Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ GIANG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 72/KH-UBND

Hà Giang, ngày 02 tháng 04 năm 2013

 

KẾ HOẠCH

HÀNH ĐỘNG CỦA TỈNH HÀ GIANG THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA PHÒNG, CHỐNG HIV/AIDS ĐẾN NĂM 2020 VÀ TẦM NHÌN 2030

Phần I

TÌNH HÌNH CHUNG

I. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH DỊCH HIV/AIDS GIAI ĐOẠN 2007 - 2012

HIV/AIDS là một đại dịch nguy hiểm, là mối hiểm họa đối với tính mạng, sức khỏe con người và tương lai nòi giống, tác động trực tiếp đến sự phát triển kinh tế, văn hóa, trật tự và an toàn xã hội, đe dọa sự phát triển bền vững của thành phố.

Tại Hà Giang, ca nhiễm HIV đầu tiên được phát hiện vào năm 1998 và đến cuối 31/11/2012 qua hệ thống giám sát HIV/AIDS của Trung tâm phòng, chống HIV/AIDS đã có 1.631 ca nhiễm HIV, 745 bệnh nhân AIDS và 293 trường hợp tử vong được báo cáo. Số ca nhiễm HIV mới được báo cáo hàng năm có xu hướng duy trì tương đối ổn định trong vòng 5 năm gần đây, với khoảng 120-150 ca nhiễm mới mỗi năm. Địa bàn báo cáo có người nhiễm HIV/AIDS bao phủ 11/11 huyện/thành phố và 95/195 xã, phường. Lây nhiễm HIV tại thành phố đang có xu hướng trẻ hóa và chuyển đổi về mô hình lây nhiễm HIV, trong đó nhiễm HIV qua tiêm chích ma túy có chiều hướng giảm rõ rệt và tình dục không an toàn đang dần chiếm ưu thế, với số phụ nữ phát hiện nhiễm HIV càng nhiều.

Tỷ lệ nhiễm HIV /100.000 dân là: 163; tỷ lệ hiện nhiễm 0,21; Người nhiễm HIV chủ yếu phân bổ ở Thành phố (35,28 %); Bắc Quang (24,86 %); Vị Xuyên (14,31 %); Quang Bình (5,35 %); Hoàng Su Phì (2,64 %); Xín Mần (1,46 %); Quản Bạ (1,46 %); Yên Minh (1,81%); Đồng Văn (2,01%); Mèo Vạc (2,5%); Bắc Mê (3,61%).

Về phân bố người nhiễm HIV theo giới: Người nhiễm HIV vẫn chủ yếu là nam giới chiếm tỷ lệ 71,94%, trong khi đó nữ giới chỉ chiếm tỷ lệ 28,06%.

Về phân bố nhiễm HIV trong nhóm NCMT có xu hướng giảm nhẹ: năm 2007 (52,15%); năm 2010 (52,59%) và năm 2012 (50,97%). Tuy nhiên nhiễm HIV qua đường tình dục có xu hướng tăng nhanh: năm 2007 (0,48%); năm 2010 (11,75%) và năm 2012 (15,97%).

Trước tình hình dịch HIV/AIDS tại địa phương, Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Giang đã phê duyệt và ban hành Chiến lược PC HIV/AIDS giai đoạn 2010 và tầm nhìn 2020 của tỉnh. Qua 5 năm tổ chức thực hiện kế hoạch, tỉnh Hà Giang đã hoàn thành tốt mục tiêu đặt ra là khống chế tỷ lệ nhiễm HIV dưới 0,2% trong cộng đồng dân cư đến năm 2010.

II. KẾT QUẢ THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA PHÒNG CHỐNG HIV/AIDS ĐẾN NĂM 2010 VÀ TẦM NHÌN 2020 TỈNH HÀ GIANG

1. Kết quả

a) Công tác quản lý, tổ chức chỉ đạo: UBND tỉnh và 100% các huyện, thành phố đã thành lập và kiện toàn Ban Chỉ đạo phòng, chống Tội phạm & Ma túy, Mại dâm, HIV/AIDS và ban hành các văn bản như triển khai kế hoạch hàng năm, triển khai tháng cao điểm dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con, Tháng hành động quốc gia phòng, chống AIDS, hoạt động can thiệp giảm hại...

Ngành Y tế đã thành lập mạng lưới phòng chống HIV/AIDS trên địa bàn tỉnh: Trung tâm phòng, chống HIV/AIDS, mỗi TTYT các huyện/thành phố có 01 cán bộ chuyên trách phòng, chống HIV/AIDS, mỗi Trạm Y tế xã/phường có 01 cán bộ kiêm nhiệm phòng, chống HIV/AIDS.

Tổ chức triển khai giám sát các hoạt động phòng chống HIV/AIDS bao gồm nhiều đợt giám sát các hoạt động quản lý, chăm sóc, điều trị, dự phòng HIV/AIDS tại tuyến huyện/xã; các phòng khám ngoại trú, Trung tâm chữa bệnh, giáo dục, lao động xã hội được triển khai có hiệu quả.

b) Công tác thông tin giáo dục truyền thông: Trong công tác thông tin, giáo dục, truyền thông thay đổi hành vi đã có nhiều hoạt động, đa dạng về loại hình và hướng tới nhóm đích nhiều hơn. Trong giai đoạn 2007-2012 đã tổ chức 534 buổi truyền thông trực tiếp cho 650.000 lượt cán bộ, người dân tại cộng đồng, học sinh, sinh viên và các đối tượng nguy cơ cao tham dự. Công tác truyền thông trên phương tiện thông tin đại chúng cũng được đẩy mạnh với các buổi phát thanh truyền hình, Chuyên mục Phòng chống HIV/AIDS trên Báo Hà Giang, Bản tin Sức khỏe Hà Giang, bản tin phòng chống HIV/AIDS Hà Giang. Các cuộc thi, hội thi cộng tác viên, tuyên truyền viên giỏi phòng chống HIV/AIDS được Trung tâm Phòng chống HIV/AIDS, Trung tâm Truyền thông giáo dục sức khỏe, Công an tỉnh, Đoàn Thanh niên tổ chức tốt, thu hút nhiều người tham gia. Hoạt động thông tin, giáo dục truyền thông có những bước chuyển biến rõ rệt. Đạt chỉ tiêu 60% người dân tại cộng đồng được truyền thông phòng chống HIV/AIDS.

c) Công tác can thiệp giảm tác hại dự phòng lây nhiễm HIV được triển khai từ năm 2005 đến nay, cụ thể: Hoạt động can thiệp giảm tác hại như chương trình bao cao su, chương trình bơm kim tiêm đã được đẩy mạnh. Hàng năm cấp miễn phí hàng ngàn BCS, BKT sạch. Độ bao phủ chương trình can thiệp giảm hại đạt 100%, 70% người NCMT được tiếp cận chương trình BKT (chỉ tiêu giao 80%); 82% nhân viên nhà hàng khách sạn được tiếp cận chương trình BCS (chỉ tiêu 80%)

d) Hoạt động tư vấn, xét nghiệm tự nguyện trong giai đoạn 2007-2012 được mở rộng, Mỗi năm phát hiện hàng trăm người nhiễm mới (năm 2007: 417 người; 2008: 268 người; 2009: 150 người; 2010: 386 người; 2011: 152 người; 11 tháng/2012: 71 người). Số mẫu xét nghiệm HIV tự nguyện vượt chỉ tiêu giao (năm 2007: 132%; năm 2008: 157%; năm 2009: 231%; năm 2009: 186%; năm 2010: 197%; năm 2011: 164%; năm 2012: 121%).

