- 1Hiến pháp 2013
- 2Kết luận 92-KL/TW năm 2014 tiếp tục thực hiện Nghị quyết 49-NQ/TW về Chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020 do Bộ Chính trị ban hành
- 3Luật Công chứng 2014
- 4Kế hoạch 38-KH/CCTP năm 2014 đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền về chủ trương, nhiệm vụ cải cách tư pháp và hoạt động tư pháp do Ban Chỉ đạo Cải cách tư pháp ban hành
- 5Chỉ thị 26/CT-TTg năm 2019 về tăng cường chấp hành pháp luật tố tụng hành chính và thi hành án hành chính do Thủ tướng Chính phủ ban hành
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM | |
Số: 72/KH-UBND | Bà Rịa - Vũng Tàu, ngày 21 tháng 5 năm 2020 |
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH CÔNG TÁC TRỌNG TÂM VỀ CẢI CÁCH TƯ PHÁP NĂM 2020 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
Tiếp tục triển khai thực hiện Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 02/6/2005 của Bộ Chính trị về “Chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020” và Kết luận số 92-KL/TW ngày 12/3/2014 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 49-NQ/TW; Chương trình số 03-CTr/BCĐCCTP ngày 06/10/2016 của Ban chỉ đạo cải cách tư pháp Trung ương “Về trọng tâm công tác cải cách tư pháp nhiệm kỳ 2016-2021”; Chương trình số 11-CTr/ BCĐCCTP ngày 21/01/2020 của Ban chỉ đạo cải cách tư pháp tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu “Công tác trọng tâm về cải cách tư pháp năm 2020” , Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình công tác trọng tâm về cải cách tư pháp năm 2020 trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu với các nội dung cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
a) Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 02/6/2005 của Bộ Chính trị (khóa IX) về “Chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020” và Kế hoạch số 41-KH/TU ngày 07/9/2016 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về thực hiện Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 02/6/2005 của Bộ Chính trị (khóa IX) về “Chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020” (giai đoạn 20162021) nhằm xây dựng nền tư pháp tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu trong sạch, vững mạnh, dân chủ, công bằng, nghiêm minh.
b) Đổi mới, nâng cao chất lượng hoạt động của các cơ quan tư pháp; tăng cường hiệu quả công tác điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án, không để xảy ra tình trạng oan sai, bỏ lọt tội phạm.
c) Phát huy vai trò, trách nhiệm của các cơ quan tư pháp, bổ trợ tư pháp dưới sự giám sát chặt chẽ của cơ quan dân cử và của công luận.
2. Yêu cầu
Công tác cải cách tư pháp phải được tiến hành thường xuyên, đồng bộ, liên tục, có hiệu quả; sự tham gia, phối hợp chặt chẽ của các ngành, cơ quan, đơn vị, địa phương trên cơ sở bám sát chủ trương, nghị quyết, kết luận và các văn bản chỉ đạo của Trung ương, Tỉnh ủy về cải cách tư pháp.
II. NỘI DUNG THỰC HIỆN
1. Công tác quán triệt, tuyên truyền, phổ biến các văn bản của Đảng, Nhà nước về công tác cải cách tư pháp
* Nội dung, tuyên truyền, phổ biến: Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 02/6/2005 của Bộ Chính trị về “Chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020”, Kết luận số 92-KL/TW ngày 12/3/2014 của Bộ Chính trị về việc tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 02/6/2005 của Bộ Chính trị, Kế hoạch số 38-KH/CCTP ngày 15/8/2014 của Ban Chỉ đạo Cải cách tư pháp Trung ương về “tăng cường công tác tuyên truyền về cải cách tư pháp”, Kế hoạch số 41- KH/TU ngày 07/9/2016 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về thực hiện Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 02/6/2005 của Bộ Chính trị (khóa IX) về “Chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020” (giai đoạn 2016-2021), Chương trình số 11- CTr/BCĐCCTP ngày 21/01/2020 của Ban Chỉ đạo Cải cách tư pháp tỉnh, các đạo luật mới được Quốc hội ban hành và các đạo luật có hiệu lực thi hành đến toàn thể đảng viên, cán bộ, công chức, viên chức, người lao động nhằm nâng cao nhận thức, tạo sự thống nhất trong cán bộ, đảng viên, sự đồng thuận trong nhân dân đối với các chủ trương, đường lối của Đảng về cải cách tư pháp.
