ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 72/KH-UBND | Ninh Bình, ngày 03 tháng 11 năm 2014 |
Căn cứ Quyết định số 215/QĐ-TTg ngày 06 tháng 02 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình hành động quốc gia về phòng, chống bạo lực gia đình đến năm 2020, Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng Kế hoạch thực hiện Chương trình trên địa bàn tỉnh Ninh Bình, như sau:
Nâng cao hiệu quả quản lí nhà nước về phòng, chống bạo lực gia đình, tổ chức các hoạt động tạo bước chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức và nâng cao trách nhiệm của các cấp, các ngành, gia đình, cộng đồng và toàn xã hội trong công tác phòng, chống bạo lực gia đình; từng bước ngăn chặn và giảm dần số vụ bạo lực gia đình, góp phần thực hiện thành công các mục tiêu của Quyết định số 215/QĐ-TTg ngày 06 tháng 02 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình hành động quốc gia về phòng, chống bạo lực gia đình đến năm 2020 và Quyết định số 947/QĐ-UBND ngày 26 tháng 11 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược gia đình Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn 2030 tỉnh Ninh Bình.
2.1. Giai đoạn 2014-2015:
- Hằng năm, trung bình giảm từ 5-7% hộ gia đình có bạo lực gia đình.
- Phấn đấu đến năm 2015 đạt trên 90% số hộ gia đình được phổ biến, tuyên truyền thông tin về phòng, chống bạo lực gia đình.
- Phấn đấu đến năm 2015 đạt trên 50% số cán bộ tham gia phòng, chống bạo lực gia đình các cấp được tập huấn nâng cao năng lực phòng, chống bạo lực gia đình.
- Phấn đấu đến năm 2015 đạt trên 50% số lãnh đạo chính quyền, đoàn thể cấp xã được tập huấn nâng cao năng lực phòng, chống bạo lực gia đình.
- Phấn đấu đến năm 2015 đạt trên 60% số xã, phường, thị trấn nhân rộng mô hình phòng, chống bạo lực gia đình.
- Phấn đấu đến năm 2015 đạt trên 50% số huyện, thành phố, thị xã có báo cáo viên cấp huyện về phòng, chống bạo lực gia đình.
- Phấn đấu đến năm 2015 đạt trên 70% số nạn nhân bạo lực gia đình được tiếp cận các hoạt động hỗ trợ về phòng ngừa bạo lực gia đình, tư vấn pháp lý, chăm sóc y tế, bảo vệ sự an toàn cho nạn nhân.
- Phấn đấu đến năm 2015 đạt trên 80% số người có hành vi bạo lực gia đình được tiếp cận các hoạt động hỗ trợ về phòng ngừa, giáo dục chuyển đổi hành vi.
2.2. Giai đoạn 2016-2020
- Hằng năm, trung bình giảm từ 5-7% hộ gia đình có bạo lực gia đình.
- Phấn đấu đến năm 2020 đạt trên 95% số hộ gia đình được phổ biến, tuyên truyền thông tin về phòng, chống bạo lực gia đình.
- Phấn đấu đến năm 2020 đạt trên 90% số cán bộ tham gia phòng, chống bạo lực gia đình các cấp được tập huấn nâng cao năng lực phòng, chống bạo lực gia đình.
- Phấn đấu đến 2020 đạt trên 90% số lãnh đạo chính quyền, đoàn thể cấp xã được tập huấn nâng cao năng lực phòng, chống bạo lực gia đình.
- Phấn đấu đến năm 2020 đạt 100% số huyện, thành phố, thị xã có báo cáo viên cấp huyện về phòng, chống bạo lực gia đình.
- Phấn đấu đến năm 2020 đạt trên 95% số nạn nhân bạo lực gia đình được tiếp cận các hoạt động hỗ trợ về phòng ngừa bạo lực gia đình, tư vấn pháp lý, chăm sóc y tế, bảo vệ sự an toàn cho nạn nhân.