đ) Chương trình tiếp cận điều trị từ năm 2007 đến 2012 lũy tích số bệnh nhân được điều trị bằng thuốc kháng HIV (ARV) là 472 bệnh nhân (trong đó 450 người lớn; 22 trẻ em); Số bệnh nhân được điều trị dự phòng nhiễm trùng cơ hội bằng Cotrimoxazole là 272 bệnh nhân. Số trường hợp tai nạn rủi ro nghề nghiệp được điều trị dự phòng sau phơi nhiễm với HIV là 11 trường hợp. Qua các năm có trên 80-90% bệnh nhân AIDS được điều trị bằng ARV (chỉ tiêu 70%); 100% trẻ em nhiễm được điều trị ARV (chỉ tiêu 80%);

e) Chương trình Dự phòng lây nhiễm HIV từ mẹ sang con 2007-2011: Đã phát hiện 51 phụ nữ mang thai nhiễm HIV, trong đó có 48 trường hợp được điều trị dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con (01 trường hợp sảy thai; 2 trường hợp không điều trị do không đến đẻ tại BV); 39 trẻ còn sống, hiện đã xét nghiệm 22 trẻ đủ 24 tháng tuổi và cả 22 trẻ đều (-). 100% bà mẹ mang thai nhiễm được điều trị dự phòng lây truyền mẹ con (chỉ tiêu 80%).

2. Tồn tại, khó khăn, thách thức

Tuy đã đạt được mục tiêu đề ra, nhưng trong quá trình triển khai thực hiện đã bộc lộ những tồn tại, khó khăn, thách thức:

- Một số cấp ủy Đảng, Ủy ban nhân dân các cấp chưa quan tâm và triển khai triệt để các nội dung kế hoạch, độ bao phủ các hoạt động can thiệp còn hạn chế do thiếu đầu tư và sự chỉ đạo, đặc biệt là tuyến huyện, xã, phường.

- Sự phối hợp giữa các cấp, các ngành, các tổ chức trong hệ thống chính trị chưa chặt chẽ, thiếu đồng bộ, có nơi có lúc còn phó mặc cho ngành y tế. Một số huyện/thành phố chưa huy động được cộng đồng, xã hội tham gia vào hoạt động phòng, chống HIV/AIDS.

- Mức đầu tư cho chương trình HIV/AIDS còn hạn chế, phụ thuộc nhiều vào đầu tư của chương trình mục tiêu Quốc gia, dự án vì thế không chủ động được nguồn lực. Trong khi đó, nguồn kinh phí hỗ trợ cho công tác phòng, chống HIV/AIDS từ các dự án ngày càng giảm.

- Lây nhiễm HIV tại tỉnh mặc dù có dấu hiệu chững lại trong những năm gần đây song vẫn tồn tại các yếu tố nguy cơ tiềm ẩn làm bùng phát dịch nếu không tiếp tục duy trì và tăng cường hơn nữa các biện pháp phòng, chống HIV/AIDS.

Phần II

CƠ SỞ PHÁP LÝ VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ CẦN GIẢI QUYẾT

I. SỞ PHÁP LÝ

- Căn cứ Quyết định số 608/QĐ-TTg ngày 25/5/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt chiến lược quốc gia phòng chống HIV/AIDS đến năm 2020 và tầm nhìn 2030.

- Căn cứ Quyết định số 1208/QĐ-TTg ngày 04/9/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc Phê duyệt chương trình mục tiêu quốc gia y tế giai đoạn 2012 - 2015.

- Căn cứ Quyết định số 4548/QĐ-UBQG50 ngày 20 tháng 11 năm 2012 của Ủy ban Quốc gia phòng chống AIDS và phòng chống tệ nạn ma túy, mại dâm về việc phê duyệt 04 đề án thực hiện Chiến lược Quốc gia phòng, chống HIV/AIDS đến năm 2020 và tầm nhìn 2030.

- Căn cứ công văn số 7028/BYT-AIDS ngày 17/10/2012 của Bộ Y tế v/v Triển khai chiến lược Quốc gia phòng, chống HIV/AIDS đến năm 2020 và tầm nhìn 2030.

- Căn cứ Nghị quyết Đảng bộ tỉnh Hà Giang, Khóa XIV, nhiệm kỳ 2010 - 2015.

II. NHỮNG VẤN ĐỀ CẦN GIẢI QUYẾT

Trong giai đoạn 2010-2015, dịch HIV/AIDS tại tỉnh vẫn tập trung trong nhóm người có nguy cơ cao. Tỷ lệ hiện nhiễm có xu hướng gia tăng trong nhóm nữ và nhóm phụ nữ mang thai. Tỷ lệ hiện nhiễm HIV có chiều hướng giảm trong nhóm nghiện chích ma túy (NCMT).

Với những thay đổi về tỷ lệ hiện nhiễm HIV trong các nhóm quần thể chính tại Hà Giang thì tỷ lệ hiện nhiễm trên tổng quần thể dân số trưởng thành tại Hà Giang dự báo sẽ giảm nhẹ từ 0,22% vào năm 2012 xuống 0,19% vào năm 2015 và 0,17 vào năm 2020. Tuy nhiên, tổng số người trưởng thành nhiễm HIV tại tỉnh dự báo sẽ duy trì ổn định ở mức khoảng 1.700-2.000 người trong giai đoạn 2012-2015 và 2.500 người vào năm 2020. Số trường hợp nhiễm mới HIV cũng có chiều hướng giảm nhưng lũy tích các trường hợp nhiễm vẫn cao, trong đó nhóm NCMT, phụ nữ nguy cơ thấp sẽ trở thành hai nguồn lây nhiễm mới nhiều nhất. Với số lượng lớn người trưởng thành nhiễm HIV, số bệnh nhân cần điều trị ART có chiều hướng gia tăng, từ khoảng 1.000 bệnh nhân trong giai đoạn 2012-2015 và 2.000 bệnh nhân năm 2020.

Với dự báo trên, tỉnh ta sẽ đứng trước nguy cơ bùng nổ dịch do sự phát triển kinh tế, xã hội đặc biệt là sự phát triển du lịch trong những năm tới. Với lũy tích ngày càng nhiều các ca người lớn trưởng thành nhiễm HIV thì nguồn lực dành cho công tác PC HIV/AIDS nhất thiết phải tăng dần qua các năm. Trong khi đó, nguồn lực của Chương trình mục tiêu Quốc gia và các dự án giảm dần và có thể cắt hẳn. Tỉnh sẽ phải cung ứng đủ nguồn lực để đương đầu với dịch HIV/AIDS. Các hoạt động phòng chống HIV/AIDS phải ngày càng có chiều sâu dưới sự lãnh chỉ đạo toàn diện của các cấp ủy Đảng, Chính quyền các cấp và sự phối hợp chặt chẽ giữa các ban, ngành, đoàn thể và cộng đồng xã hội.

Phần III

MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP VÀ KẾ HOẠCH HOẠT ĐỘNG

I. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung:

Khống chế tỷ lệ hiện nhiễm HIV trong cộng đồng dân cư dưới 0,3% vào năm 2015 và không tăng sau năm 2020, giảm tác động của HIV/AIDS đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

2. Mục tiêu cụ thể

a) Tăng tỷ lệ người dân tuổi hiểu biết đầy đủ về HIV/AIDS đạt 60% vào năm 2015 và 80% vào năm 2020;

b) Tăng tỷ lệ người dân không kỳ thị, phân biệt đối xử với người nhiễm HIV đạt 60% vào năm 2015 và 80% vào năm 2020;

c) Giảm 50% số ca nhiễm mới HIV trong nhóm nghiện chích ma túy vào năm 2015 và 80% vào năm 2020 so với năm 2010;

d) Giảm 50% số ca nhiễm mới HIV do lây truyền HIV qua đường tình dục vào năm 2015 và 80% vào năm 2020 so với năm 2010;

đ) Giảm tỷ lệ lây truyền HIV từ mẹ sang con xuống dưới 5% vào năm 2015 và dưới 2% vào năm 2020 so với năm 2010;

e) Tăng tỷ lệ người nhiễm HIV được điều trị thuốc kháng vi rút HIV đạt 75% trên tổng số người nhiễm HIV đủ tiêu chuẩn điều trị vào năm 2015 và 80% vào năm 2020.