* Cơ quan thực hiện: Sở Tư pháp, Sở Thông tin và Truyền thông, Báo Bà Rịa - Vũng Tàu, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, các đơn vị có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã.
* Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
2. Kiện toàn cơ cấu tổ chức bộ máy, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các cơ quan tư pháp
a) Kiện toàn tổ chức bộ máy các cơ quan tư pháp theo quy định của Hiến pháp và pháp luật, bảo đảm tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả; nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các cơ quan tư pháp, gắn với nội dung, chương trình cải cách tư pháp của từng ngành; công tác khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án bảo đảm đúng quy định của pháp luật. Hạn chế thấp nhất việc chậm trễ, trả hồ sơ để điều tra bổ sung giữa các cơ quan tiến hành tố tụng; án sửa, hủy do lỗi chủ quan; tạm đình chỉ, đình chỉ giải quyết các vụ án không đúng quy định của pháp luật hoặc các vụ việc tạm giữ hình sự chuyển sang xử lý hành chính.
b) Tăng cường cải cách thủ tục hành chính tư pháp, nâng cao chất lượng tranh tụng tại phiên tòa; thực hiện việc công khai bản án theo quy định; bảo đảm các bản án có hiệu lực pháp luật được thi hành nghiêm túc; thực hiện tốt sự phân công, phối hợp giữa các cơ quan, tổ chức trong quá trình tiến hành tố tụng và trong hoạt động bổ trợ tư pháp.
* Cơ quan thực hiện:
- Sở Nội vụ, Công an tỉnh, Cục Thi hành án dân sự tỉnh, Sở Tư pháp và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã.
- Đề nghị Tòa án nhân dân tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân cấp tỉnh và cấp huyện phối hợp thực hiện.
* Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
3. Thực hiện chế định luật sư và bổ trợ tư pháp
a) Tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động luật sư; xây dựng và phát triển đội ngũ luật sư bảo đảm về số lượng và chất lượng, có phẩm chất chính trị, đạo đức nghề nghiệp, có kiến thức chuyên môn vững vàng; tạo điều kiện thuận lợi để luật sư tham gia tố tụng theo quy định của pháp luật; có cơ chế khuyến khích luật sư tham gia trợ giúp pháp lý, góp phần bảo đảm nguyên tắc tranh tụng trong xét xử.
b) Tăng cường công tác giám định, định giá tài sản; tạo sự phối hợp chặt chẽ giữa cơ quan trưng cầu giám định, định giá tài sản với cơ quan giám định, định giá tài sản, bảo đảm đúng thời gian quy định; kết luận giám định, định giá tài sản phải chính xác, phục vụ kịp thời, hiệu quả cho việc giải quyết vụ án, vụ việc của cơ quan điều tra.
c) Tiếp tục tạo điều kiện, có cơ chế, chính sách để thu hút các nguồn lực xã hội đầu tư vào hoạt động giám định; bảo đảm nguồn tài chính phục vụ công tác giám định, khuyến khích người có năng lực chuyên môn, đạo đức nghề nghiệp tham gia vào các hoạt động giám định tư pháp; phát huy vai trò của Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước, nâng cao hơn nữa chất lượng trợ giúp pháp lý cho người dân.
d) Tiếp tục triển khai có hiệu quả Luật Công chứng; quản lý chặt chẽ hoạt động công chứng, nhất là đối với các Văn phòng Công chứng và hoạt động đấu giá tài sản; triển khai có hiệu quả “Đề án thực hiện chế định Thừa phát lại” trên địa bàn tỉnh, tạo điều kiện cơ sở vật chất, đào tạo nguồn nhân lực tiến tới thành lập các tổ chức Thừa phát lại trên địa bàn tỉnh.
* Cơ quan thực hiện: Sở Tư pháp, Công an tỉnh, Sở Tài chính, Đoàn Luật sư tỉnh, Hội Luật gia tỉnh, Cục Thi hành án dân sự tỉnh và các Sở, ngành có liên quan.
* Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
4. Xây dựng đội ngũ cán bộ tư pháp và bổ trợ tư pháp
a) Rà soát, đề xuất giải quyết những vướng mắc, bất cập, chậm trễ trong công tác bổ nhiệm, bổ nhiệm lại cán bộ và các chức danh tư pháp; tăng cường luân chuyển, điều động, bố trí công tác, đảm bảo đủ cán bộ tư pháp cho cấp huyện, tăng cường đào tạo, bồi dưỡng, nghiệp vụ, kỹ năng đáp ứng yêu cầu cải cách tư pháp.
b) Công tác tuyển dụng mới phải đảm bảo về chất lượng và số lượng, đồng thời chú trọng làm tốt công tác quy hoạch đội ngũ cán bộ quản lý và các chức danh tư pháp, bổ trợ tư pháp trên cơ sở kế hoạch đào tạo, không để xảy ra thiếu hụt cán bộ quản lý và các chức danh tư pháp. Mỗi cơ quan phải xây dựng và thực hiện tốt cơ chế giám sát nội bộ về thực thi công vụ nhằm kịp thời chấn chỉnh lề lối, tác phong làm việc của đội ngũ cán bộ tư pháp, nhất là thái độ ứng xử khi tiếp xúc với người dân.
c) Tăng cường công tác giáo dục chính trị tư tưởng, nâng cao bản lĩnh chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ, ý thức trách nhiệm, đạo đức nghề nghiệp của đội ngũ cán bộ, đảng viên trong các cơ quan tư pháp và bổ trợ tư pháp; xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm về đạo đức nghề nghiệp, vi phạm pháp luật trong quá trình thực hiện nhiệm vụ.
* Cơ quan thực hiện: Sở Nội vụ, Công an tỉnh, Cục Thi hành án dân sự tỉnh, Sở Tư pháp và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã.
* Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
5. Tăng cường công tác thi hành án hành chính
- Thực hiện nghiêm túc Chỉ thị số 26/CT-TTg ngày 15/11/2019 của Thủ tướng Chính phủ và Công văn số 6936-CV/TU ngày 20/01/2020 của Thường trực Tỉnh ủy về tăng cường công tác chấp hành pháp luật tố tụng hành chính và thi hành án hành chính.
- Tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo công tác thi hành án hành chính, kịp thời xử lý những vướng mắc trong việc thi hành án hành chính; thực hiện nghiêm túc việc tham gia đối thoại với người dân, tham gia phiên tòa, cung cấp hồ sơ, chứng cứ cho Tòa án để thúc đẩy giải quyết vụ việc, vụ án.
* Cơ quan thực hiện: Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Thanh tra tỉnh, Cục Thi hành án dân sự tỉnh, các Sở, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã.
* Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
6. Về việc bảo đảm cơ sở vật chất phục vụ các hoạt động tư pháp
- Quan tâm đầu tư xây dựng, sửa chữa cơ sở vật chất, trang thiết bị làm việc cho các cơ quan tư pháp, bảo đảm đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ.
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, đơn giản hóa thủ tục hành chính trong hoạt động tư pháp, tạo điều kiện thuận lợi cho người dân đến công tác và làm việc. Đồng thời triển khai thực hiện nghiêm việc công khai bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật lên cổng thông tin điện tử.
* Cơ quan thực hiện: Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Công an tỉnh, Sở Tài chính, Cục Thi hành án dân sự tỉnh, Đoàn Luật sư tỉnh, Hội Luật gia tỉnh.
7. Tham mưu xây dựng báo cáo định kỳ công tác cải cách tư pháp 6 tháng và năm 2020
* Cơ quan chủ trì tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh: Sở Tư pháp.
* Cơ quan phối hợp thực hiện: Các Sở, ngành và các cơ quan, đơn vị liên quan.
* Thời gian thực hiện báo cáo:
- Báo cáo 6 tháng đầu năm 2020: trước ngày 15/6/2020.
- Báo cáo năm 2020: trước ngày 15/12/2020.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Trên cơ sở Kế hoạch này, các cơ quan, đơn vị có liên quan đề ra biện pháp tổ chức triển khai thực hiện cụ thể các nội dung theo đúng yêu cầu, đảm bảo chất lượng.
Định kỳ 6 tháng và 01 năm báo cáo kết quả thực hiện về Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Tư pháp) để tổng hợp, theo dõi.