- Phấn đấu đến năm 2020 đạt trên 90% số người có hành vi bạo lực gia đình được tiếp cận các hoạt động hỗ trợ về phòng ngừa, giáo dục chuyển đổi hành vi.
- Phấn đấu đến năm 2020 đạt trên 90% số xã, phường, thị trấn nhân rộng mô hình phòng, chống bạo lực gia đình.
II. NỘI DUNG VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức và quản lý
- Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền đối với công tác phòng, chống bạo lực gia đình. Đưa mục tiêu về phòng, chống bạo lực gia đình vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hằng năm ở địa phương.
- Củng cố hệ thống tổ chức bộ máy, nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ làm công tác gia đình các cấp. Hình thành đội ngũ báo cáo viên cấp tỉnh, cấp huyện và mạng lưới cộng tác viên, tình nguyện viên phòng, chống bạo lực gia đình ở cơ sở.
- Đánh giá mô hình điểm phòng, chống bạo lực gia đình hoạt động có hiệu quả để phổ biến, nhân rộng trên toàn tỉnh. Biểu dương, khen thưởng kịp thời cá nhân, tập thể có thành tích xuất sắc trong công tác phòng, chống bạo lực gia đình.
- Tổ chức hội nghị hội thảo, tọa đàm, trao đổi kinh nghiệm thực tiễn về phòng, chống bạo lực gia đình.
- Thường xuyên kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện pháp luật, chính sách về phòng, chống bạo lực gia đình; xử lý kịp thời các hành vi bạo lực gia đình theo quy định của pháp luật.
- Xây dựng và đưa vào sử dụng cơ sở dữ liệu về gia đình và phòng, chống bạo lực gia đình.
- Thực hiện sơ kết vào cuối năm 2015 và tổng kết vào năm 2020, khen thưởng các tập thể, cá nhân có nhiều thành tích trong triển khai Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động quốc gia phòng, chống bạo lực gia đình đến năm 2020 của tỉnh.
2. Tuyên truyền, giáo dục, vận động, nâng cao nhận thức về phòng, chống bạo lực gia đình
- Hằng năm, tổ chức các chiến dịch, sự kiện truyền thông, vận động về phòng, chống bạo lực gia đình, tập trung cao điểm vào các dịp kỷ niệm Ngày Quốc tế Hạnh phúc (20/3), Ngày Gia đình Việt Nam (28/6) và Ngày Thế giới phòng chống bạo lực đối với phụ nữ (25/11).
- Xây dựng nội dung tuyên truyền phong phú, chú trọng nội dung giáo dục, vận động về đạo đức, lối sống văn hóa trong gia đình, trách nhiệm của các thành viên gia đình trong thực hiện bình đẳng giới, phòng, chống bạo lực gia đình.
- Đa dạng hóa hình thức tuyên truyền về phòng, chống bạo lực gia đình, chú trọng hình thức tuyên truyền, vận động trực tiếp tại gia đình, cộng đồng về phòng, chống bạo lực gia đình: Thực hiện tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng, phát huy tối đa hiệu quả của việc thực hiện tuyên truyền trên hệ thống truyền thanh 3 cấp; biên soạn, in ấn, nhân bản các ấn phẩm truyền thông như: sổ tay tuyên truyền, cẩm nang, tờ rơi, tờ gấp, tài liệu về phòng, chống bạo lực gia đình; in băng zôn, phướn, pa nô áp phích, khẩu hiệu tuyên truyền về phòng, chống bạo lực gia đình; tổ chức thi tìm hiểu kiến thức pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình.
- Đối tượng tuyên truyền là gia đình và cộng đồng xã hội, ưu tiên đối tượng tuyên truyền là nam giới và những gia đình thuộc nhóm có nguy cơ cao xảy ra bạo lực gia đình.
3. Phòng ngừa bạo lực gia đình, hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình
- Phát huy vai trò của mạng lưới cộng tác viên, tình nguyện viên phòng, chống bạo lực gia đình ở cộng đồng.