3. Tầm nhìn đến 2030

- Hướng tới ứng dụng các kỹ thuật mới có tính đặc hiệu cao về dự phòng, điều trị HIV/AIDS;

- Hướng tới can thiệp chủ động, toàn diện, tiếp cận phổ cập, nâng cao chất lượng và đảm bảo tính bền vững của công tác phòng, chống HIV/AIDS;

- Hướng tới tầm nhìn: “Ba Không” của Liên Hiệp quốc: Không còn người nhiễm mới HIV, Không còn người tử vong do AIDS và Không còn kỳ thị, phân biệt đối xử với người có HIV/AIDS.

II. NHIỆM VỤ

1. Tổ chức thông tin, giáo dục, truyền thông về phòng chống HIV/AIDS tới mọi đối tượng, trong đó phải kết hợp giữa tuyên truyền các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về phòng chống HIV/AIDS với tuyên truyền về tác hại, hậu quả và các biện pháp phòng chống HIV/AIDS.

2. Huy động mọi nguồn lực và sự tham gia của các cơ quan, tổ chức, đơn vị, mỗi người dân và cộng đồng vào các hoạt động phòng chống HIV/AIDS.

3. Tổ chức triển khai các biện pháp chuyên môn kỹ thuật y tế nhằm hạn chế đến mức tối đa sự lây truyền của HIV và giải quyết các vấn đề liên quan đến sức khỏe người bệnh.

4. Kết hợp chặt chẽ hoạt động phòng chống HIV/AIDS với các hoạt động phòng chống tệ nạn ma túy, mại dâm.

5. Thực hiện các cam kết và tổ chức thực hiện có hiệu quả các hoạt động hợp tác quốc tế về phòng chống HIV/AIDS.

III. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN

1. Về công tác chỉ đạo, điều hành

- Tăng cường công tác chỉ đạo, điều hành và chịu trách nhiệm trong việc tổ chức triển khai thực hiện các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS trên địa bàn quản lý, đặc biệt đối với cấp huyện/thành phố, cấp xã, phường, thị trấn. Trong đó chú trọng việc lập kế hoạch, xác định nội dung, bố trí nguồn lực, tổ chức thực hiện, kiểm tra, đánh giá tổng kết.

- Tiếp tục nghiên cứu để đề xuất các cấp có thẩm quyền hoặc ban hành các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn công tác xã hội hóa các hoạt động phòng, chống AIDS như các chương trình can thiệp giảm tác hại, chương trình điều trị thay thế bằng methadol, đóng góp của bệnh nhân và chi trả của bảo hiểm cho chăm sóc hỗ trợ và điều trị HIV/AIDS.

- Nghiên cứu để đề xuất các cấp có thẩm quyền hoặc trình Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành chính sách trong sử dụng, đào tạo đội ngũ cán bộ làm công tác phòng chống HIV/AIDS, chính sách miễn giảm học phí, hỗ trợ đi lại, ăn ở. Khuyến khích việc hình thành các quỹ phục vụ đào tạo đội ngũ cán bộ phòng chống HIV/AIDS.

- Đẩy mạnh tuyên truyền, vận động các tổ chức xã hội, tổ chức tôn giáo, các doanh nghiệp,... phòng, chống HIV/AIDS. Đặc biệt tăng cường tuyên truyền, kiểm tra ở các địa điểm vui chơi, giải trí, bến xe, các khách sạn, nhà nghỉ, nhà trọ, nhà hàng, các cơ sở dịch vụ lưu trú nhằm tạo sự ủng hộ và tham gia các hoạt động phòng chống HIV/AIDS.

2. Về tổ chức nhân lực

- Quy hoạch phát triển nguồn nhân lực cho hệ thống HIV/AIDS bảo đảm tính bền vững. Nâng cao năng lực hệ thống y tế, chú trọng y tế tuyến huyện, xã, thị trấn.

- Bổ sung biên chế có trình độ đại học và sau đại học Y cho Trung tâm phòng, chống HIV/AIDS;

- Bổ sung cán bộ chuyên trách phòng, chống HIV/AIDS cho Trung tâm y tế huyện/thành phố; Trạm y tế xã, phường và các ngành có liên quan.

- Đào tạo và đào tạo lại cho cán bộ tham gia hoạt động phòng, chống HIV/AIDS từ tuyến tỉnh tới xã, phường, thị trấn.

- Nâng cao năng lực cho các ban, ngành, đoàn thể xã hội, các tổ chức tôn giáo trong công tác phòng chống HIV/AIDS; Đảm bảo mạng lưới người nhiễm HIV, các nhóm tự lực, các câu lạc bộ được cung cấp dịch vụ phòng, chống HIV/AIDS; tăng cường đào tạo cho người nhiễm HIV về kỹ năng chăm sóc, tư vấn để tham gia hỗ trợ công tác điều trị cho bệnh nhân.

3. Về phối hợp liên ngành và huy động cộng đồng

- Các sở, ban, ngành, đoàn thể chỉ đạo và lồng ghép tổ chức thực hiện các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS theo chức năng của từng ngành;

- Tăng cường sự phối hợp giữa ngành công an, ngành lao động thương binh và xã hội với ngành y tế trong việc thực hiện các hoạt động của chương trình.

- Tiếp tục triển khai các phong trào “Toàn dân tham gia phòng, chống HIV/AIDS tại cộng đồng dân cư”; xây dựng và nhân rộng các mô hình xã, phường, thị trấn, cơ quan, đơn vị điển hình trong công tác phòng, chống HIV/AIDS.

4. Về dự phòng lây nhiễm HIV

- Đẩy mạnh và nâng cao chất lượng về công tác thông tin giáo dục truyền thông về phòng, chống HIV/AIDS; Kết hợp giữa truyền thông đại chúng và truyền thông trực tiếp.

- Mở rộng phạm vi, nâng cao chất lượng và đảm bảo phù hợp các dịch vụ can thiệp giảm tác hại trong dự phòng lây nhiễm HIV cho nhóm người nguy cơ cao và nhóm người dễ bị lây nhiễm HIV.

- Đảm bảo tính sẵn có, dễ tiếp cận và khuyến khích việc tự chi trả cho các dụng cụ giảm hại dự phòng lây nhiễm HIV cho nhóm nguy cơ cao như bơm kim tiêm, bao cao su...;

- Đẩy mạnh chương trình cấp phát bao cao su tại 100% các nhà hàng, khách sạn và điểm dịch vụ vui chơi giải trí nhạy cảm.

- Nâng cao chất lượng và mở rộng dịch vụ tư vấn, xét nghiệm HIV tự nguyện; đa dạng hóa các mô hình dịch vụ tư vấn và xét nghiệm HIV, chú trọng việc triển khai tư vấn xét nghiệm gần dân và chuyển gửi người có xét nghiệm HIV dương tính tiếp cận với chương trình chăm sóc và điều trị HIV/AIDS.

5. Về điều trị, chăm sóc người nhiễm HIV

- Duy trì và mở rộng các phòng khám ngoại trú tại các huyện, thành phố: Đảm bảo tính liên tục và dễ tiếp cận của dịch vụ điều trị bằng thuốc kháng vi rút HIV, điều trị nhiễm trùng cơ hội, điều trị lao cho người nhiễm HIV, điều trị dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con.

