139/2010/TT-BTC quy định việc lập dự toán, quản lý và sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức do Bộ Tài chính ban hành
- 4Quyết định 18/2011/QĐ-TTg về chính sách đối với người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Nghị định 31/2013/NĐ-CP hướng dẫn Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng
- 6Quyết định 56/2013/QĐ-TTg sửa đổi Quyết định 18/2011/QĐ-TTg về chính sách đối với người có uy tín trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Thông tư liên tịch 14/2014/TTLT-BTC-BTP quy định việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và chuẩn tiếp cận pháp luật của người dân tại cơ sở do Bộ trưởng Bộ Tài chính - Bộ Tư pháp ban hành
- 8Thông tư liên tịch 01/2014/TTLT-UBDT-BTC hướng dẫn thực hiện chính sách đối với người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số do Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc - Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 9Quyết định 2894/2015/QĐ-UBND quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức hội nghị đối với cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập tỉnh Thanh Hóa
- 10Quyết định 2561/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Đề án Tăng cường vai trò của người có uy tín trong vùng dân tộc thiểu số do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11Kế hoạch 62/KH-UBND năm 2017 thực hiện Quyết định 2561/QĐ-TTg phê duyệt Đề án “Tăng cường vai trò của người có uy tín trong vùng dân tộc thiểu số” trên địa bàn tỉnh Phú Yên
- 12Kế hoạch 91/KH-UBND năm 2017 thực hiện Đề án Tăng cường vai trò của người có uy tín trong vùng dân tộc thiểu số do thành phố Hà Nội ban hành
- 13Kế hoạch 124/KH-UBND năm 2017 thực hiện Đề án Tăng cường vai trò của người có uy tín trong vùng dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Hà Giang
- 14Công văn 257/UBDT-DTTS năm 2017 thực hiện Quyết định 2561/QĐ-TTg do Ủy ban Dân tộc ban hành
- 15Quyết định 1284/QĐ-UBND năm 2017 về Kế hoạch thực hiện Đề án Tăng cường vai trò của người có uy tín trong vùng dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
Kế hoạch 75/KH-UBND năm 2017 thực hiện Đề án Tăng cường vai trò của người có uy tín trong vùng dân tộc thiểu số tỉnh Thanh Hóa
- Số hiệu: 75/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 12/05/2017
- Nơi ban hành: Tỉnh Thanh Hóa
- Người ký: Phạm Đăng Quyền
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 12/05/2017
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định