- Xây dựng, duy trì và phát triển hộp thư, số điện thoại tiếp nhận thông tin về bạo lực gia đình, địa chỉ tin cậy ở cộng đồng.
- Thực hiện thí điểm mô hình giáo dục kỹ năng ứng xử trong gia đình, ứng phó với căng thẳng, xử lý tình huống khi có bạo lực gia đình, cần quan tâm đến đối tượng là phụ nữ trong gia đình.
- Cung cấp dịch vụ tư vấn, trợ giúp pháp lý chăm sóc sức khỏe cho nạn nhân bạo lực gia đình, bố trí Trạm y tế xã, phường, thị trấn là cơ sở thực hiện việc chăm sóc y tế ban đầu, tư vấn về sức khỏe cho nạn nhân bạo lực gia đình. Tùy theo điều kiện, khả năng thực tế, bố trí nơi tạm lánh cho nạn nhân bạo lực gia đình trong thời gian không quá một ngày theo yêu cầu của nạn nhân bạo lực gia đình.
- Nâng cao hiệu quả hoạt động các mô hình phòng, chống bạo lực gia đình ở cộng đồng. Nghiên cứu, xây dựng các mô hình dịch vụ hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình, người có nguy cơ cao gây bạo lực gia đình. Đẩy mạnh hoạt động đào tạo nghề, giới thiệu việc làm cho người là nạn nhân bạo lực gia đình, người có nguy cơ cao gây bạo lực gia đình nhưng chưa có việc làm.
- Định hướng thành lập các Trung tâm tư vấn và Trung tâm hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình trên địa bàn các huyện, thị xã, thành phố.
- Can thiệp, xử lý kịp thời các vụ bạo lực gia đình. Phát huy hiệu quả hoạt động của Nhóm phòng, chống bạo lực gia đình, Tổ hòa giải ở cơ sở tại địa bàn thôn, xóm, phố.
- Tổ chức góp ý, phê bình tại cộng đồng dân cư đối với người gây bạo lực gia đình; áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn đối với người gây bạo lực gia đình.
- Thực hiện thí điểm xét xử lưu động các vụ án về bạo lực gia đình tại địa bàn xảy ra vụ việc.
5. Công tác xã hội hóa trong phòng, chống bạo lực gia đình
Khuyến khích các tổ chức, cá nhân, gia đình, và cộng đồng tham gia phòng, chống bạo lực gia đình, cung cấp các dịch vụ hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình như: thành lập các Trung tâm hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình, Trung tâm tư vấn phòng, chống bạo lực gia đình và thành lập các địa chỉ tin cậy tại cơ sở.
- Kinh phí thực hiện Chương trình được bố trí từ ngân sách nhà nước theo quy định của Luật ngân sách nhà nước.
- Các sở, ngành, đoàn thể, cơ quan có liên quan và các địa phương huy động các nguồn tài trợ, viện trợ, nguồn huy động khác của các cá nhân, tổ chức (nếu có) để thực hiện chương trình.
1. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan:
- Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các văn bản liên quan đến việc triển khai thực hiện Kế hoạch đảm bảo hiệu quả, đúng tiến độ. Theo dõi tình hình triển khai Kế hoạch của các cơ quan, ban ngành của tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố. Tổng hợp kết quả hoạt động báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
- Tiếp tục tổ chức thực hiện Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam đến năm 2020 và tầm nhìn 2030 tỉnh Ninh Bình.
- Nâng cao năng lực cho cán bộ làm công tác gia đình, bồi dưỡng đội ngũ báo cáo viên, hướng dẫn viên cấp tỉnh, cấp huyện về phòng, chống bạo lực gia đình.
- Hướng dẫn xây dựng đội ngũ cộng tác viên, tình nguyện viên tham gia phòng, chống bạo lực gia đình ở cơ sở.
- Tổ chức các chiến dịch truyền thông, giáo dục nâng cao nhận thức, chuyển đổi hành vi về phòng, chống bạo lực gia đình.