- Tăng cường các hoạt động chăm sóc người nhiễm HIV/AIDS tại nhà và cộng đồng dựa vào các nhóm chăm sóc tại nhà và các nhóm dựa vào cộng đồng;

- Liên kết các nguồn lực, các nhóm hỗ trợ xã hội, các nhóm tự lực để cung cấp các dịch vụ hỗ trợ khác cho người nhiễm HIV như chăm sóc giảm nhẹ, hỗ trợ pháp lý, giảm kỳ thị phân biệt đối xử với người nhiễm HIV và gia đình, vận động trẻ em nhiễm HIV tới trường...

6. Về giám sát dịch HIV/AIDS, theo dõi và đánh giá

- Củng cố đơn vị theo dõi và đánh giá tuyến thành phố, phát huy vai trò trong việc hướng dẫn chuyên môn, triển khai các nghiên cứu và đánh giá cũng như hỗ trợ giám sát tuyến quận, huyện và xã, phường;

- Củng cố và hoàn thiện hệ thống quản lý thông tin chương trình phòng, chống HIV/AIDS thành phố theo hướng đầy đủ, kịp thời và dễ tiếp cận;

- Nâng cao chất lượng số liệu giám sát dịch HIV/AIDS, số liệu đánh giá chương trình phòng, chống HIV/AIDS, qua đó xác định các khu vực ưu tiên trong công tác phòng, chống HIV/AIDS tại địa phương;

- Tăng cường phổ biến, chia sẻ và sử dụng hiệu quả dữ liệu, thông tin cho hoạt động chương trình phòng, chống HIV/AIDS.

7. Về vật lực, tài lực để nâng cao năng lực hệ thống phòng, chống AIDS

a) Nguồn tài chính cho công tác phòng chống HIV/AIDS

- Huy động nguồn lực tài chính cho chương trình phòng, chống HIV/AIDS từ nguồn ngân sách trung ương, địa phương; các tổ chức, doanh nghiệp trong và ngoài nước; các doanh nhân, các tổ chức từ thiện, các tổ chức tôn giáo, xã hội và nhân dân để bảo đảm đủ nguồn lực cho việc thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của Kế hoạch thực hiện Chiến lược.

- Nghiên cứu các hình thức về cơ chế chi trả tài chính mới nhằm huy động nguồn lực cho chương trình điều trị và dự phòng HIV/AIDS.

b) Đảm bảo cung ứng thuốc, trang thiết bị, sinh phẩm

- Xây dựng kế hoạch nhu cầu thuốc điều trị kháng vi rút, methadone cho cả giai đoạn nhằm đảm bảo cung ứng đủ vật tư tiêu hao và thuốc NTCH, ARV cho các cơ sở điều trị.

- Tăng cường năng lực về dự báo thuốc, lập kế hoạch phân bổ thuốc cho các cơ sở điều trị.

c) Tăng cường cơ sở vật chất và trang thiết bị

- Củng cố và hoàn thiện cơ sở vật chất, cung cấp trang thiết bị cho các đơn vị thuộc hệ thống phòng, chống HIV/AIDS và hệ thống y tế.

- Thành lập thêm PKNT nếu số lượng bệnh nhân tăng nhiều nhằm đảm bảo chất lượng dịch vụ.

8. Hợp tác trong nước và quốc tế trong công tác phòng, chống HIV/AIDS

- Củng cố, tăng cường hợp tác trong nước và quốc tế. Thực hiện đầy đủ các cam kết và nghĩa vụ quốc tế trong phòng, chống HIV/AIDS;

- Huy động nguồn tài trợ về tài chính, kỹ thuật công nghệ và kỹ năng quản lý từ các nước tiên tiến, các tổ chức quốc tế cho công tác phòng, chống HIV/AIDS;

- Tăng cường trao đổi thông tin, chia sẻ kinh nghiệm hoạt động phòng, chống HIV/AIDS, đào tạo cán bộ, nghiên cứu khoa học, ứng dụng khoa học công nghệ trong công tác phòng, chống HIV/AIDS. Ưu tiên cho các dự án hợp tác về hỗ trợ vốn, hỗ trợ kỹ thuật và chuyển giao các công nghệ hiện đại.

- Phát huy tính chủ động trong việc điều phối, quản lý, sử dụng các dự án viện trợ, bảo đảm các dự án phải theo đúng nội dung Chiến lược Quốc gia, bám sát các chỉ tiêu của các đề án để hỗ trợ.

IV. KẾ HOẠCH HOẠT ĐỘNG THỰC HIỆN CÁC ĐỀ ÁN THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 4548/QĐ-UBQG50

A. DỰ PHÒNG LÂY NHIỄM HIV

1. Chỉ tiêu

- 100% Ủy ban nhân dân các cấp có kế hoạch, ban hành văn bản chỉ đạo và báo cáo hàng năm về công tác phòng, chống HIV/AIDS.

- 100% các cơ quan thông tin đại chúng thực hiện tổ chức truyền thông phòng, chống HIV/AIDS theo hướng dẫn chuyên môn của Sở Y tế và Sở Văn hóa Thể thao Du lịch.

- 100% các xã, phường tổ chức mô hình hoặc hoạt động truyền thông phòng, chống HIV/AIDS.

- Khống chế tỷ lệ nhiễm HIV trong nhóm nghiện chích ma túy tại cộng đồng dưới 30% vào năm 2015 và dưới 20% vào năm 2020.

- 80% nhóm tiêm chích ma túy (TCMT) sử dụng bơm kim tiêm sạch vào năm 2015 và 90% vào năm 2020.

- 80% nhóm người bán dâm (NBD) luôn sử dụng bao cao su (BCS) trong mỗi lần quan hệ tình dục (QHTD) vào năm 2015 và 90% vào năm 2020.

- 100% phụ nữ đến khám thai và sinh con tại bệnh viện được tư vấn, xét nghiệm HIV tự nguyện.

- 100% bệnh nhân lao đến khám và điều trị tại các cơ sở khám lao trên địa bàn tỉnh được tư vấn, xét nghiệm HIV.

- 100% doanh nghiệp, cơ sở vui chơi giải trí triển khai hoạt động phòng, chống HIV/AIDS;

- 4% dân số trưởng thành được tư vấn xét nghiệm HIV.

- 20% người nghiện các chất dạng thuốc phiện được điều trị bằng Methadol vào năm 2015 và 50% vào năm 2020.

2. Nội dung hoạt động

2.1. Thông tin giáo dục truyền thông:

- Tiếp tục tuyên truyền Chỉ thị 54-CT/TW ngày 31 tháng 11 năm 2005 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường lãnh đạo công tác phòng, chống AIDS trong tình hình mới và Thông báo kết luận số 27-TB/TW ngày 09 tháng 5 năm 2011 của Ban Chấp hành Trung ương về sơ kết Chỉ thị 54-CT/TW ngày 31 tháng 11 năm 2005 của Ban Bí thư (khóa IX) về tăng cường lãnh đạo công tác phòng, chống HIV/AIDS trong tình hình mới; Luật phòng, chống HIV/AIDS; Chiến lược Quốc gia phòng, chống HIV/AIDS đến năm 2020 và tầm nhìn 2030;

- Tiếp tục thực hiện triển khai rộng khắp và có hiệu quả Phong trào “Toàn dân tham gia phòng, chống HIV/AIDS tại cộng đồng dân cư”;

- Xây dựng chương trình mục tiêu Quốc gia phòng, chống HIV/AIDS lồng ghép, phối hợp với các chương trình phòng, chống tội phạm, phòng, chống tệ nạn xã hội, xóa đói giảm nghèo, giới thiệu việc làm; tăng cường việc ký kết và nâng cao hiệu quả thực hiện kế hoạch liên tịch giữa cơ quan nhà nước các cấp với các tổ chức chính trị - xã hội cùng cấp; Bảo đảm chương trình được triển khai thống nhất và có hiệu quả trong phạm vi toàn tỉnh theo đúng các quy định của pháp luật;

- Các Sở, Ban, Ngành, Đoàn thể xây dựng và đưa hoạt động phòng, chống HIV/AIDS vào hoạt động hàng năm của đơn vị;

- Tăng cường các hoạt động truyền thông thông qua các Tháng cao điểm dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con, Tháng hành động quốc gia phòng, chống HIV/AIDS nhằm huy động sự quan tâm và tham gia của toàn dân, của các tổ chức xã hội dân sự, các doanh nghiệp...

