Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 7323/KH-UBND | Bến Tre, ngày 11 tháng 11 năm 2022 |
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ PHỤC VỤ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẾN TRE GIAI ĐOẠN 2022-2025
Thực hiện Quyết định số 923/QĐ-TTg ngày 02/8/2022 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Chương trình khoa học và công nghệ phục vụ xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025, Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng Kế hoạch thực hiện Chương trình khoa học và công nghệ phục vụ xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Bến Tre giai đoạn 2022-2025, nội dung cụ thể như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Tổ chức thực hiện hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021-2025 thông qua việc ứng dụng, chuyển giao các tiến bộ khoa học và công nghệ vào sản xuất, bảo quản, chế biến... nhằm tăng năng suất, nâng cao chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh, đẩy mạnh xuất khẩu các nông sản, thủy sản, sản phẩm chế biến từ nông sản, thủy sản; góp phần phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, môi trường nông thôn; nâng cao chất lượng đời sống của người dân.
2. Mục tiêu cụ thể
- Đề xuất các giải pháp khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo phục vụ phát triển nền nông nghiệp bền vững, thích ứng biến đổi khí hậu và bảo vệ môi trường, ít nhất 80% các nhiệm vụ có kết quả được áp dụng vào thực tế xây dựng nông thôn mới, đóng góp tăng hiệu quả kinh tế tối thiểu 15%.
- Ứng dụng công nghệ mới thông qua các nhiệm vụ nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ thuộc Chương trình, đảm bảo ít nhất 70% mô hình triển khai trong Chương trình trên địa bàn tỉnh được tiếp tục duy trì và nhân rộng; khoảng 10.000 lượt đối tượng tham gia các lớp tập huấn, chuyển giao công nghệ.
- Tối thiểu 40% sản phẩm thuộc Chương trình mỗi xã một sản phẩm (Chương trình OCOP) được hỗ trợ đăng ký bảo hộ, quản lý và phát triển tài sản trí tuệ, kiểm soát nguồn gốc và chất lượng sau khi được bảo hộ. Số lượng đơn đăng ký sở hữu trí tuệ (sở hữu công nghiệp, giống cây trồng) tăng trung bình 25% - 30%/5 năm, so với giai đoạn 2016-2020.
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP
1. Triển khai hiệu quả các cơ chế, chính sách thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới
Thực hiện cơ chế, chính sách hỗ trợ xây dựng nông thôn mới, đảm bảo đồng bộ, linh hoạt và phù hợp với từng nhóm xã (xã phấn đấu đạt chuẩn nông thôn mới; xã phấn đấu đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao; xã phấn đấu đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu...) theo hướng tích hợp các chương trình, dự án trên địa bàn với Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, nhằm tăng hiệu quả đầu tư, tránh trùng lắp, chồng chéo, lãng phí nguồn lực. Tập trung phối hợp thực hiện hiệu quả các chính sách, để thúc đẩy hoạt động khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo trong phát triển nông nghiệp, nông thôn; tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân làm khoa học phát huy tối đa tính sáng tạo, chủ động, tinh thần trách nhiệm đối với kết quả cuối cùng.
Tiếp tục triển khai các chính sách, pháp luật về đất đai hướng tới bảo vệ môi trường; nghiên cứu chuyển đổi sử dụng đất hợp lý, ngăn chặn tình trạng suy thoái đất; chú trọng các giải pháp để hạn chế thấp nhất ô nhiễm môi trường trong sản xuất nông nghiệp, công nghiệp và khu dân cư nông thôn, theo hướng phát triển bền vững kết hợp tăng trưởng xanh.
Thực hiện chính sách hỗ trợ các cơ sở sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác, hộ nông dân, chủ thế OCOP... đẩy mạnh ứng dụng khoa học và công nghệ; đầu tư các máy móc trang thiết bị vào sản xuất, bảo quản, chế biến sau thu hoạch.
Nghiên cứu ứng dụng công nghệ cao, công nghệ 4.0, công nghệ truy xuất nguồn gốc, các hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến, thực hành nông nghiệp tốt (GAP)... nhằm hình thành các mô hình phát triển kinh tế nông nghiệp, phát triển kinh tế nông thôn, thúc đẩy liên kết sản xuất và phát triển thị trường theo chuỗi giá trị nhóm sản phẩm chủ lực của tỉnh, sản phẩm được bảo bộ xác lập quyền sở hữu trí tuệ (nhãn hiệu chứng nhận, nhãn hiệu tập thể, chỉ dẫn địa lý), sản phẩm OCOP.