- Thực hiện thí điểm giáo dục các kỹ năng ứng xử trong gia đình, ứng phó với căng thẳng, xử lý tình huống khi có bạo lực gia đình, tổ chức cuộc sống gia đình.
- Hướng dẫn hoạt động của địa chỉ tin cậy ở cộng đồng. Hướng dẫn các địa phương thành lập các cơ sở tư vấn và hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình.
- Xây dựng và sử dụng có hiệu quả cơ sở dữ liệu về gia đình, phòng, chống bạo lực gia đình.
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức sơ kết và tổng kết tình hình thực hiện Chương trình.
- Tổ chức các đoàn kiểm tra liên ngành, kiểm tra theo chuyên đề, giám sát tình hình thực hiện công tác Phòng, chống bạo lực gia đình tại các Sở, ban, ngành, địa phương trong tỉnh.
2. Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan: Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trong việc thực hiện chăm sóc y tế, tư vấn về sức khỏe cho nạn nhân bạo lực gia đình; thực hiện thống kê, báo cáo các trường hợp bệnh nhân là nạn nhân bạo lực gia đình.
3. Công an tỉnh chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan: Chỉ đạo, hướng dẫn quy trình phát hiện, ngăn chặn, điều tra, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình, thực hiện thống kê số liệu về phòng, chống bạo lực gia đình.
4. Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tuyên truyền và hướng dẫn các cơ quan thông tin đại chúng trên địa bàn tỉnh đẩy mạnh tuyên truyền chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về phòng, chống bạo lực gia đình.
5. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:
- Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các cơ quan liên quan tổ chức nâng cao năng lực về phòng, chống bạo lực gia đình cho đội ngũ cán bộ của ngành Lao động - Thương binh và Xã hội và cộng tác viên công tác xã hội ở cộng đồng.
- Tổ chức đào tạo nghề, giới thiệu việc làm cho đối tượng có nguy cơ cao gây bạo lực gia đình.
- Lồng ghép nội dung phòng, chống bạo lực gia đình vào nội dung tuyên truyền về Luật Bình đẳng giới, Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em, Luật Người cao tuổi.
- Hướng dẫn cơ sở bảo trợ xã hội thực hiện việc chăm sóc, tư vấn tâm lý, bố trí nơi tạm lánh và hỗ trợ các điều kiện cần thiết cho nạn nhân bạo lực gia đình.
6. Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các cơ quan liên quan chỉ đạo việc thực hiện lồng ghép kiến thức phòng, chống bạo lực gia đình vào chương trình giáo dục, đào tạo, ngoại khóa phù hợp với các cấp học, bậc học trên địa bàn tỉnh.
7. Sở Tư pháp chủ trì thực hiện tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn về việc thực hiện Luật Phòng, chống bạo lực gia đình. Thường xuyên kiểm tra đối với việc tổ chức và hoạt động trợ giúp pháp lý cho nạn nhân bạo lực gia đình.
8. Sở Tài chính tham mưu cho UBND tỉnh bố trí dự toán kinh phí hàng năm để triển khai thực hiện Kế hoạch theo quy định của Luật Ngân sách và các văn bản hướng dẫn thi hành.
9. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan chỉ đạo, hướng dẫn đưa mục tiêu của Chương trình vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
10. Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Ninh Bình đẩy mạnh tuyên truyền, nâng cao chất lượng, nội dung truyền thông về phòng, chống bạo lực gia đình, biếu dương những tập thể, cá nhân điển hình có sáng kiến, đóng góp tích cực trong công tác phòng, chống bạo lực gia đình; lên án những tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình.
11. Các Sở, ngành căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao, có trách nhiệm triển khai thực hiện các hoạt động của Kế hoạch, đưa các mục tiêu, nội dung có liên quan của Kế hoạch vào chương trình, kế hoạch công tác hằng năm của đơn vị.
12. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố:
- Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch phòng, chống bạo lực gia đình của địa phương. Đưa các mục tiêu, nội dung của Kế hoạch này vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Bố trí kinh phí và chỉ đạo các cơ quan chức năng của địa phương triển khai thực hiện kế hoạch phòng, chống bạo lực gia đình.
- Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn tổ chức bồi dưỡng nâng cao năng lực, kỹ năng can thiệp, hỗ trợ về phòng, chống bạo lực gia đình cho đội ngũ cán bộ làm hoặc tham gia công tác phòng, chống bạo lực gia đình trong phạm vi quản lý.
- Chỉ đạo việc phổ biến luật pháp, chính sách về phòng, chống bạo lực gia đình, chú trọng lồng ghép trong nội dung sinh hoạt của thôn, ấp, bản, làng, tổ dân phố, cụm dân cư.
- Chỉ đạo triển khai có hiệu quả mô hình phòng, chống bạo lực gia đình. Xây dựng và vận hành có hiệu quả địa chỉ tin cậy ở cộng đồng, hộp thư tiếp nhận thông tin về bạo lực gia đình, đường dây nóng báo tin về bạo lực gia đình.
- Chỉ đạo thực hiện có hiệu quả việc cung cấp các dịch vụ tư vấn về pháp luật, tâm lý, chăm sóc sức khỏe, bố trí nơi tạm lánh và các điều kiện cần thiết khác hỗ trợ cho nạn nhân bạo lực gia đình.
- Phối hợp với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp huyện hướng dẫn, giúp đỡ, tạo điều kiện cho các tổ chức hòa giải ở cơ sở thực hiện tốt nhiệm vụ hòa giải mâu thuẫn, tranh chấp giữa các thành viên gia đình; cho hoạt động tư vấn, can thiệp và xử lý các vụ việc về bạo lực gia đình được kịp thời và hiệu quả; cho người đứng đầu cộng đồng dân cư tổ chức việc góp ý, phê bình trong cộng đồng dân cư đối với người có hành vi bạo lực gia đình theo quy định của pháp luật.
- Kiểm tra, thanh tra, đánh giá và định kỳ sơ kết, tổng kết và khen thưởng việc thực hiện Kế hoạch ở địa phương. Báo cáo kết quả thực hiện Kế hoạch theo quy định.
13. Đề nghị Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan chỉ đạo công tác tuyên truyền phòng, chống bạo lực gia đình.
14. Đề nghị Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh thực hiện và chỉ đạo, hướng dẫn cơ quan chuyên môn cấp dưới thực hiện thống kê và báo cáo số liệu về phòng, chống bạo lực gia đình; thực hiện xét xử lưu động tại địa bàn trọng điểm nơi xảy ra các vụ án về bạo lực gia đình.
15. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên, trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của tổ chức mình: tham gia tổ chức thực hiện Kế hoạch; đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình, chú trọng hoạt động giáo dục nêu gương, giáo dục giá trị văn hóa trong gia đình đối với các đoàn viên, hội viên của mình; tham gia giám sát việc thực hiện pháp luật, chính sách về phòng, chống bạo lực gia đình; khuyến khích, vận động hội viên tham gia nhân rộng mô hình phòng, chống bạo lực gia đình, đăng ký làm địa chỉ tin cậy ở cộng đồng.
16. Đề nghị Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chỉ đạo, hướng dẫn cơ sở, cử chi hội trưởng Chi hội phụ nữ ở thôn, xóm, phố tham gia cộng tác viên phòng, chống bạo lực gia đình. Xây dựng đường dây tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình; mô hình dịch vụ hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình. Tham gia xây dựng địa chỉ tin cậy tại cộng đồng. Thực hiện giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình.
17. Đề nghị Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh chủ trì xây dựng và nhân rộng mô hình Câu lạc bộ gia đình thanh niên tiến bộ, hạnh phúc, không có bạo lực gia đình và thực hiện tuyên truyền, phổ biến pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình đối với Đoàn viên, thanh niên.