2.2. Can thiệp giảm tác hại:

- Tiếp tục mở rộng phạm vi triển khai và đa dạng hóa chương trình cung cấp, sử dụng bơm kim tiêm sạch, chương trình khuyến khích sử dụng bao cao su trong quan hệ tình dục, các mô hình can thiệp dựa vào cộng đồng;

- Tăng cường hoạt động và nâng cao năng lực của các nhóm tiếp cận cộng đồng; nhân rộng mô hình giáo dục đồng đẳng trong dự phòng lây nhiễm HIV.

- Đẩy mạnh các hoạt động phân phát bơm kim tiêm, bao cao su; tiếp thị xã hội để bảo đảm bơm kim tiêm và bao cao su luôn sẵn có và dễ tiếp cận. Cung cấp và khuyến khích sử dụng chất bôi trơn cho người có quan hệ tình dục.

- Từng bước thực hiện và mở rộng Chương trình điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế cho người nghiện các chất dạng thuốc phiện.

- Lồng ghép chương trình can thiệp giảm tác hại với các hoạt động dự phòng và điều trị.

- Thường xuyên theo dõi và giám sát để đảm bảo chất lượng và hiệu quả của chương trình can thiệp.

2.3. Tư vấn xét nghiệm tự nguyện:

- Tổ chức, sắp xếp và thiết lập hệ thống cung cấp dịch vụ tư vấn xét nghiệm HIV của tỉnh theo từng mô hình để phục vụ cho các nhóm đối tượng khác nhau.

- Duy trì và củng cố chất lượng các phòng tư vấn xét nghiệm HIV tự nguyện để tăng tỷ lệ khách hàng tư vấn thành công;

- Thiết lập hệ thống liên kết chuyển gửi giữa các dịch vụ tư vấn, xét nghiệm tự nguyện, chăm sóc và điều trị toàn diện từ các dịch vụ tại phòng khám ngoại trú, lây truyền mẹ con và các dịch vụ chăm sóc tại nhà và tại cộng đồng.

- Tăng cường liên kết chuyển gửi với chương trình tiếp cận cộng đồng để gia tăng số lượng người thuộc nhóm nguy cơ cao đến sử dụng dịch vụ tư vấn xét nghiệm HIV.

- Thường xuyên họp giao ban với chương trình tiếp cận cộng đồng, chương trình chăm sóc hỗ trợ và điều trị để cải thiện chất lượng dịch vụ chuyển gửi.

- Phối hợp tư vấn xét nghiệm tại các cơ sở sản khoa, lao, da liễu (STIs)

- Thực hiện giám sát, hỗ trợ kỹ thuật thường xuyên cho hoạt động tư vấn và xét nghiệm HIV tại các huyện, thành phố và các xã phường về báo cáo, sổ sách xét nghiệm HIV...

2.4. Chương trình phòng lây truyền mẹ con.

- Phối hợp lồng ghép giữa chương trình PLTMC với các chương trình chăm sóc sức khỏe sinh sản.

- Phối hợp với đoàn thanh niên, hội phụ nữ...tuyên truyền sâu rộng trong phụ nữ ở độ tuổi sinh đẻ về dự phòng lây nhiễm HIV và phòng có thai ngoài ý muốn cho PNMT nhiễm HIV.

- Tuyên truyền phòng lây nhiễm HIV và DPLTMC trong các trường học, trường chuyên nghiệp, các doanh nghiệp.

- Tuyên truyền phòng lây nhiễm HIV và DPPLT HIV từ mẹ sang con trên các phương tiện thông tin đại chúng.

- Giao ban hàng quý với các đơn vị tham gia chương trình PLTMC để kết nối các hoạt động và có các điều chỉnh phù hợp.

B. CHĂM SÓC, HỖ TRỢ, ĐIỀU TRỊ TOÀN DIỆN HIV/AIDS

1. Chỉ tiêu

- Tăng cường chất lượng dịch vụ điều trị và chăm sóc HIV/AIDS, giảm số tử vong do AIDS, đến năm 2020 đạt 80% người lớn nhiễm HIV; 95% trẻ em nhiễm HIV đủ tiêu chuẩn điều trị được điều trị bằng ARV và 100% cán bộ bị phơi nhiễm do tai nạn rủi ro nghề nghiệp được điều trị dự phòng lây nhiễm HIV/AIDS;

- 100% Trạm Y tế xã, phường, thị trấn có cán bộ chuyên trách PC HIV/AIDS;

- 100% huyện/thành phố có dịch vụ điều trị và chăm sóc HIV/AIDS được lồng ghép trong hệ thống y tế (BVĐK hoặc TTYT);

- 100% phụ nữ mang thai (PNMT) đến khám thai tại cơ sở y tế được tư vấn xét nghiệm HIV;

- 100% phụ nữ mang thai đến khám thai lần đầu và chuyển dạ đẻ tại cơ sở y tế từ tuyến huyện trở lên được xét nghiệm HIV miễn phí;

- 100% PNMT nhiễm HIV và con của họ được điều trị dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con;

- 90% mẹ nhiễm HIV và con của họ được tiếp tục chăm sóc và nhận can thiệp phù hợp sau sinh.

2. Nội dung hoạt động

2.1. Tại tuyến tỉnh:

- Nâng cao năng lực cho Phòng khám ngoại trú tuyến tỉnh bảo đảm năng lực quản lý bệnh nhân ngoại trú và hỗ trợ cho các cơ sở điều trị HIV/AIDS ở tuyến huyện, thành phố; xử trí được các trường hợp phức tạp bao gồm điều trị nhiễm trùng cơ hội và điều trị ARV;

- Tổ chức các hội nghị điều phối chuyển gửi tuyến tỉnh giữa các phòng khám ngoại trú, phòng tư vấn xét nghiệm HIV tự nguyện, nhóm chăm sóc tại nhà, nhóm dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con và cán bộ chuyên trách xã, phường.

- Nâng cao chất lượng và mở rộng hệ thống xét nghiệm phục vụ cho công tác chẩn đoán và điều trị HIV/AIDS. Tăng cường việc xét nghiệm CD4, kiểm soát lao/HIV và HIV/Lao nhằm điều trị ARV kịp thời ngay khi người nhiễm HIV/AIDS đủ tiêu chuẩn.

- Cung cấp đủ thuốc ARV phục vụ cho điều trị bệnh nhân AIDS, điều trị dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con tại các cơ sở sản khoa tuyến huyện và tại cộng đồng cho các phụ nữ mang thai đủ tiêu chuẩn điều trị.

- Thực hiện lấy máu xét nghiệm PCR chẩn đoán sớm tình trạng nhiễm HIV ở trẻ em sinh ra từ mẹ nhiễm HIV trước 18 tháng tuổi để trẻ có cơ hội sớm tiếp cận với thuốc ARV; dần dần chuyển giao kỹ thuật này cho tuyến huyện, thành phố.

- Từng bước tiếp cận để triển khai chương trình điều trị 2.0 và điều trị phác đồ bậc 2; Lồng ghép các hoạt động điều trị HIV/AIDS với điều trị bằng thuốc thay thế cho người nghiện chích ma túy.