Nghiên cứu các giải pháp phát huy vai trò của chính quyền địa phương, nâng cao nhận thức của cán bộ, đảng viên các cấp trong xây dựng nông thôn mới (nhất là cấp cơ sở); xem đây là vấn đề chiến lược để xây dựng và phát triển tỉnh Bến Tre thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
2. Nghiên cứu các giải pháp phát triển kinh tế nông thôn, xây dựng nông thôn bền vững
a) Phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn
Nghiên cứu phát triển và mở rộng vùng sản xuất hàng hóa tập trung kết hợp thực hiện thâm canh, sử dụng các giống cây con và quy trình sản xuất hiệu quả tạo năng suất chất lượng cao, có sức cạnh tranh cao, có thị trường tiêu thụ; ưu tiên hỗ trợ phát triển các ngành hàng, sản phẩm chủ lực của tỉnh, sản phẩm được bảo hộ xác lập quyền sở hữu trí tuệ, sản phẩm OCOP. Triển khai sớm các nhiệm vụ khoa học và công nghệ: xây dựng quản lý và phát triển chỉ dẫn địa lý “BẾN TRE” cho các sản phẩm tôm của tỉnh Bến Tre; chỉ dẫn địa lý “BẾN TRE” cho Dừa và các sản phẩm chế biến từ Dừa của tỉnh Bến Tre.
Nghiên cứu các giải pháp đẩy mạnh ứng dụng cơ giới hóa một cách đồng bộ các khâu sản xuất; trong đó chú trọng khâu bảo quản, chế biến, đảm bảo chất lượng, an toàn vệ sinh thực phẩm. Xây dựng, đăng ký các nhãn hiệu, thương hiệu hàng hóa, có chứng nhận, truy xuất nguồn gốc cho nông sản.
Ứng dụng công nghệ sinh học trong việc chọn, lai tạo và sản xuất kết hợp với nhập khẩu giống, chuyển giao công nghệ để sản xuất các loại giống cây, giống con 04 sạch bệnh, có năng suất, chất lượng cao, chống chịu được dịch bệnh và thích ứng với biến đổi khí hậu. Tiêu chuẩn hóa các công đoạn sản xuất kinh doanh lĩnh vực trồng trọt, thủy sản, chăn nuôi theo định hướng chuỗi liên kết phù hợp thị trường trong nước và hội nhập quốc tế đối với một số sản phẩm nông nghiệp chủ lực tỉnh Bến Tre.
Nghiên cứu, ứng dụng công nghệ vacxin phòng một số bệnh truyền nhiễm nguy hiểm trong chăn nuôi, thủy sản (lở mồm long móng trên trâu bò, heo tai xanh, dịch tả heo Châu Phi, gan thận mủ trên cá tra,...); ứng dụng tiến bộ kỹ thuật mới vào sản xuất nông nghiệp, thủy sản, ngành nghề nông thôn nhằm giảm ảnh hưởng đến môi trường; chuyển đổi cơ cấu cây trồng và thời vụ cho phù hợp với quy luật diễn biến của thời tiết, khí hậu và thiên tai trên địa bàn tỉnh; chuyển đổi mùa và thời vụ đối với những cây ngắn ngày.
Nghiên cứu các giải pháp ứng dụng công nghệ, khoa học kỹ thuật hỗ trợ hợp tác xã nông nghiệp và người dân chuyển đổi mô hình sản xuất nông nghiệp, xây dựng phương án, kế hoạch sản xuất kinh doanh, lồng ghép với biện pháp thích ứng biến đổi khí hậu; áp dụng các mô hình nông nghiệp thông minh thích ứng biến đổi khí hậu.
Đẩy mạnh các hoạt động công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương mại, dịch vụ nhằm thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn. Phát triển các hệ thống chợ nông thôn nhằm tăng cường lưu chuyển hàng hóa, tạo thuận lợi trong mua bán, trao đổi nông sản. Quan tâm đầu tư hỗ trợ phát triển các sản phẩm thủ công, truyền thống.