18. Đề nghị Liên đoàn Lao động tỉnh, chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các cơ quan liên quan hướng dẫn tổ chức công đoàn cơ sở trong việc tuyên truyền, vận động đoàn viên công đoàn thực hiện chính sách, pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình; xây dựng mô hình tổ chức công đoàn không có đoàn viên là người gây bạo lực gia đình; nghiên cứu, thí điểm đưa tiêu chí “Đoàn viên công đoàn không gây bạo lực gia đình” vào tiêu chuẩn để bình xét danh hiệu thi đua, khen thưởng công đoàn cơ sở vững mạnh.
19. Đề nghị Hội Nông dân tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các cơ quan liên quan chỉ đạo các cấp Hội Nông dân tuyên truyền, giáo dục hội viên thực hiện phòng, chống bạo lực gia đình; đưa tiêu chí người nông dân không gây bạo lực gia đình vào bộ tiêu chí “mẫu người nông dân thời kỳ CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn”; vận động nam nông dân tham gia tuyên truyền phòng, chống bạo lực gia đình.
20. Đề nghị Hội Người Cao tuổi tỉnh, Hội Cựu Chiến binh tỉnh phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các cơ quan, tổ chức có liên quan chỉ đạo các cấp Hội tuyên truyền, vận động hội viên tích cực tham gia phòng, chống bạo lực gia đình; đẩy mạnh hoạt động giáo dục nêu gương, giáo dục giá trị văn hóa trong gia đình; tham gia xây dựng mô hình phòng, chống bạo lực gia đình ở cộng đồng.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện "Chương trình hành động quốc gia về phòng, chống bạo lực gia đình đến năm 2020" trên địa bàn tỉnh Ninh Bình. Ủy ban nhân dân tỉnh đề nghị Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh và các đoàn thể chính trị tỉnh; yêu cầu các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố căn cứ nội dung triển khai thực hiện. Giao Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch theo dõi, tổng hợp việc thực hiện của các ngành, các cấp, định kỳ báo cáo UBND tỉnh./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
|
- 1Kế hoạch 60/KH-UBND năm 2017 Quy chế phối hợp liên ngành về phòng, chống bạo lực gia đình do tỉnh Nam Định ban hành
- 2Quyết định 2345/QĐ-UBND năm 2017 Quy chế phối hợp liên ngành về phòng, chống bạo lực gia đình trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 3Kế hoạch 166/KH-UBND tổ chức Lễ phát động chiến dịch truyền thông về phòng chống bạo lực gia đình và tuyên dương gia đình văn hóa tiêu biểu toàn tỉnh Hà Giang năm 2017
- 1Luật Bình đẳng giới 2006
- 2Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 3Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em 2004
- 4Luật phòng, chống bạo lực gia đình 2007
- 5Luật người cao tuổi năm 2009
- 6Quyết định 215/QĐ-TTg năm 2014 phê duyệt Chương trình hành động quốc gia về phòng, chống bạo lực gia đình đến 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Kế hoạch 60/KH-UBND năm 2017 Quy chế phối hợp liên ngành về phòng, chống bạo lực gia đình do tỉnh Nam Định ban hành
- 8Quyết định 2345/QĐ-UBND năm 2017 Quy chế phối hợp liên ngành về phòng, chống bạo lực gia đình trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 9Kế hoạch 166/KH-UBND tổ chức Lễ phát động chiến dịch truyền thông về phòng chống bạo lực gia đình và tuyên dương gia đình văn hóa tiêu biểu toàn tỉnh Hà Giang năm 2017
Kế hoạch 72/KH-UBND năm 2014 về thực hiện "Chương trình hành động quốc gia về phòng chống bạo lực gia đình đến năm 2020" trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
- Số hiệu: 72/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 03/11/2014
- Nơi ban hành: Tỉnh Ninh Bình
- Người ký: Trần Hữu Bình
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 03/11/2014
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định