- Phối hợp giữa phòng khám ngoại trú tuyến tỉnh với các cơ sở cung cấp dịch vụ sản khoa để các phụ nữ mang thai nhiễm HIV và các con của họ được tiếp cận với dịch vụ chăm sóc và điều trị HIV/AIDS phù hợp, kịp thời.

2.2. Tại tuyến huyện:

- Mở rộng thêm các phòng khám ngoại trú tuyến huyện đảm bảo người nhiễm HIV/AIDS dễ dàng tiếp cận với cơ sở chăm sóc và điều trị HIV/AIDS.

- Tăng cường rà soát, quản lý các trường hợp nhiễm HIV/AIDS tại các huyện, thành phố để tiếp cận, tư vấn, giới thiệu người nhiễm HIV/AIDS tới phòng khám ngoại trú gần nhất và các dịch vụ khác liên quan.

- Thực hiện chuyển tiếp bệnh nhân tại các phòng khám ngoại trú sang các dịch vụ chăm sóc điều trị lao, dự phòng lây truyền mẹ con; điều trị các nhiễm trùng lây truyền qua đường tình dục, kết nối hoạt động của các phòng khám ngoại trú và chăm sóc tại nhà cho người nhiễm HIV/AIDS; điều trị ARV hoặc điều trị dự phòng bằng ARV cho phụ nữ mang thai theo hướng dẫn của Bộ Y tế.

- Thực hiện cung cấp dịch vụ dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con tại tuyến huyện, bao gồm xét nghiệm sớm HIV cho phụ nữ mang thai ngay từ những tháng đầu của thai kỳ;

- Dần dần tiếp nhận và thực hiện lấy máu xét nghiệm PCR chẩn đoán sớm tình trạng nhiễm HIV ở trẻ sinh ra từ mẹ nhiễm HIV trước 18 tháng tuổi.

- Từng bước lồng ghép chăm sóc điều trị HIV/AIDS với các hoạt động chăm sóc, điều trị tại cộng đồng; thực hiện kết hợp giữa điều trị với hỗ trợ tâm lý cho người nhiễm HIV/AIDS.

- Tăng số giường bệnh điều trị nội trú tại các bệnh viện đa khoa tuyến huyện để đáp ứng việc điều trị nhiễm trùng cơ hội cho người nhiễm HIV/AIDS vào nội trú.

- Thiết lập các điểm xét nghiệm HIV nhanh theo hướng dựa vào mạng lưới y tế cơ sở và củng cố hệ thống chuyển gửi giữa tuyến huyện, thành phố với phòng khám ngoại trú nhằm phát hiện sớm tình trạng nhiễm HIV ở phụ nữ mang thai và cung cấp dịch vụ dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con kịp thời và toàn diện.

2.3. Tại Y tế xã, phường và tại cộng đồng:

Giới thiệu người có nguy cơ nhiễm HIV và người nhiễm HIV/AIDS tới các dịch vụ về HIV/AIDS; Có trách nhiệm hỗ trợ tuân thủ điều trị, chăm sóc tại nhà cho người nhiễm HIV/AIDS.

C. TĂNG CƯỜNG NĂNG LỰC CHO HỆ THỐNG PHÒNG CHỐNG HIV/AIDS

1. Chỉ tiêu

- Tiếp nhận trang thiết bị đầu tư từ Trung ương về phòng, chống HIV/AIDS;

- Đến năm 2015 đảm bảo đủ biên chế theo cơ cấu cán bộ của đơn vị hạng II cho Trung tâm phòng, chống HIV/AIDS;

- Đến 2015, đảm bảo 02 cán bộ chuyên trách phòng, chống HIV/AIDS cho Trung tâm Y tế huyện, thành phố; 01 cán bộ chuyên trách phòng, chống HIV/AIDS cho Trạm y tế xã, phường trọng điểm; 01 cán bộ chuyên trách/hoặc kiêm nhiệm cho các xã, phường không trọng điểm;

- 100% cán bộ chuyên trách/kiêm nhiệm phòng, chống HIV/AIDS tuyến tỉnh, tuyến huyện và tuyến xã, phường được tập huấn ít nhất 1 lần/ 1 năm về lĩnh vực phòng, chống HIV/AIDS.

2. Nội dung hoạt động

- Phát huy sự chỉ đạo của Ban chỉ đạo phòng, chống tội phạm và ma túy, mại dâm, HIV/AIDS các cấp;

- Tiếp tục hoàn thiện, kiện toàn, nâng cao năng lực Trung tâm phòng, chống HIV/AIDS tỉnh, mạng lưới cán bộ phòng, chống AIDS tuyến huyện, thành phố và tuyến xã, phường;

- Tiếp tục vận động để đảm bảo nguồn lực của tỉnh, sự đóng góp của cộng đồng, doanh nghiệp, người sử dụng dịch vụ của chương trình điều trị methadol, chương trình can thiệp bơm kim tiêm và bao cao su, huy động nguồn lực từ bảo hiểm y tế cho điều trị ARV.

- Đào tạo phù hợp cho cán bộ từng tuyến về tư vấn xét nghiệm HIV tự nguyện, điều trị ARV nhằm nâng cao và cung cấp các dịch vụ tư vấn và điều trị cho người nhiễm HIV/AIDS;

- Đào tạo cho mạng lưới nhóm dựa vào cộng đồng và nhóm người nhiễm HIV về kỹ năng chăm sóc, tư vấn đẻ tham gia công tác chăm sóc, điều trị người nhiễm HIV tại cộng đồng, đặc biệt là hỗ trợ tuân thủ điều trị.

- Tăng cường sự tham gia của các nhóm dễ bị lây nhiễm HIV, các tổ chức xã hội, tổ chức tôn giáo, các tổ chức tư nhân, doanh nghiệp trong vận động, hoạch định chính sách và xây dựng kế hoạch cũng như giám sát, đánh giá chính sách và hoạt động của chương trình.

- Tranh thủ sự hỗ trợ tài chính, hỗ trợ kỹ thuật, hỗ trợ quản lý của các tổ chức quốc tế cho công tác phòng, chống HIV/AIDS.

D. GIÁM SÁT DỊCH TỄ HỌC HIV/AIDS, THEO DÕI VÀ ĐÁNH GIÁ CHƯƠNG TRÌNH PHÒNG CHỐNG HIV/AIDS

1. Mục tiêu

- Củng cố, kiện toàn hệ thống thu thập, quản lý số liệu nhiễm HIV/AIDS và các chương trình can thiệp, dự phòng, chăm sóc, điều trị HIV/AIDS trên địa bàn huyện, thành phố; quản lý số liệu bằng phần mềm; 100% các huyện, thành phố biết sử dụng các số liệu về HIV/AIDS khi lập kế hoạch;

- Tiến hành giám sát dịch tễ học hàng năm qua số liệu thu thập được để xác định tình hình, xu hướng và dự báo dịch HIV/AIDS trên địa bàn tỉnh;

- Theo dõi giám sát và đánh giá hoạt động của các chương trình can thiệp, dự phòng, chăm sóc, điều trị HIV/AIDS trên địa bàn tỉnh so với kế hoạch dự kiến, từ đó cung cấp thông tin kịp thời và chính xác cho việc điều chỉnh hoạt động theo nhu cầu thực tế và lựa chọn các giải pháp can thiệp;

- Triển khai các đánh giá, nghiên cứu bổ sung để có thêm những thông tin cần thiết phục vụ cho việc đánh giá hiệu quả chương trình và kế hoạch hành động của chương trình.

2. Nội dung hoạt động

- Củng cố, kiện toàn hệ thống thu thập, quản lý số liệu nhiễm HIV/AIDS và các chương trình can thiệp, dự phòng, chăm sóc, điều trị HIV/AIDS trên địa bàn tỉnh.

+ Xây dựng, chuẩn hóa các quy trình thu thập số liệu của các chương trình (TTGDTT, can thiệp giảm tác hại, tư vấn xét nghiệm tự nguyện, dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con, chăm sóc hỗ trợ người nhiễm HIV/AIDS, chăm sóc điều trị người nhiễm HIV và bệnh nhân AIDS) tại cơ sở, tại các chương trình (bao gồm cả chương trình Theo dõi-Đánh giá)

+ Củng cố và phát triển các phần mềm quản lý số liệu nhiễm HIV, bệnh nhân AIDS; các phần mềm dữ liệu của các chương trình nêu trên. Tạo điều kiện và đảm bảo cho các chương trình thu thập được số liệu chính xác.

+ Rà soát số liệu, xử lý thích hợp để đảm bảo tính chính xác và thống nhất giữa các chương trình.

- Xác định tình hình, xu hướng và dự báo dịch HIV/AIDS trên địa bàn tỉnh

+ Xây dựng kế hoạch và triển khai thường quy giám sát trọng điểm lồng ghép hành vi;

- Triển khai giám sát phát hiện HIV/AIDS/STI, củng cố chất lượng giám sát hỗ trợ định kỳ.

- Ứng dụng công nghệ và cải thiện hệ thống thông tin trong quản lý chương trình phòng, chống HIV/AIDS.

Phần IV

NHU CẦU KINH PHÍ

I. KINH PHÍ (Giai đoạn 2013 - 2020)

1. sở tính kinh phí

- Dựa trên dự báo tình hình dịch của tỉnh đến năm 2020

- Định mức chi theo chế độ tài chính hiện hành của chương trình mục tiêu quốc gia phòng chống HIV/AIDS và UBND tỉnh Hà Giang

- Khuyến cáo của Cục phòng chống HIV/AIDS

+ Kinh phí thực hiện mỗi đề án tăng thêm 15% mỗi năm

+ Nguồn kinh phí từ các dự án quốc tế giảm dần và cắt hẳn, nguồn kinh phí của tỉnh sẽ phải đảm bảo đáp ứng cho hoạt động phòng chống HIV/AIDS tại địa phương

2. Tổng kinh phí:

Bằng số: 127.385.000.000 VNĐ

Bằng chữ: (Một trăm hai mươi bảy tỷ, ba trăm tám mươi năm triệu đng chẵn)

(có phụ lục kèm theo)

II. NGUỒN KINH PHÍ (Giai đoạn 2013 - 2020)

1. Chương trình mục tiêu quốc gia phòng, chống HIV/AIDS: 48.110.000 VNĐ

2. Ngân sách tỉnh: 34.500.000 VNĐ

3. Các nguồn tài trợ, dự án: 40.774.000 VNĐ

(Hàng năm Ban Chỉ đạo xây dựng Kế hoạch hoạt động và kinh phí chi tiết trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt)

Phần V

PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ

1. Sở Y tế

- Hướng dẫn triển khai thực hiện Chiến lược phòng, chống HIV/AIDS đến 2015 và tầm nhìn 2020, tầm nhìn 2030; Chủ trì, phối hợp các ban, ngành liên quan cụ thể hóa các Đề án của Chiến lược để tham mưu tới Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành kế hoạch theo từng năm;

- Chủ trì chỉ đạo công tác phòng chống HIV/AIDS trên địa bàn tỉnh, tổ chức theo dõi, giám sát các hoạt động, tham mưu tổ chức sơ kết, tổng kết định kỳ các hoạt động thực hiện Chiến lược phòng chống HIV/AIDS; kịp thời đề xuất các giải pháp để giải quyết những khó khăn, tồn tại báo cáo UBND tỉnh;

- Xây dựng, ban hành hoặc phối hợp với các cơ quan liên quan ban hành các văn bản, tài liệu hướng dẫn chuyên môn kỹ thuật trong phòng, chống HIV/AIDS và tổ chức, chỉ đạo thực hiện; chú trọng ứng dụng các kỹ thuật mới về phòng, chống HIV/AIDS;

- Hướng dẫn kiện toàn tổ chức và hoạt động của bộ máy phòng chống HIV/AIDS tại tỉnh và các huyện, thành phố; tăng cường phối hợp tổ chức hoạt động phòng chống HIV/AIDS với phòng chống ma túy, mại dâm; chỉ đạo các cơ quan phòng, chống HIV/AIDS các cấp triển khai thực hiện các nội dung Chiến lược, lồng ghép các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS vào các chương trình y tế khác.

- Chỉ đạo các đơn vị trong ngành tổ chức triển khai thực hiện các hoạt động chuyên môn y tế; chú trọng các chương trình tư vấn xét nghiệm HIV tự nguyện, dự phòng lây truyền mẹ con, chăm sóc và điều trị HIV/AIDS và các quy định khác liên quan tới các hoạt động chuyên môn về phòng, chống HIV/AIDS.

2. Sở Lao động, Thương binh và Xã hội

- Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế và các sở, ban, ngành liên quan tổ chức điều trị cho người nhiễm HIV trong các Trung tâm chữa bệnh giáo dục lao động xã hội; tuyên truyền phòng, chống HIV/AIDS tại các cơ quan cơ sở thuộc thẩm quyền quản lý của Sở LĐTBXH;

- Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế, Công an tỉnh và các ngành liên quan nghiên cứu, đề xuất, tham mưu xây dựng các chính sách bảo trợ xã hội đối với người nhiễm HIV, người dễ bị lây nhiễm HIV, trẻ em và phụ nữ bị ảnh hưởng HIV/AIDS; các chính sách phù hợp nhằm khuyến khích các tổ chức, doanh nghiệp đào tạo nghề và tuyển dụng người lao động bị nhiễm HIV, người bị lây nhiễm HIV, vợ hoặc chồng người nhiễm HIV vào làm việc.

- Nghiên cứu, tham mưu các cấp có thẩm quyền ban hành chính sách phù hợp để triển khai chương trình can thiệp giảm tác hại đối với người nghiện chích ma túy và gái bán dâm.

- Phối hợp với Sở Y tế và các ngành liên quan để triển khai chương trình cấp phát bao cao su tới 100% những đơn vị, địa điểm, đối tượng nhạy cảm.

3. Công an tỉnh

- Triển khai hoạt động phòng, chống HIV/AIDS cho cán bộ, chiến sĩ phù hợp với đặc thù của ngành; chủ trì, phối hợp với Sở Y tế triển khai tuyên truyền, dự phòng, chăm sóc và điều trị HIV/AIDS trong trại giam, trại tạm giam, cơ sở giáo dục, trường giáo dưỡng; chỉ đạo lực lượng công an các cấp phối hợp và hỗ trợ triển khai các hoạt động can thiệp giảm tác hại tại cộng đồng.

- Phối hợp với Sở Y tế và các ngành liên quan để triển khai chương trình cấp phát bao cao su tới 100% những đơn vị, địa điểm, đối tượng nhạy cảm.

4. Báo Hà Giang, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh và các cơ quan thông tin, tuyên truyền.

Căn cứ chức năng nhiệm vụ, các cơ quan thông tin, tuyên truyền chủ động phối hợp với các cơ quan liên quan thường xuyên và ưu tiên đưa nội dung tuyên truyền phòng, chống HIV/AIDS vào các chương trình thông tin truyền thông; chú trọng đầu tư thích đáng nhằm nâng cao chất lượng nội dung và thời lượng các chương trình về phòng, chống HIV/AIDS; định kỳ thông tin về tình hình dịch và các hoạt động về phòng, chống HIV/AIDS đang triển khai trên địa bàn tỉnh; tham gia vào các chiến dịch truyền thông như tháng cao điểm dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con; Tháng hành động quốc gia phòng, chống HIV/AIDS...

5. Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch, Sở Thông tin và Truyền thông

Chủ động phối hợp với Sở Y tế và các ngành liên quan tổ chức các hoạt động tuyên truyền về phòng, chống HIV/AIDS; chú trọng hoạt động thông tin tuyên truyền đối với người dân vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn, tăng cường đưa thông tin tiếp cận với nhóm người dễ bị lây nhiễm HIV; triển khai các hoạt động can thiệp trong nhóm người bán dâm; triển khai chương trình 100% bao cao su.

6. Sở Giáo dục và Đào tạo

Xây dựng kế hoạch và chỉ đạo triển khai các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS trong hệ thống trường học và các cơ sở giáo dục; phối hợp với các ban ngành liên quan triển khai chương trình giáo dục kiến thức, kỹ năng phòng, chống HIV/AIDS vào chương trình học của các trường cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, giáo dục hướng nghiệp và bậc học phổ thông phù hợp với từng nhóm tuổi.

7. Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh: Truyền thông về phòng, chống HIV/AIDS cho phụ nữ trên địa bàn tỉnh; phối hợp thực hiện các hoạt động can thiệp giảm tác hại trong nhóm phụ nữ có nguy cơ cao tại các nhà hàng, khách sạn, các dịch vụ vui chơi giải trí...; phối hợp với ngành y tế tuyên truyền vận động phụ nữ mang thai trong cộng đồng tiếp cận tư vấn và xét nghiệm HIV sớm để có cơ hội tiếp cận với chương trình dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con sớm.

8. Sở Kế hoạch Đầu tư

- Lập kế hoạch tăng cường, bố trí và huy động các nguồn vốn đầu tư cho phát triển cho hệ thống phòng, chống HIV/AIDS; nghiên cứu để đề xuất đưa chương trình phòng, chống HIV/AIDS là chương trình ưu tiên trình Hội đồng nhân dân xem xét phê duyệt để bố trí đủ ngân sách hàng năm;

- Giám sát, kiểm tra việc lồng ghép các chỉ tiêu phòng, chống HIV/AIDS vào chương trình, mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của các cấp, các ngành.

9. Sở Tài chính

Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư trong việc bảo đảm đầy đủ, kịp thời nguồn ngân sách cho chương trình phòng, chống HIV/AIDS theo kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; Chủ trì tham mưu đề xuất với cấp có thẩm quyền hoặc ban hành văn bản hướng dẫn áp dụng chính sách chi trả cho chăm sóc, điều trị HIV/AIDS từ nguồn bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo quy định.

10. Sở Nội vụ

Chủ trì phối hợp với ngành y tế và các ngành liên quan bổ sung biên chế và đảm bảo thực hiện các chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức trong công tác phòng chống HIV/AIDS phù hợp với thực tiễn phòng, chống HIV/AIDS trong từng giai đoạn và quy định pháp luật hiện hành.

11. Các sở, ban ngành, đoàn thể; các sở, ngành thành viên còn lại của Ban Chỉ đạo phòng, chống tội phạm tệ nạn xã hội và phòng, chống HIV/AIDS tỉnh

Chủ động xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch phòng, chống HIV/AIDS theo chức năng, nhiệm vụ được giao và theo đặc thù của ngành, đơn vị. Phối hợp chỉ đạo và tổ chức kiểm tra, đôn đốc thực hiện Kế hoạch hành động Chiến lược phòng, chống HIV/AIDS đến năm 2020 và tầm nhìn 2030 của tỉnh.

12. Đề nghị Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức thành viên

Đề nghị Mặt trận Tổ quốc thành phố và các tổ chức thành viên, các đoàn thể chính trị - xã hội, các tổ chức xã hội nghề nghiệp tiếp tục triển khai thực hiện Chiến lược kết hợp với cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư” Phong trào” Toàn dân tham gia phòng, chống HIV/AIDS tại cộng đồng dân cư”; lồng ghép các hoạt động tuyên truyền, vận động, đánh giá, bình xét thi đua của đơn vị với hoạt động truyền thông phòng, chống HIV/AIDS.

13. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố

- Trực tiếp và chủ động cụ thể hóa các nội dung của kế hoạch; đặc biệt tăng cường chỉ đạo, triển khai thực hiện nội dung các đề án của chiến lược phòng, chống HIV/AIDS đến năm 2020 và tầm nhìn 2030 trên địa bàn huyện, thành phố; Tập trung chỉ đạo, kiểm tra, giám sát hỗ trợ Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và các cơ quan, ban ngành tại địa phương phối hợp chặt chẽ triển khai thường xuyên, đồng bộ và hiệu quả các biện pháp can thiệp giảm thiểu tác hại trong dự phòng lây nhiễm HIV; tổ chức tốt việc chăm sóc, điều trị hỗ trợ người nhiễm HIV; ngoài ngân sách của tỉnh cấp, các huyện/thành phố cần chủ động bố trí kinh phí đầu tư, nhân lực, cơ sở vật chất cho việc thực hiện kế hoạch hành động.

Phần VI

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Ban Chỉ đạo phòng, chống Tội phạm và Ma túy, Mại dâm và HIV/AIDS tỉnh chịu trách nhiệm chỉ đạo toàn diện và giám sát việc xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện Kế hoạch tại các địa phương, đơn vị trên địa bàn tỉnh. Chủ trì tổ chức sơ kết và tổng kết hàng năm và sau mỗi 5 năm để đánh giá tình hình thực hiện Kế hoạch và báo cáo với Ủy ban Quốc gia phòng, chống AIDS và phòng, chống tệ nạn ma túy, mại dâm và UBND tỉnh.

2. Sở Y tế là Cơ quan thường trực giúp Ban Chỉ đạo phòng, chống Tội phạm và Ma túy, Mại dâm và HIV/AIDS tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch. Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện và báo cáo tình hình thực hiện về Ban Chỉ đạo tỉnh.

3. Ủy ban nhân dân các cấp, các sở, ban ngành, tổ chức đoàn thể, cơ quan, đơn vị căn cứ kế hoạch này và tình hình thực tế của địa phương, đơn vị xây dựng kế hoạch phòng, chống HIV/AIDS trong phạm vi địa phương, đơn vị; Trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch, yêu cầu báo cáo kết quả thực hiện định kỳ hoặc đột xuất về Ban Chỉ đạo phòng, chống Tội phạm và Ma túy, Mại dâm và HIV/AIDS tỉnh (qua cơ quan Thường trực Công an tỉnh và Sở Y tế để tổng hợp) trình UBND tỉnh để chỉ đạo, giải quyết./.

 

 

Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Ủy ban Quốc gia 50;
- Bộ Y tế;
- TT Tỉnh ủy, TTr HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- TV BCĐ PCTP & MT, MD, HIV/AIDS tỉnh;
- UBND các huyện/thành phố;
- Lãnh đạo VP UBND tỉnh;
- TTPC HIV/AIDS tỉnh;
- Lưu VT, KTTH, VX.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH




Đàm Văn Bông

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Kế hoạch 72/KH-UBND năm 2013 thực hiện Chiến lược quốc gia phòng, chống HIV/AIDS đến năm 2020 và tầm nhìn 2030 do tỉnh Hà Giang ban hành

  • Số hiệu: 72/KH-UBND
  • Loại văn bản: Kế hoạch
  • Ngày ban hành: 02/04/2013
  • Nơi ban hành: Tỉnh Hà Giang
  • Người ký: Đàm Văn Bông
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 02/04/2013
  • Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định
Tải văn bản