Thực hiện các giải pháp đào tạo đồng bộ nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho công tác nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ để cập nhật kiến thức, nâng cao chất lượng về chuyên môn đáp ứng được yêu cầu ngày càng cao về nguồn nhân lực cho công tác nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ (đặc biệt là công nghệ cao và nông nghiệp thông minh 4.0).
b) Xây dựng các xã đáp ứng an ninh nguồn nước, thích ứng biến đổi khí hậu, phòng chống thiên tai, bảo đảm phát triển nông nghiệp bền vững
Nghiên cứu đề ra giải pháp nâng cao năng lực phòng chống, giảm nhẹ thiên tai và ứng phó với biến đổi khí hậu, đề phòng và khắc phục tình trạng sạt lở sông rạch.
Hàng năm, xây dựng và triển khai kế hoạch phòng chống thiên tai các cấp; nâng cao hiệu quả quản lý rủi ro thiên tai bằng áp dụng các công nghệ hiện đại trong dự báo, cảnh báo và phòng chống thiên tai; xây dựng các phương án thích ứng và chủ động trước mọi tình huống. Tranh thủ và đa dạng hóa các nguồn lực thực hiện các chương trình, dự án ứng phó với biến đổi khí hậu, xâm nhập mặn và nước biển dâng.
Nghiên cứu xây mới, cải tạo và nâng cấp các công trình thủy lợi phù hợp với quy hoạch xây dựng chung của xã, quy hoạch vùng huyện, tạo kết nối giữa các xã. Áp dụng các phương thức canh tác tiên tiến, tưới tiết kiệm nước, giảm phát thải khí nhà kính.
c) Xây dựng nông thôn mới phù hợp với đặc thù của vùng, miền
- Nghiên cứu, đề xuất các giải pháp bảo tồn, phát huy giá trị văn hóa kiến trúc cảnh quan trong xây dựng nông thôn mới phù hợp với đặc thù của vùng miền và gắn kết quá trình đô thị hóa.
- Ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật trong phát triển hạ tầng nông thôn bền vững, phù hợp với điều kiện tự nhiên của tỉnh và đặc điểm văn hóa truyền thống của vùng đồng bằng sông Cửu Long để tạo lập môi trường, cảnh quan nông thôn xanh, sạch, đẹp, an toàn, giàu bản sắc văn hóa truyền thống; đưa nông thôn trở thành “nơi đáng sống”.
d) Nâng cao chất lượng giáo dục, chăm sóc sức khỏe, phòng chống dịch bệnh cộng đồng
Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, công nghệ trí tuệ nhân tạo trong các dịch vụ chăm sóc sức khỏe, khám, chữa bệnh và trong các cơ sở giáo dục một cách đồng bộ trên phạm vi toàn tỉnh.
đ) Bảo vệ môi trường nông thôn trong xu thế công nghiệp hóa, hiện đại hóa và đô thị hóa
Tăng cường công tác quản lý đất đai, nâng cao hiệu quả sử dụng đất, phòng ngừa các vi phạm về sử dụng đất gây ảnh hưởng đến môi trường và làm mất diện tích đất có giá trị đa dạng sinh học.
Nghiên cứu, thực hiện đồng bộ các giải pháp để hạn chế thấp nhất ô nhiễm môi trường, nhất là các hoạt động thu gom, tái chế và xử lý chất thải trong sản xuất nông nghiệp, công nghiệp và khu dân cư nông thôn.
Nhân rộng các mô hình, điển hình tiên tiến trong hoạt động bảo vệ môi trường; gắn nội dung bảo vệ môi trường với phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”.
e) Phát triển hạ tầng thương mại, công nghiệp hỗ trợ và dịch vụ logistic phục vụ sản xuất nông nghiệp hàng hóa, giải pháp tăng cường áp dụng các chứng nhận chất lượng trong sản xuất và thương mại nông sản
- Nghiên cứu ứng dụng trong xây mới, nâng cấp và phát triển hạ tầng vùng sản xuất, bao gồm cả hạ tầng sản xuất nông nghiệp và hạ tầng phục vụ phát triển dịch vụ sơ chế, chế biến, bảo quản và thương mại nông thôn.
- Chú trọng đầu tư, phát triển hạ tầng các cụm công nghiệp, làng nghề; hệ thống đường giao thông nông thôn, hệ thống điện, nước sạch, bưu điện, các cơ sở y tế, giáo dục, khu vui chơi, giải trí,... đạt chuẩn nhằm nâng chất lượng cuộc sống vật chất, tinh thần cho người dân nông thôn.