2. Sở Tư pháp có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân tỉnh theo dõi, đôn đốc các cơ quan, đơn vị thực hiện nhiệm vụ được giao; định kỳ kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện, tổng hợp báo cáo trình Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Ban chỉ đạo cải cách Tư pháp tỉnh và Trung ương theo quy định./.
| KT. CHỦ TỊCH |
- 1Kế hoạch 32/KH-UBND thực hiện Chương trình công tác trọng tâm về cải cách tư pháp năm 2019 trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 2Kế hoạch 92/KH-UBND năm 2020 thực hiện Chương trình 22-CTr/TU về trọng tâm công tác nội chính, cải cách tư pháp và phòng, chống tham nhũng do tỉnh Bắc Kạn ban hành
- 3Kế hoạch 940/KH-UBND về thực hiện Chương trình trọng tâm công tác cải cách tư pháp năm 2020 do tỉnh Ninh Thuận ban hành
- 4Kế hoạch 139/KH-UBND năm 2019 về công tác tư pháp năm 2020 do tỉnh Nam Định ban hành
- 5Quyết định 174/QĐ-UBND về Chương trình công tác Tư pháp tỉnh Thanh Hóa năm 2021
- 6Quyết định 1321/QĐ-UBND năm 2020 về Chương trình công tác trọng tâm năm 2021 của tỉnh Kon Tum
- 7Quyết định 66/QĐ-UBND về Chương trình công tác trọng tâm của Ủy ban nhân dân tỉnh Nam Định năm 2021
- 8Quyết định 198/QĐ-UBND về Chương trình công tác trọng tâm năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Trị
- 9Kế hoạch 216/KH-UBND thực hiện Chương trình trọng tâm công tác cải cách tư pháp năm 2021 do tỉnh Bắc Kạn ban hành
- 10Công văn 4254/SXD-VP thực hiện Chương trình công tác năm 2020 do Sở Xây dựng Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 11Kế hoạch 567/KH-UBND năm 2017 thực hiện nhiệm vụ trọng tâm công tác cải cách tư pháp giai đoạn 2017-2021 trên địa bàn quận Phú Nhuận, thành phố Hồ Chí Minh
- 1Hiến pháp 2013
- 2Kết luận 92-KL/TW năm 2014 tiếp tục thực hiện Nghị quyết 49-NQ/TW về Chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020 do Bộ Chính trị ban hành
- 3Luật Công chứng 2014
- 4Kế hoạch 38-KH/CCTP năm 2014 đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền về chủ trương, nhiệm vụ cải cách tư pháp và hoạt động tư pháp do Ban Chỉ đạo Cải cách tư pháp ban hành
- 5Kế hoạch 32/KH-UBND thực hiện Chương trình công tác trọng tâm về cải cách tư pháp năm 2019 trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 6Chỉ thị 26/CT-TTg năm 2019 về tăng cường chấp hành pháp luật tố tụng hành chính và thi hành án hành chính do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Kế hoạch 92/KH-UBND năm 2020 thực hiện Chương trình 22-CTr/TU về trọng tâm công tác nội chính, cải cách tư pháp và phòng, chống tham nhũng do tỉnh Bắc Kạn ban hành
- 8Kế hoạch 940/KH-UBND về thực hiện Chương trình trọng tâm công tác cải cách tư pháp năm 2020 do tỉnh Ninh Thuận ban hành
- 9Kế hoạch 139/KH-UBND năm 2019 về công tác tư pháp năm 2020 do tỉnh Nam Định ban hành
- 10Quyết định 174/QĐ-UBND về Chương trình công tác Tư pháp tỉnh Thanh Hóa năm 2021
- 11Quyết định 1321/QĐ-UBND năm 2020 về Chương trình công tác trọng tâm năm 2021 của tỉnh Kon Tum
- 12Quyết định 66/QĐ-UBND về Chương trình công tác trọng tâm của Ủy ban nhân dân tỉnh Nam Định năm 2021
- 13Quyết định 198/QĐ-UBND về Chương trình công tác trọng tâm năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Trị
- 14Kế hoạch 216/KH-UBND thực hiện Chương trình trọng tâm công tác cải cách tư pháp năm 2021 do tỉnh Bắc Kạn ban hành
- 15Công văn 4254/SXD-VP thực hiện Chương trình công tác năm 2020 do Sở Xây dựng Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 16Kế hoạch 567/KH-UBND năm 2017 thực hiện nhiệm vụ trọng tâm công tác cải cách tư pháp giai đoạn 2017-2021 trên địa bàn quận Phú Nhuận, thành phố Hồ Chí Minh
Kế hoạch 72/KH-UBND về thực hiện Chương trình công tác trọng tâm về cải cách tư pháp năm 2020 trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- Số hiệu: 72/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 21/05/2020
- Nơi ban hành: Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- Người ký: Trần Văn Tuấn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 21/05/2020
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định