3. Xây dựng các mô hình nông thôn mới trên cơ sở ứng dụng các giải pháp khoa học và công nghệ để phát triển kinh tế, xã hội
- Xây dựng các mô hình hợp tác, liên kết ứng dụng các công nghệ tiên tiến, công nghệ cao, vật liệu mới; ứng dụng cơ giới hóa đồng bộ và hiện đại hóa công tác thủy lợi để phát triển sản xuất, sơ chế và chế biến nông sản theo hướng an toàn, hữu cơ, sinh thái.
- Mô hình ứng dụng công nghệ cao, công nghệ số, trí tuệ nhân tạo kết hợp với cơ giới hóa trong sản xuất, thương mại nông lâm thủy sản và quản trị nông thôn. Ưu tiên xây dựng mô hình sản xuất, bảo quản, chế biến nông sản và tổ chức sản xuất nông nghiệp hàng hóa hàng hóa gắn với liên kết chuỗi giá trị sản phẩm (nhất là các sản phẩm chủ lực) đạt tiêu chuẩn GAP phục vụ xây dựng nông thôn mới gắn với cơ cấu lại ngành nông nghiệp.
- Phối hợp thực hiện các mô hình xã hội hóa, mô hình hợp tác công tư trong đầu tư, quản lý, khai thác công trình hạ tầng nông thôn và bảo vệ môi trường. Trong đó, tập trung đề xuất các mô hình ứng dụng công nghệ năng lượng tái tạo, ứng dụng công nghệ cao trong xử lý nước thải, chất thải trong chăn nuôi, giết mổ và nuôi trồng thủy sản.
- Nghiên cứu quản lý, theo dõi chất lượng thổ nhưỡng nhằm hỗ trợ tăng năng suất trồng trọt và chăn nuôi trên địa bàn tỉnh trên nền tảng bản đồ MAP4D.
4. Thực hiện các hoạt động truyền thông nâng cao nhận thức xã hội và quảng bá thành tựu khoa học công nghệ phục vụ xây dựng nông thôn mới
Các sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp, các tổ chức chính trị - xã hội:
- Đẩy mạnh công tác truyền thông, phát huy hiệu quả các phương tiện thông tin đại chúng và ứng dụng công nghệ thông tin để các tầng lớp Nhân dân nắm bắt được các cơ chế, chính sách của Đảng và nhà nước về ứng dụng khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo trong phát triển sản xuất và đời sống, góp phần xây dựng nông thôn mới.
- Tuyên truyền nâng cao nhận thức, thay đổi tư duy, tập quán sản xuất, kinh doanh của người dân và doanh nghiệp: giới thiệu các thành tựu khoa học công nghệ giải pháp mới giúp giảm giá thành sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm; công nghệ tự động hóa; và các kỹ thuật, công nghệ tiên tiến, hiện đại, tuần hoàn,...
- Thường xuyên cập nhật, đưa tin về các mô hình, các điển hình tiên tiến, sáng kiến và kinh nghiệm hay về xây dựng nông thôn mới, phổ biến nhân rộng các mô hình ứng dụng khoa học công nghệ đạt hiệu quả cao trong sản xuất, chế biến, tiêu thụ, bảo vệ môi trường, việc làm nông thôn,... thông qua các buổi hội nghị, tọa đàm, các phương tiện truyền thông, các hoạt động của tổ chức chính trị - xã hội, nhằm thay đổi nhận thức của người dân trong phát triển kinh tế, xây dựng nông thôn mới và thay đổi nhận thức cho người tiêu dùng về sử dụng các sản phẩm đạt các tiêu chuẩn chất lượng.
III. KINH PHÍ THỰC HIỆN
Thực hiện theo quy định tại Mục III Điều 1 của Quyết định số 923/QĐ-TTg ngày 02/8/2022 của Thủ tướng Chính phủ. Cụ thể như sau:
a) Nguồn vốn thực hiện Chương trình bao gồm
- Vốn ngân sách trung ương của Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025.
- Vốn ngân sách địa phương.
- Vốn xã hội hóa (các doanh nghiệp, hợp tác xã, các loại hình kinh tế khác, cộng đồng dân cư...).
- Vốn lồng ghép từ các chương trình, dự án khác.
- Vốn huy động hợp pháp khác.
b) Thực hiện theo cơ chế tài chính của Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025 và các quy định của pháp luật hiện hành.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Khoa học và Công nghệ là cơ quan chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức thực hiện Kế hoạch này. Hàng năm, tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt danh mục các nhiệm vụ khoa học công nghệ thuộc Chương trình Khoa học công nghệ phục vụ xây dựng nông thôn mới và phối hợp Văn phòng Điều phối Chương trình xây dựng nông thôn mới tỉnh và các đơn vị liên quan để triển khai thực hiện theo đúng quy định.
Chủ trì, phối hợp thực hiện các nhiệm vụ nhằm chuyển giao kết quả nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật, công nghệ cao cho các tổ chức cá nhân, doanh nghiệp sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh.
Chủ trì, phối hợp hỗ trợ các sản phẩm, hàng hóa cần truy xuất nguồn gốc để triển khai hỗ trợ đăng ký bảo hộ, quản lý và phát triển tài sản trí tuệ (sở hữu công nghiệp, giống cây trồng), kiểm soát nguồn gốc và chất lượng theo Kế hoạch số 6667/KH-UBND ngày 18/10/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Theo dõi tiến độ thực hiện, định kỳ tổng hợp báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch; tham mưu tổ chức đánh giá sơ kết, tổng kết; kịp thời đề xuất giải quyết các khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện, đảm bảo hoàn thành các mục tiêu Kế hoạch đã đề ra.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp các sở, ngành, địa phương có liên quan thực hiện thực hiện Chương trình Mỗi xã một sản phẩm (Chương trình OCOP); các đề tài, dự án nhằm phổ biến, nhân rộng ứng dụng công nghệ cao vào sản xuất nông nghiệp; đề xuất các vùng sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ trên địa bàn tỉnh.
Phối hợp triển khai các hoạt động phát triển vùng sản xuất nông nghiệp tập trung ứng dụng khoa học công nghệ, cơ giới hóa đồng bộ; ứng dụng tiến bộ kỹ thuật để sản xuất thích ứng với biến đổi khí hậu. Đề xuất đặt hàng các nhiệm vụ khoa học và công nghệ có liên quan để phối hợp triển khai thực hiện đạt mục tiêu của kế hoạch.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương tổng hợp nhu cầu, dự kiến phân bổ vốn ngân sách thực hiện Chương trình khoa học và công nghệ phục vụ xây dựng nông thôn mới trong Kế hoạch hàng năm và giai đoạn của Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới trình cấp thẩm quyền phê duyệt.
Phối hợp tham định các dự án đầu tư phát triển khoa học và công nghệ theo phân cấp, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
4. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan trình cấp có thẩm quyền cân đối, bố trí nguồn kinh phí ngân sách để thực hiện các nhiệm vụ của Kế hoạch này theo quy định của pháp luật; phối hợp với các đơn vị liên quan thực hiện kiểm tra, hướng dẫn việc sử dụng nguồn vốn theo đúng quy định pháp luật.
5. Sở Công Thương chủ trì, phối hợp các sở, ngành và địa phương triển khai chính sách công, chính sách phát triển công nghiệp hỗ trợ, nhằm hỗ trợ cơ sở công nghiệp nông thôn ứng dụng công nghệ và ứng dụng máy móc thiết bị tiên tiến tiết kiệm năng lượng, thân thiện môi trường vào sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, góp phần bảo tồn và phát triển ngành nghề thủ công truyền thống.
Tăng cường triển khai hoạt động xúc tiến thương mại, kết nối cung cầu, quảng bá sản phẩm của tỉnh, trong đó chú ý các sản phẩm nông nghiệp chủ lực của các địa phương.
Phối hợp hỗ trợ hoạt động phát triển thương hiệu, nhãn hiệu cho các hợp tác xã nông nghiệp, cơ sở sản xuất, doanh nghiệp sơ chế, chế biến nông sản, góp phần nâng cao giá trị sản phẩm đặc biệt là các sản phẩm an toàn, chất lượng.
6. Các sở, ban ngành tỉnh theo chức năng nhiệm vụ của đơn vị, chủ trì, phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các đơn vị truyền thông, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị-xã hội, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức thông tin, tuyên truyền, phổ biến rộng rãi Kế hoạch này; đồng thời, tích cực tham gia các hoạt động và lồng ghép thực hiện các nhiệm vụ có liên quan.
7. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội, đẩy mạnh tuyên truyền sâu rộng nội dung Kế hoạch này trên các phương tiện thông tin đại chúng, thông qua các hội nghị, hội thảo để đông đảo người dân biết và hưởng ứng thực hiện. Chỉ đạo các cấp hội và hội viên tích cực tham gia xây dựng các mô hình, dự án ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất để thực hiện đạt mục tiêu Kế hoạch đề ra.
8. Văn phòng Điều phối Chương trình xây dựng nông thôn mới tỉnh, chủ động phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ cùng các đơn vị có liên quan, tổng hợp nguồn kinh phí đề xuất thực hiện các nhiệm vụ theo kế hoạch hàng năm để gửi trình cơ quan có thẩm quyền cân đối, phân bổ phù hợp, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ đề ra; đồng thời, phối hợp triển khai thực hiện đạt kết quả các hoạt động có liên quan theo nhiệm vụ được giao.
9. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố căn cứ vào Kế hoạch này, xây dựng kế hoạch cụ thể hóa hoặc lồng ghép các kế hoạch có liên quan để thực hiện các nhiệm vụ theo phạm vi thẩm quyền và phù hợp với thực tiễn địa phương. Xây dựng các kế hoạch thực hiện các giải pháp ứng dụng khoa học công nghệ trong phát triển hạ tầng vùng sản xuất tại địa phương; hạ tầng phục vụ sơ chế, chế biến, bảo quản và thương mại nông thôn. Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành xây dựng các mô hình ứng dụng khoa học và công nghệ trong xây dựng nông thôn mới.
V. CHẾ ĐỘ BÁO CÁO
- Định kỳ hàng năm (trước ngày 15/12) hoặc đột xuất theo yêu cầu của Bộ, ngành Trung ương, Ủy ban nhân dân tỉnh; các sở, ban ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, các đơn vị liên quan có trách nhiệm báo cáo kết quả thực hiện Kế hoạch này gửi về Sở Khoa học và Công nghệ để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Trung ương.
- Sở Khoa học và Công nghệ tham mưu tổ chức sơ kết 02 năm, tổng kết 03 năm thực hiện Chương trình khoa học và công nghệ phục vụ xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2022-2025 tỉnh Bến Tre.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện Chương trình khoa học và công nghệ phục vụ xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2022-2025 tỉnh Bến Tre, Ủy ban nhân dân tỉnh đề nghị các cơ quan, đơn vị và địa phương triển khai thực hiện đạt kết quả. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc phản ánh về Sở Khoa học và Công nghệ để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh theo dõi, chỉ đạo kịp thời./.
| CHỦ TỊCH |
- 1Kế hoạch 719/KH-UBND năm 2022 thực hiện Quyết định 923/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình khoa học và công nghệ phục vụ xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 do tỉnh Đắk Nông ban hành
- 2Kế hoạch 382/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chương trình khoa học và công nghệ phục vụ xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2022-2025 do tỉnh Tiền Giang ban hành
- 3Kế hoạch 5667/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chương trình khoa học công nghệ phục vụ xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
- 1Quyết định 923/QĐ-TTg năm 2022 phê duyệt Chương trình khoa học và công nghệ phục vụ xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Kế hoạch 6667/KH-UBND năm 2022 triển khai, áp dụng và quản lý hệ thống truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa trên địa bàn tỉnh Bến Tre đến năm 2030
- 3Kế hoạch 719/KH-UBND năm 2022 thực hiện Quyết định 923/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình khoa học và công nghệ phục vụ xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 do tỉnh Đắk Nông ban hành
- 4Kế hoạch 382/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chương trình khoa học và công nghệ phục vụ xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2022-2025 do tỉnh Tiền Giang ban hành
- 5Kế hoạch 5667/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chương trình khoa học công nghệ phục vụ xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
Kế hoạch 7323/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chương trình khoa học và công nghệ phục vụ xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Bến Tre giai đoạn 2022-2025
- Số hiệu: 7323/KH-UBND
- Loại văn bản: Kế hoạch
- Ngày ban hành: 11/11/2022
- Nơi ban hành: Tỉnh Bến Tre
- Người ký: Trần Ngọc Tam
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra