- 1Luật ngân sách nhà nước 2015
- 2Thông tư 133/2016/TT-BTC hướng dẫn Chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3Thông tư 184/2015/TT-BTC quy định thủ tục về kê khai, bảo lãnh tiền thuế, thu nộp tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt, tiền phí, lệ phí, các khoản thu khác, đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh và phương tiện xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 4Quyết định 844/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Đề án “Hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo quốc gia đến năm 2025" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa 2017
- 6Luật Đầu tư 2020
- 7Nghị định 39/2018/NĐ-CP về hướng dẫn Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa
- 8Thông tư 132/2018/TT-BTC hướng dẫn Chế độ kế toán cho doanh nghiệp siêu nhỏ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 9Quyết định 546/QĐ-UBND năm 2018 quy định về trình tự thực hiện dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh Gia Lai
- 10Kế hoạch 205/KH-UBND năm 2019 thực hiện Chương trình hành động về cắt giảm chi phí cho doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Gia Lai
- 11Nghị quyết 102/2019/NQ-HĐND quy định về chính sách đặc thù khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Gia Lai
- 12Quyết định 1184/QĐ-UBND năm 2019 công bố danh mục thủ tục hành chính tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết qua dịch vụ bưu chính công ích và Dịch mục thủ tục hành chính không thực hiện tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết qua dịch vụ bưu chính công ích do tỉnh Gia Lai ban hành
- 13Quyết định 765/QĐ-UBND năm 2019 về phê duyệt Đề án hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Gia Lai giai đoạn 2019-2023
- 14Nghị quyết 02/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2021 do Chính phủ ban hành
- 15Kế hoạch 2415/KH-UBND năm 2020 về Chuyển đổi số của tỉnh Gia Lai giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 71/KH-UBND | Gia Lai, ngày 21 tháng 01 năm 2021 |
Thực hiện Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 01/01/2021 của Chính phủ về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2021; Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai ban hành Kế hoạch thực hiện, cụ thể như sau:
1. Triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 01/01/2021 của Chính phủ, trong đó xác định rõ trách nhiệm của từng cơ quan, đơn vị; đảm bảo triển khai kế hoạch kịp thời, thực hiện đồng bộ các giải pháp ở tất cả các cấp, các ngành trên địa bàn tỉnh.
2. Tăng cường kỷ luật, kỷ cương, nâng cao vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị trong việc tổ chức triển khai thực hiện tại đơn vị; đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền phổ biến kế hoạch đến từng cán bộ, công chức, viên chức trong mỗi cơ quan, đơn vị, các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh và thường xuyên kiểm tra, giám sát tiến độ và kết quả thực hiện kế hoạch.
3. Nâng cao vai trò của các hội, hiệp hội doanh nghiệp, doanh nhân trên địa bàn trong việc phối hợp, trao đổi thông tin, phản ánh những khó khăn vướng mắc của doanh nghiệp với các ngành, các cấp để tập trung tháo gỡ khó khăn, hỗ trợ sản xuất kinh doanh.
II. MỤC TIÊU CHUNG VÀ MỤC TIÊU CỤ THỂ:
1. Mục tiêu chung
Cải thiện mạnh mẽ môi trường kinh doanh, tăng nhanh về số lượng doanh nghiệp mới thành lập; giảm tỷ lệ doanh nghiệp giải thể, ngừng hoạt động; giảm chi phí đầu vào, chi phí không chính thức cho doanh nghiệp và người dân; đẩy mạnh công tác xúc tiến đầu tư và đồng hành cùng doanh nghiệp. Nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh; góp phần thực hiện thắng lợi Nghị quyết của Chính phủ, của Đảng bộ tỉnh về phát triển kinh tế - xã hội. Phấn đấu năm 2025 đạt top 20 về chỉ số PCI.
2. Một số mục tiêu cụ thể
2.1. Phấn đấu ưu tiên tập trung cải thiện chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI); tập trung phấn đấu cải thiện 10 chỉ số thành phần, đặc biệt là các chỉ số con (trong 128 chỉ số con thuộc 10 chỉ số thành phần) có thứ hạng thấp.
2.2. Đơn giản hóa, công khai, minh bạch thủ tục hành chính, đẩy mạnh rút ngắn thời gian giải quyết thủ tục hành chính; tăng cường công khai thông tin về pháp lý, đất đai, quy hoạch, đấu thầu,... theo hướng tạo điều kiện thuận lợi nhất cho doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh tiếp cận một cách thuận lợi và dễ dàng; đảm bảo thực thi đầy đủ điều kiện kinh doanh đã bị bãi bỏ, các quy định về cắt giảm danh mục mặt hàng và cải cách thủ tục hành chính về kiểm tra chuyên ngành.
2.3. Phát huy và triển khai thực hiện hiệu quả Trung tâm phục vụ hành chính công của tỉnh. Tiếp tục ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước, xây dựng chính quyền điện tử gắn với cải cách hành chính, nâng cao năng lực cạnh tranh. Tiếp tục phối hợp, đẩy mạnh triển khai phục vụ công dân, doanh nghiệp nộp hồ sơ, tra cứu, theo dõi tình trạng giải quyết hồ sơ qua ứng dụng Zalo; cung cấp các thông tin cần thiết, minh bạch, bình đẳng, tạo thuận lợi cho các tổ chức, công dân trong việc tiếp cận thông tin.
2.4. Tập trung thực hiện cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 và 4, trong đó phấn đấu 100% các dịch vụ công (nếu đủ điều kiện thực hiện) thiết thực đối với người dân các lĩnh vực y tế, giáo dục và đào tạo, an sinh xã hội; Đẩy mạnh phương thức tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích (Quyết định số 1184/QĐ-UBND ngày 30/12/2019 của UBND tỉnh về công bố Danh mục thủ tục hành chính tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết qua dịch vụ bưu chính công ích và Danh mục thủ tục hành chính không thực hiện tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết qua dịch vụ bưu chính công ích.
2.5. Đào tạo, bồi dưỡng định kỳ và thường xuyên về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và thái độ ứng xử, ý thức trách nhiệm,... để cán bộ tiếp xúc và làm việc trực tiếp với doanh nghiệp phải am hiểu chuyên môn, hướng dẫn rõ ràng, đầy đủ và có thái độ phục vụ, nhiệt tình, thân thiện.
2.6. Tiếp tục rút ngắn thời gian thực hiện các thủ tục hành chính (TTHC) theo hướng phấn đấu giảm từ 30-70% thời gian thực hiện các TTHC so với quy định của Pháp luật.
2.7. Đẩy mạnh thanh toán điện tử; thực hiện các giải pháp để người nhận lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, tiền mai táng phí, tử tuất qua các phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt, với mục tiêu đạt 50% ở khu vực đô thị.
2.8. Phát triển hệ sinh thái khởi nghiệp, khuyến khích hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp đổi mới, sáng tạo. Tăng cường các hoạt động sáng tạo, trải nghiệm khoa học tại các cơ sở giáo dục trên địa bàn tỉnh.
2.9. Nâng cao năng lực cạnh tranh ngành du lịch để du lịch từng bước trở thành ngành kinh tế quan trọng của tỉnh.
III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
Các sở, ngành, địa phương tập trung xây dựng các giải pháp để thực hiện mục tiêu chung và mục tiêu cụ thể của kế hoạch này. Trong đó cần tập trung một số nhiệm vụ và giải pháp cụ thể sau:
- Là đầu mối chủ trì, theo dõi, tham mưu UBND tỉnh các giải pháp cải thiện chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI); cải thiện bộ chỉ số môi trường kinh doanh của WB và năng lực cạnh tranh toàn cầu 4.0 của WEF; chỉ số khởi sự kinh doanh (A1), chỉ số bảo vệ nhà đầu tư theo EoDB (A5) (theo hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư).
- Tiếp tục rà soát, nghiên cứu, cải cách quy trình xử lý để cắt giảm thời gian giải quyết thủ tục hành chính về đăng ký kinh doanh và đăng ký đầu tư so với quy định tại các văn bản pháp luật; tổng hợp những bất cập, vướng mắc (về các lĩnh vực quản lý ngành) để đề xuất UBND tỉnh kiến nghị với Trung ương, các bộ, ngành có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung.
- Tuyên truyền, thu hút sự quan tâm của doanh nghiệp, công dân thực hiện đăng ký kinh doanh qua mạng; tăng mức độ, tỷ lệ giải quyết các thủ tục trực tuyến. Phối hợp với các đơn vị có liên quan tiếp nhận và trả kết quả qua dịch vụ bưu chính công ích.
- Hướng dẫn, tổ chức thực hiện hiệu quả Quyết định số 765/QĐ-UBND ngày 30/7/2019 của UBND tỉnh về việc phê duyệt Đề án hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2019-2023; Kế hoạch số 205/KH-UBND ngày 23/01/2019 của UBND tỉnh về triển khai thực hiện chương trình hành động của Chính phủ về cắt giảm chi phí cho doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
- Tổ chức điều tra xã hội học thu thập thông tin và công bố kết quả đánh giá năng lực cạnh tranh các sở, ban, ngành tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố (DDCI) năm 2021.
- Phối hợp Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh, Hội doanh nhân trẻ tỉnh, Hội Nữ doanh nhân tỉnh tổ chức các khóa đào tạo hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa tăng cường năng lực quản trị kinh doanh.
- Xây dựng quy trình triển khai các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh bằng nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước (NSNN) theo đúng quy định của Luật Đầu tư năm 2020 (thay thế Quyết định số 546/QĐ-UBND ngày 30/11/2018); Tham mưu triển khai Nghị quyết 102/2019/NQ-HĐND ngày 10/7/2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh Gia Lai quy định một số chính sách đặc thù khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Gia Lai.
- Tổ chức Hội nghị gặp mặt doanh nghiệp, hợp tác xã.
- Tổng hợp đánh giá tình hình triển khai thực hiện Luật hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa năm 2017, Quyết định 765/QĐ-UBND ngày 30/7/2019 của UBND tỉnh phê duyệt Đề án hỗ trợ giai đoạn 2019-2023.
- Tổng hợp nhu cầu và xây dựng kế hoạch hỗ trợ Hợp tác xã từ ngân sách Trung ương, ngân sách địa phương giai đoạn 2021/2025 và năm 2021.
- Là đầu mối chủ trì, theo dõi, tham mưu UBND tỉnh các giải pháp cải thiện bộ chỉ số đổi mới sáng tạo của WIPO; nhóm chỉ số công nghệ và đổi mới sáng theo đánh giá mức độ sẵn sàng cho sản xuất tương lai của WEF; nhóm chỉ số nghiên cứu, phát triển và đổi mới sáng tạo theo GCI 4.0 và nhóm chỉ số: Chỉ tiêu cho nghiên cứu và phát triển - B8; Tăng trưởng về doanh nghiệp đổi mới sáng tạo - B9; Công ty có ý tưởng sáng tạo mới đội phá - B10 (B8, B9, B10 thuộc GIC 4.0); Giải pháp công nghệ - C7; Năng lực Đổi mới sáng tạo - C8 (C7 và C8 thuộc GII) theo hướng dẫn Bộ Khoa học và Công nghệ.
- Thực hiện có hiệu quả kế hoạch đột phá về ứng dụng khoa học kỹ thuật và công nghệ vào sản xuất trên địa bàn tỉnh Gia Lai; nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm hàng hóa, tạo thương hiệu cho doanh nghiệp tỉnh.
- Triển khai thực hiện nhiệm vụ Đề án hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo quốc gia đến năm 2025 theo Quyết định sổ 844/QĐ-TTg ngày 16/5/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án “Hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo quốc gia đến năm 2025”; khuyến khích thành lập doanh nghiệp khởi nghiệp đổi mới, sáng tạo có tiềm năng phát triển trong một số lĩnh vực có lợi thế cạnh tranh trên địa bàn tỉnh.
- Phối hợp với Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh thành lập cơ sở ươm tạo doanh nghiệp; phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông duy trì hoạt động Cổng thông tin khởi nghiệp của tỉnh, kết nối cổng thông tin khởi nghiệp Quốc gia.
- Duy trì và nâng cao hiệu quả hoạt động Điểm kết nối cung - cầu công nghệ của tỉnh, kết nối với Điểm cung - cầu công nghệ quốc gia để phục vụ người dân và doanh nghiệp trong hoạt động tìm kiếm thông tin cung - cầu công nghệ, máy móc thiết bị phục vụ sản xuất và đời sống.
3. Sở Thông tin và Truyền thông
- Là đầu mối chủ trì, theo dõi, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh các giải pháp cải thiện bộ chỉ số phát triển Chính phủ điện tử của Liên hợp quốc (UN); chỉ số ứng dụng công nghệ thông tin (B5) trong xếp hạng năng lực cạnh tranh theo Global Competitiveness Index (GCI) 4.0; hạ tầng công nghệ thông tin (C1) trong xếp hạng đổi mới sáng tạo theo Global Innovation Index (GII); chỉ số sáng tạo trong mô hình kinh doanh, mô hình của tổ chức, sáng tạo trực tuyến (C4, C5, C6) trong xếp hạng đổi mới sáng tạo theo GII.
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư xây dựng và triển khai Chương trình hỗ trợ doanh nghiệp chuyển đổi số giai đoạn 2021-2025 theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông.
- Tham mưu thực hiện các mục tiêu tại Kế hoạch số 2415/KH-UBND ngày 03/12/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai về Chuyển đổi số của tỉnh Gia Lai giai đoạn 2021- 2025, định hướng đến năm 2030; thực hiện các giải pháp nâng cao chỉ số chuyển đổi số của tỉnh Gia Lai. Phát triển hạ tầng bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin theo hướng hiện đại, đa dạng hóa các loại hình dịch vụ; vận hành, duy trì nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu của tỉnh Gia Lai (LGSP) để phục vụ kết nối, liên thông các hệ thống thông tin, các cơ sở dữ liệu của ngành, địa phương trên địa bàn tỉnh với các hệ thống thông tin của Trung ương thông qua nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu của Trung ương (NGSP); hướng dẫn các đơn vị, địa phương triển khai Kiến trúc Chính quyền điện tử tỉnh Gia Lai phiên bản 2.0; hướng đến xây dựng Chính quyền số.
- Tham mưu Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước tỉnh Gia Lai giai đoạn 2021-2025 và từng năm, xây dựng Chính quyền điện tử hướng đến Chính quyền số phù hợp với khả năng, điều kiện của địa phương.
- Phối hợp với các đơn vị, tổ chức, địa phương tiếp tục xây dựng các dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 và 4, trong đó phấn đấu cung cấp 100% các dịch vụ công (nếu đủ điều kiện thực hiện), ưu tiên các lĩnh vực thiết thực đối với người dân và doanh nghiệp như: Y tế, Giáo dục và đào tạo, an sinh xã hội, lao động và việc làm.... Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, hướng dẫn công dân, tổ chức để thực hiện các dịch vụ công trực tuyến (DVCTT) mức độ 3 và 4 tại Cổng dịch vụ công của tỉnh Gia Lai (http://dichvucong.gialai.gov.vn) và qua mạng xã hội Zalo (mục “Chính quyền điện tử tỉnh Gia Lai”), tăng cường việc gửi / nhận hồ sơ thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích (BCCI); góp phần tạo thói quen và giúp người dân và doanh nghiệp hiểu được lợi ích của DVCTT và BCCI; hạn chế nộp hồ sơ giấy trong giải quyết thủ tục hành chính”.
4. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Là đầu mối chủ trì, theo dõi và tham mưu UBND tỉnh các giải pháp cải thiện chỉ số chất lượng quản lý hành chính đất đai - B3 và chỉ số đăng ký tài sản - A7 (theo hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường).
- Xây dựng và vận hành hệ thống cơ sở dữ liệu về: thông tin đất đai các huyện, thị xã, thành phố, kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, môi trường và nâng cấp hạ tầng kỹ thuật phục vụ tiếp nhận, xử lý, lưu giữ quan trắc chất thải tự động.
- Tham mưu UBND tỉnh công bố, công khai Kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2021-2025) tỉnh Gia Lai. Hướng dẫn UBND các huyện, thị xã, thành phố công bố, công khai Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2030 và kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện theo quy định.
- Tham mưu UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh theo hướng ngày càng hoàn thiện nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho công tác bồi thường giải phóng mặt bằng.
- Đẩy nhanh tiến độ giải quyết các thủ tục hành chính về đất đai, phối hợp chặt chẽ với các sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho các doanh nghiệp khi thực hiện các thủ tục hành chính. Giao đất, cho thuê đất đảm bảo thời gian theo quy định, đúng tiến độ của dự án được phê duyệt, góp phần đưa các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp sớm có hiệu quả; thực hiện rà soát các dự án chưa hoàn thành các thủ tục về đất đai nhằm hỗ trợ doanh nghiệp đẩy nhanh việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
5. Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch
- Là đầu mối chủ trì, theo dõi và tham mưu UBND tỉnh các giải pháp cải thiện bộ chỉ số năng lực cạnh tranh du lịch của WEF; chỉ số Mức độ ưu tiên cho ngành du lịch - Đ1 theo hướng dẫn của Bộ Văn hóa - Thể thao và Du lịch.
- Tham mưu UBND tỉnh triển khai thực hiện đạt các chỉ tiêu Kế hoạch phát triển du lịch năm 2021; tổng kết Kế hoạch phát triển du lịch giai đoạn 2017-2021, xây dựng kế hoạch phát triển du lịch giai đoạn 2021-2025.
- Tổ chức các lớp bồi dưỡng, tập huấn nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác du lịch cấp huyện, thị xã, thành phố; hướng dẫn, tổ chức các khóa bồi dưỡng nghiệp vụ, kiến thức văn bản pháp luật để nâng cao chất lượng đội ngũ lao động ngành du lịch.
- Tổ chức rà soát, kiến nghị bãi bỏ các quy định pháp luật về du lịch và dịch vụ liên quan không còn phù hợp; cải cách mạnh mẽ các thủ tục hành chính và giảm chi phí kinh doanh về hoạt động du lịch.
- Tăng cường công tác quảng bá, xúc tiến đầu tư du lịch, tìm kiếm đối tác kinh doanh, cung cấp thông tin về tiềm năng, lợi thế đối với các sản phẩm du lịch thế mạnh của địa phương.
- Là đầu mối chủ trì, theo dõi và tham mưu UBND tỉnh các giải pháp cải thiện chỉ số chi phí tuân thủ pháp luật - B1 theo GCI 4.0, theo hướng dẫn của Bộ Tư pháp.
- Thường xuyên phối hợp các sở, ban, ngành rà soát các văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân tỉnh và UBND tỉnh ban hành có liên quan đến thu hút đầu tư, đầu tư công, tài chính công, đất đai... để kịp thời tham mưu UBND tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh hoặc tham mưu UBND tỉnh ban hành văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế và bãi bỏ cho phù hợp với quy định của pháp luật; triển khai tốt công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp.
7. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Là đầu mối chủ trì theo dõi và tham mưu UBND tỉnh các giải pháp cải thiện chỉ số chất lượng đào tạo nghề - B6 và chỉ số tuyển dụng lao động thâm dụng tri thức - C2 theo hướng dẫn của Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội.
- Đổi mới phương thức và nâng cao hiệu quả, chất lượng đào tạo nghề để đáp ứng nhu cầu thị trường lao động cả về số lượng, chất lượng, cơ cấu ngành nghề và trình độ đào tạo; đa dạng các hình thức dạy nghề cho lao động nông thôn.
- Chủ động phối hợp với các sở, ban ngành, Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh hướng dẫn, xử lý và giải đáp kịp thời những phát sinh, vướng mắc về thực hiện pháp luật lao động trong quan hệ lao động của doanh nghiệp, tạo môi trường lao động hài hòa, ổn định, giúp doanh nghiệp phát triển sản xuất - kinh doanh.
- Tiếp tục rà soát, đánh giá, kiến nghị bổ sung hoặc điều chỉnh các quy định về chính sách bảo hiểm xã hội, đơn giản hóa các quy trình, thủ tục thuộc thẩm quyền nhằm tạo điều kiện thuận lợi để khuyến khích các doanh nghiệp, người lao động tham gia bảo hiểm xã hội.
- Tập trung phối hợp với các cơ quan truyền thông tiếp tục tổ chức tuyên truyền về chính sách pháp luật lao động, BHXH cho người lao động và người sử dụng lao động trong các loại hình doanh nghiệp trên địa bàn toàn tỉnh. Đổi mới nội dung thông tin, tuyên truyền phù hợp với đặc điểm, tính chất và đặc thù của từng ngành nghề.
- Là đầu mối chủ trì theo dõi và tham mưu UBND tỉnh các giải pháp cải thiện Chỉ số Hợp tác nghiên cứu nhà trường và doanh nghiệp - C3 và chỉ số thuộc nhóm nguồn nhân lực - C9 theo hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
- Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả các chương trình, đề án, kế hoạch về giáo dục và đào tạo; thực hiện quyền tự chủ về tài chính, tự chủ về chương trình, nội dung đào tạo và khảo thí cho các cơ sở giáo dục, đào tạo trên địa bàn toàn tỉnh nhằm nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế.
- Xây dựng kế hoạch triển khai các hoạt động sáng tạo, trải nghiệm khoa học tại các cơ sở giáo dục trên địa bàn tỉnh và đẩy mạnh hợp tác nghiên cứu nhà trường và doanh nghiệp.
- Chỉ đạo 100% trường học phối hợp với các ngân hàng trên địa bàn để thu học phí qua phương thức thanh toán không dùng tiền mặt.
- Là đầu mối chủ trì theo dõi và tham mưu UBND tỉnh các giải pháp cải thiện Chỉ số cấp phép xây dựng - A3 theo hướng dẫn của Bộ Xây dựng.
- Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, cắt giảm tối đa thời gian giải quyết thủ tục hành chính. Thực hiện cung cấp dịch vụ công trực tuyến cấp độ 3, 4 đối với các thủ tục hành chính liên quan trực tiếp đến người dân và doanh nghiệp như thủ tục cấp giấy phép xây dựng, cấp chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng...; thực hiện một cửa liên thông điện tử đối với thủ tục thẩm định dự án đầu tư, thẩm định thiết kế cơ sở, thẩm định báo cáo kinh tế - kỹ thuật...
- Thực hiện công khai minh bạch các thông tin về quy hoạch xây dựng, phát triển đô thị trên địa bàn tỉnh, tạo thuận lợi cho các cá nhân, tổ chức doanh nghiệp tiếp cận, nghiên cứu cơ hội đầu tư.
- Là đầu mối chủ trì theo dõi và tham mưu UBND tỉnh các giải pháp cải thiện Chỉ số hiệu quả Logistics của WB, chỉ số tiếp cận điện năng - A6, chỉ số chất lượng và năng lực các dịch vụ logistics - D1 theo hướng dẫn của Bộ Công Thương.
- Thường xuyên phối hợp với các Sở, ngành và UBND các huyện, thành phố, Công ty Điện lực Gia Lai thực hiện quy trình thủ tục tiếp cận điện năng, phấn đấu chỉ tiêu: Tiếp cận điện năng thực hiện trong thời gian không quá 12 ngày. Đẩy mạnh thực hiện các giải pháp phát triển lưới điện nông thôn, phấn đấu đến hết năm 2021 toàn tỉnh có 100% số xã đạt tiêu chí số 4 (điện nông thôn).
- Khuyến khích tạo điều kiện phát triển thị trường trong nước; tuyên truyền hoạt động xây dựng cơ sở dữ liệu các thị trường xuất khẩu, các nhóm hàng xuất khẩu thế mạnh của tỉnh (theo hướng dẫn của Bộ Công Thương).
- Trình UBND tỉnh ban hành Kế hoạch kiểm tra CCHC năm 2021; quyết định thành lập Đoàn kiểm tra liên ngành và tổ chức thực hiện.
- Trình UBND tỉnh công bố kết quả chỉ số CCHC của các sở, ban, ngành tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố năm 2020.
- Trình UBND tỉnh báo cáo Bộ Nội vụ kết quả tự thẩm định chỉ số CCHC năm 2020 của tỉnh Gia Lai.
- Tổ chức tập huấn công tác CCHC năm 2021
- Tổ chức điều tra xã hội học phục vụ xác định Chỉ số CCHC của các sở, ban, ngành tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố năm 2020.
- Nghiên cứu, rà soát chi phí thuê bưu điện làm dịch vụ hành chính công để đảm bảo tính thống nhất.
- Tiếp tục rà soát các văn bản quy phạm pháp luật của tỉnh để kịp thời đề xuất sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ những quy định về cơ chế, thủ tục không còn phù hợp, gây cản trở, phiền hà cho công dân, tổ chức; đơn giản hóa các thủ tục hành chính, công khai minh bạch thủ tục hành chính cùng hoàn thiện, nâng cao chất lượng, hiệu quả cơ chế một cửa; chấn chỉnh tác phong, lề lối, giờ giấc làm việc, đảm bảo kỷ luật, kỷ cương hành chính.
- Nâng cao hiệu quả và thực hiện tốt công tác cải cách hành chính, rà soát các văn bản quy phạm pháp luật của tỉnh, đơn giản hoá thủ tục hành chính, thực hiện ổn định phân cấp quản lý về tài chính theo đúng Luật Ngân sách Nhà nước năm 2015, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin,... tạo điều kiện thuận lợi cho cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp trong nước và nước ngoài đến thăm và làm việc với tỉnh.
- Tăng cường thúc đẩy quan hệ, hợp tác với các Cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự nước ngoài, tổ chức phi chính phủ nước ngoài và tổ chức quốc tế tại Việt Nam nhằm nâng cao năng lực hội nhập của địa phương, hỗ trợ triển khai các hoạt động xúc tiến thương mại, đầu tư, hỗ trợ doanh nghiệp tiếp cận thông tin, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm ra nước ngoài. Tích cực vận động, kêu gọi và tranh thủ các nguồn lực từ nước ngoài đầu tư vào tỉnh Gia Lai.
- Nâng cao hiệu quả và thực hiện tốt công tác cải cách hành chính, tạo điều kiện thuận lợi cho các cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp nước ngoài đến thăm và làm việc với tỉnh. Phối hợp chặt chẽ với các đơn vị có liên quan trong công tác quản lý cư trú, hoạt động của người nước ngoài tại địa phương.
- Thường xuyên rà soát các thủ tục hành chính về khám chữa bệnh bảo hiểm y tế (BHYT), Từng bước hoàn thiện quy trình khám chữa bệnh và kết nối liên thông về giám định, thanh quyết toán chi phí khám chữa bệnh BHYT nhằm giảm bớt thời gian cho người bệnh và nhân dân.
- Chỉ đạo các bệnh viện, cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh triển khai kế hoạch thực hiện việc thanh toán các chi phí khám chữa bệnh BHYT, viện phí qua hệ thống ngân hàng; phối hợp với các ngân hàng tổ chức lắp đặt các thiết bị chấp nhận thẻ thanh toán (phù hợp) tại các cơ sở y tế để phục vụ thanh toán khám chữa bệnh BHYT và viện phí được nhanh chóng, thuận lợi và tiết kiệm thời gian cho người dân.
- Là đầu mối chủ trì theo dõi và tham mưu UBND tỉnh các giải pháp cải thiện nhóm chỉ số hạ tầng - B4 theo hướng dẫn của Bộ Giao thông vận tải.
- Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, tiếp tục duy trì giảm thời gian giải quyết thủ tục hành chính (giảm từ 30% trở lên); thực hiện một cửa liên thông điện tử đối với thủ tục thẩm định dự án đầu tư, thẩm định thiết kế cơ sở, thẩm định báo cáo kinh tế - kỹ thuật,...
- Chỉ đạo Trung tâm phục vụ hành chính tỉnh theo dõi và tổ chức kiểm tra việc cắt giảm các thủ tục hành chính đã bãi bỏ, niêm yết công khai phí và lệ phí và đặc biệt là quá trình rút ngắn thời gian giải quyết các thủ tục hành chính của các sở, ngành, địa phương.
- Tiếp tục thực hiện công khai đường dây nóng, hỏi đáp trực tuyến trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh; cập nhật, tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị và trả lời người dân và doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh qua Hệ thống các trang thông tin điện tử tại địa chỉ: http://gialai.gov.vn; http://nguoidan.chinhphu.vn và http://doanhnghiep.chinhphu.vn nhằm giải quyết những khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp.
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, giám sát các ngành, địa phương tổ chức thực hiện tốt Kế hoạch này.
- Là đầu mối theo dõi và tham mưu UBND tỉnh các giải pháp cải thiện chỉ số Kiểm soát tham nhũng - B2 theo hướng dẫn của Thanh tra Chính phủ.
- Phối hợp với các đơn vị xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật về thanh tra, đặc biệt là thanh tra chuyên ngành. Thống nhất kế hoạch thanh, kiểm tra, không thực hiện trùng lắp, nghiêm túc thực hiện việc thanh, kiểm tra 01 lần/01 doanh nghiệp trong năm. Đối với doanh nghiệp mới thành lập thì sau 03 năm mới tiến hành thanh, kiểm tra doanh nghiệp lần đầu.
- Công khai hòm thư góp ý điện tử và đường dây nóng của các đơn vị thanh, kiểm tra và Thanh tra tỉnh tại trụ sở và trang thông tin điện tử của Tỉnh, Thanh tra tỉnh, các Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh và trang mạng xã hội ZALO của tỉnh để kịp thời tiếp nhận, giải quyết những kiến nghị, phản ánh của các cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp góp phần phát huy tinh thần dân chủ và nâng cao hiệu quả trong thực thi nhiệm vụ công vụ.
- Chủ động nắm bắt tình hình hoạt động của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh nhằm đảm bảo phục vụ tốt các yêu cầu công tác và tạo điều kiện thuận lợi, không gây ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Hỗ trợ và kịp thời giải quyết có hiệu quả khi phát hiện có sự cố mất trộm tài sản và hoạt động “bảo kê” của băng nhóm xã hội đen gây mất an ninh trật tự tại doanh nghiệp nhằm góp phần đảm bản an ninh trật tự xã hội trên địa bàn tỉnh.
- Tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, tiếp nhận và giải quyết các thủ tục hành chính nhanh chóng, kịp thời, đúng quy định; nghiên cứu xây dựng kế hoạch giảm 30% thời gian giải quyết các thủ tục hành chính. Trong đó, tập trung chủ yếu vào các lĩnh vực sau: Quản lý xuất nhập cảnh, đăng ký quản lý cư trú, đăng ký quản lý phương tiện giao thông, cấp giấy chứng minh nhân dân, cấp giấy chứng nhận về an ninh, trật tự đối với một số ngành nghề kinh doanh có điều kiện, quản lý nhà nước về phòng cháy chữa cháy, thời gian thẩm duyệt phòng cháy chữa cháy,...
- Phối hợp với Thanh tra tỉnh trong việc xây dựng kế hoạch thanh, kiểm tra doanh nghiệp. Không thực hiện trùng lắp; nghiêm túc thực hiện việc thanh, kiểm tra 01 lần/01 doanh nghiệp trong năm.
19. Ban Quản lý Khu Kinh tế tỉnh
- Tập trung cải cách hành chính, tạo thuận lợi cho doanh nghiệp đầu tư, kinh doanh và phát triển; Tăng cường công tác quản lý nhà nước trên tất cả các lĩnh vực về đầu tư, quy hoạch, đất đai, xây dựng, môi trường, lao động,... đồng hành, hỗ trợ doanh nghiệp trong việc chấp hành quy định của pháp luật.
- Tiếp tục phấn đấu giảm từ 30-70% thời gian thực hiện giải quyết hồ sơ TTHC nhằm tiết kiệm thời gian, chi phí cho nhà đầu tư, doanh nghiệp đầu tư vào khu công nghiệp, khu kinh tế. Triển khai cung ứng các dịch vụ công trực tuyến mức độ 3,4.
- Thực hiện công bố công khai, minh bạch các TTHC thuộc thẩm quyền thụ lý, giải quyết của Ban Quản lý Khu kinh tế dưới nhiều hình thức như: đăng tải công khai trên Trang Thông tin điện tử; niêm yết công khai tại trụ sở.
- Tổ chức Hội nghị gặp mặt doanh nghiệp và Hội nghị tuyên truyền, phổ biến pháp luật đối với doanh nghiệp. Tăng cường trao đổi, cung cấp thông tin với các nhả đầu tư, doanh nghiệp qua hệ thống thông tin điện tử, hộp thư công vụ, email, zalo.
- Tiếp tục thực hiện các giải pháp thu hút đầu tư vào Khu công nghiệp Trà Đa, Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Lệ Thanh và Khu công nghiệp Nam Pleiku. Ưu tiên thu hút các dự án có năng lực tài chính, sử dụng công nghệ thân thiện với môi trường, sử dụng nguồn nguyên liệu của địa phương, chế biến sâu các sản phẩm nông sản, mang lại hiệu quả kinh tế cao, đóng góp ngân sách tỉnh và sử dụng nguồn lao động ổn định.
- Phối hợp Sở Kế hoạch và Đầu tư xây dựng chương trình kêu gọi đầu tư, xúc tiến đầu tư của tỉnh, qua đó giúp các doanh nghiệp, các nhà đầu tư tìm hiểu cơ hội đầu tư vào khu công nghiệp, khu kinh tế cửa khẩu; đẩy mạnh công tác quảng bá, giới thiệu, thu hút đầu tư vào các khu công nghiệp, khu kinh tế.
- Tăng cường giám sát, đánh giá hiệu quả dự án đầu tư, theo dõi tình hình thực hiện và tác động của dự án đến kinh tế - xã hội, góp phần vào cải thiện môi trường đầu tư, nâng cao hiệu quả kinh tế - xã hội.
- Phối hợp với các cơ quan thu, các ngân hàng thương mại, thực hiện đa dạng hóa các hình thức nộp thu ngân sách nhà nước, khuyến khích và hướng dẫn người dân và doanh nghiệp thu nộp bằng chuyển khoản qua hệ thống Ngân hàng thương mại, đa dạng hóa hình thức nộp thuế điện tử như internetbanking, nộp qua thẻ ATM, nộp qua điểm chấp nhận thẻ POS tại KBNN tỉnh, tại các ngân hàng thương mại,... hạn chế thấp nhất nộp bằng tiền mặt, nhằm mục đích tạo điều kiện thuận lợi, nhanh chóng, an toàn nhất cho người dân và doanh nghiệp có nghĩa vụ nộp thuế vào NSNN.
- Công khai về quy trình, thủ tục hành chính tại nơi giao dịch và trang thông tin điện tử của tỉnh; cắt giảm 30% thời gian thực hiện thủ tục hành chính; thay đổi phương thức thanh toán vốn đầu tư: rút ngắn thời gian kiểm soát hồ sơ, chứng từ số từ 7 ngày làm việc xuống còn 1-2 ngày làm việc. Triển khai diện rộng dịch vụ công trực tuyến đến tất cả các đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước.
21. Ngân hàng nhà nước - Chi nhánh tỉnh
- Theo dõi, chỉ đạo các tổ chức tín dụng tạo điều kiện thuận lợi, bình đẳng cho doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế tiếp cận vốn tín dụng ngân hàng.
- Chỉ đạo các ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh phối hợp các đơn vị trường học, bệnh viện, công ty điện, công ty cấp thoát nước, công ty vệ sinh môi trường, các công ty viễn thông, bưu chính trên địa bàn đô thị để thanh toán thu học phí, viện phí, tiền điện,... bằng phương thức thanh toán không dùng tiền mặt, ưu tiên thanh toán trên thiết bị di động, qua thiết bị chấp nhận thẻ,...
- Thực hiện triển khai các ứng dụng hỗ trợ doanh nghiệp trong việc thực hiện các thủ tục hành chính với cơ quan thuế, tiếp tục triển khai thuế qua mạng và nộp thuế điện tử. Duy trì đảm bảo tỷ lệ doanh nghiệp thực hiện kê khai thuế điện tử đạt 100%; hoàn thuế giá trị gia tăng bằng phương thức điện tử đạt 100%; tỷ lệ doanh nghiệp nộp thuế điện tử đạt trên 98%; giảm thời gian thực hiện kiểm tra trước khi hoàn thuế; rút ngắn thời giải quyết thủ tục hành chính với thời gian quy định theo mục tiêu kế hoạch này.
- Chỉ đạo ngành thuế tăng cường gắn kết với các đơn vị đại lý thuế, tư vấn thuế tuyên truyền những chính sách có lợi khi thành lập doanh nghiệp; hỗ trợ, tư vấn và giúp đỡ doanh nghiệp về chế độ sổ sách kế toán thuận lợi; doanh nghiệp thành lập sau 3 năm hoạt động mới tổ chức thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp lần đầu.
- Phối hợp với Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh triển khai thực hiện tốt, kịp thời các chính sách về: Miễn, giảm thuế môn bài, thuế thu nhập doanh nghiệp, hỗ trợ chế độ kế toán,... đối với doanh nghiệp theo Thông tư 133/2016/TT-BTC ngày 26/8/2016 của Bộ Tài chính về hướng dẫn chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa; Thông tư 132/2018/TT-BTC, ngày 28/12/2018 của Bộ Tài chính hướng dẫn Chế độ kế toán cho doanh nghiệp siêu nhỏ và Nghị Định 39/2018/NQ-CP, ngày 11/3/2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.
- Từng bước tư vấn, hỗ trợ các doanh nghiệp thành lập mới sử dụng hóa đơn điện tử; hóa đơn điện tử có mã xác thực của cơ quan thuế để phấn đấu 100% doanh nghiệp sử dụng hóa đơn điện tử trước ngày 01/11/2021.
- Phối hợp với Thanh tra tỉnh để xây dựng kế hoạch thanh, kiểm tra doanh nghiệp hàng năm theo nguyên tắc thống nhất kế hoạch thanh, kiểm tra, không thực hiện trùng lắp, nghiêm túc thực hiện việc thanh, kiểm tra 01 lần/01 doanh nghiệp trong năm, Thanh, kiểm tra doanh nghiệp thực hiện cùng đoàn liên ngành theo kế hoạch được UBND tỉnh phê duyệt.
23. Cục Hải quan Gia Lai - Kon Tum
- Là đầu mối chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan theo dõi và tham mưu UBND tỉnh các giải pháp cải thiện chỉ số giao dịch thương mại qua biên giới - A8.
- Duy trì, giám sát và vận hành Hệ thống VNACCS/VCIS và cơ chế một cửa quốc gia ổn định, an ninh, an toàn 24/7.
- Tiếp tục triển khai các thủ tục hành chính trên dịch vụ công trực tuyến; chủ động rà soát, đề xuất cắt giảm thời gian thực hiện các thủ tục hành chính; phối hợp với các cơ quan chức năng, các cơ quan quản lý chuyên ngành tạo điều kiện thuận lợi tối đa để thông quan nhanh chóng hàng hóa xuất nhập khẩu, phương tiện vận tải xuất nhập cảnh qua biên giới.
- Tiếp tục thực hiện thỏa thuận hợp tác phối hợp thu với các Ngân hàng thương mại theo Thông tư 184/2015/TT-BTC, ngày 17/11/2015 của Bộ Tài chính về quy định thủ tục về kê khai, bảo lãnh tiền thuế, thu nộp tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt, tiền phí, lệ phí, các khoản thu khác đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh và phương tiện xuất cảnh, nhập cảnh, quá để mở rộng việc triển khai thực hiện thanh toán bằng phương thức điện tử (e-Payment), đặc biệt là thanh toán nộp thuế điện tử và thông quan điện tử 24/7.
- Là đầu mối chủ trì, theo dõi và tham mưu UBND tỉnh các giải pháp cải thiện cấu phần “nộp bảo hiểm” trong chỉ số Nộp thuế và bảo hiểm xã hội - A2 theo hướng dẫn của Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
- Rà soát, đơn giản hóa quy trình, thủ tục hành chính về bảo hiểm xã hội (BHXH), BHYT nhằm rút ngắn thời gian giao dịch, tạo điều kiện thuận lợi tối đa cho các doanh nghiệp khi kê khai BHXH, BHYT.
- Đẩy mạnh giao dịch điện tử trong lĩnh vực kê khai thu, cấp sổ, thẻ, giải quyết chính sách BHXH, BHYT; thực hiện giao - nhận, chuyển - phát hồ sơ về BHXH, BHYT qua dịch vụ Bưu chính.
- Tăng cường công tác tuyên truyền, khuyến khích và hướng dẫn người nhận lương hưu trợ cấp bảo hiểm xã hội nhận trợ cấp qua các phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt.
- Là đầu mối chủ trì, theo dõi và tham mưu UBND tỉnh các giải pháp cải thiện chỉ số Giải quyết tranh chấp hợp đồng - A9, Phá sản doanh nghiệp - A10 theo hướng dẫn của Bộ Tư pháp.
- Nâng cao hiệu quả công tác xét xử của Tòa án (từ cấp tỉnh đến cấp huyện); xét xử đúng pháp luật, đúng thời hạn, công bằng và nhanh chóng thi hành phán quyết của Tòa án; rút ngắn tối đa thời gian thụ lý và giải quyết các vụ án kinh tế. Qua đó, góp phần quan trọng giữ vững ổn định chính trị, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội; góp phần tạo môi trường kinh doanh lành mạnh, ổn định cho sự phát triển của các loại hình doanh nghiệp nói riêng và sự phát triển kinh tế - xã hội tỉnh nhà nói chung.
- Phối hợp với các ngân hàng, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán để thu tiền điện bằng phương thức thanh toán không dùng tiền mặt; khuyến khích người sử dụng điện thanh toán tiền điện bằng các giải pháp điện từ, di động.
- Đảm bảo vận hành lưới điện an toàn, hiệu quả, cung cấp điện đảm bảo an sinh xã hội và phát triển kinh tế trên địa bàn tỉnh, tiếp tục đầu tư hạ tầng cấp điện, nâng cấp về đường truyền đảm bảo việc thực hiện chỉ số tiếp cận điện năng theo đúng mục tiêu.
27. Đề nghị Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh, Hội Doanh nhân trẻ tỉnh, Hội Nữ doanh nhân tỉnh
- Tham gia các đoàn thanh tra doanh nghiệp với tư cách người làm chứng khi có đề nghị của cơ quan thanh tra.
- Phản ánh các hành vi nhũng nhiễu, tiêu cực của cán bộ, công chức. Tuyên truyền về quyền và nghĩa của cơ quan nhà nước và của doanh nghiệp để doanh nghiệp biết. Phát động trong các doanh nghiệp không đưa hối lộ cho mọi cán bộ công chức.
- Rà soát, tập hợp các quy định pháp luật không rõ ràng, khó tuân thủ, bất hợp lý; nắm bắt những vướng mắc, khó khăn, bất cập trong thực hiện thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực đầu tư, đất đai, xây dựng... để đề nghị các cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải thích, sửa đổi, bổ sung, tháo gỡ và công khai kết quả để các doanh nghiệp biết.
- Phối hợp với các tổ chức đại diện người dân, doanh nghiệp tiến hành định kỳ khảo sát ý kiến người dân và doanh nghiệp về chất lượng hành chính công và chi phí không chính thức ở cấp sở, ngành, huyện, công khai kết quả và đề nghị UBND tỉnh chỉ đạo các sở, ngành, huyện có giải pháp nâng cao chất lượng hành chính công và cắt giảm chi phí không chính thức.
- Chủ động tích cực tuyên truyền, phổ biến sâu rộng đến cộng đồng doanh nghiệp về các chủ trương, chính sách của tỉnh về cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh. Thường xuyên đưa ra các sáng kiến, mô hình mới đảm bảo nâng cao hiệu quả hoạt động của hội, hiệp hội.
28. Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố
- Chấn chỉnh ngay thái độ phục vụ người dân và doanh nghiệp đối với đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức thường xuyên tiếp xúc với người dân và doanh nghiệp; tạo tính chuyên nghiệp trong ứng xử, chuyển từ thái độ quản lý sang thái độ phục vụ người dân và doanh nghiệp. Kịp thời phát hiện xử lý nghiêm đúng quy định những cán bộ, công chức, viên chức có các hành vi gây khó khăn, nhũng nhiễu với người dân và doanh nghiệp. Nếu để xảy ra sai phạm thì người đứng đầu cơ quan, đơn vị chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh.
- Xây dựng kế hoạch rút ngắn từ 30%-70% thời gian giải quyết các thủ tục hành chính cho người dân và doanh nghiệp. Thiết lập hòm thư góp ý điện tử và đường dây nóng của cơ quan, đơn vị; công khai trên các phương tiện thông tin, đại chúng và Trang thông tin điện tử của tỉnh, Thanh tra tỉnh và các hiệp, hội doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
- Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông xây dựng các dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 và 4; tổ chức triển khai có hiệu quả các dịch vụ công trực tuyến ở mức độ 3 và 4 đã được xây dựng, nhất là các dịch vụ công trực tuyến mức độ 4 để góp phần đẩy mạnh thanh toán không dùng tiền mặt và phát triển thương mại điện tử. Tiếp tục sử dụng có hiệu quả các hệ thống, dịch vụ công nghệ thông tin dùng chung của tỉnh để góp phần xây dựng Chính quyền điện tử hướng tới Chính quyền số, minh bạch hóa quy trình, thủ tục trong xử lý công việc. Đẩy mạnh tuyên truyền và vận động người dân tích cực tham gia giải quyết các thủ tục hành chính qua dịch vụ công trực tuyến ở mức độ 3 và 4.
- Chủ động thực hiện việc tiếp nhận hồ sơ, làm thủ tục trực tuyến, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích. Đến cuối năm 2021, tất cả các huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh phải thực hiện việc tiếp nhận và trả hồ sơ thủ tục hành chính công qua bưu điện. Hướng dẫn người dân thao tác gửi hồ sơ trên máy tính để rút ngắn thời gian giải quyết.
- Chủ động thực hiện rà soát các văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân tỉnh và UBND tỉnh ban hành có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, lĩnh vực quản lý nhà nước của đơn vị để kịp thời đề xuất sửa đổi, bổ sung, thay thế và bãi bỏ cho phù hợp với quy định của pháp luật.
- Phối hợp chặt chẽ với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Hiệp Hội doanh nghiệp tỉnh và cơ quan tư vấn trong triển khai các chương trình khảo sát Năng lực cạnh tranh (PCI), khảo sát năng lực cạnh tranh cấp sở, ngành, địa phương (DDCI), xúc tiến đầu tư và hỗ trợ đồng hành doanh nghiệp.
- Chủ động thường xuyên gặp gỡ các doanh nghiệp để tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp tại địa phương; có giải pháp kịp thời, hiệu quả nâng cao tính minh bạch, tạo điều kiện thuận lợi, bình đẳng cho nhà đầu tư, doanh nghiệp.
- Tập trung chỉ đạo xây dựng và thực hiện chiến lược, kế hoạch trung, dài hạn với mục tiêu rõ ràng, lộ trình cụ thể để tạo chuyển biển vững chắc đối với các chỉ tiêu có tính chất nền tảng nhưng khó cải thiện trong thời gian ngắn như bảo vệ môi trường sinh thái, giảm nghèo đa chiều, phát triển miền núi, vùng sâu, vùng xa,... phấn đấu giữ vũng và cải thiện thứ hạng phát triển bền vững. Đồng thời, thực hiện các giải pháp truyền thông nâng cao nhận thức toàn xã hội, nhất là cộng đồng doanh nghiệp về nội dung và ý nghĩa của phát triển bền vững nhằm phát triển nhanh cộng đồng doanh nghiệp phát triển bền vững.
- Tiếp tục chú trọng hỗ trợ người dân và doanh nghiệp phục hồi sản xuất kinh doanh, khắc phục các tác động tiêu cực của dịch bệnh COVID-19.
1. Các sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị có liên quan căn cứ chức năng nhiệm vụ được giao, hướng dẫn của các Bộ, ngành Trung ương để triển khai thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả kế hoạch này.
2. Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo theo quy định, cụ thể:
- Báo cáo 6 tháng: Các sở, ngành, địa phương, đơn vị gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư trước ngày 20/5/2021; Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh trước ngày 01/6/2021.
- Báo cáo năm: Các sở, ngành, địa phương, đơn vị gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư trước ngày 20/11/2021; Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh trước ngày 01/12/2021.
3. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Gia Lai và các tổ chức đoàn thể tăng cường công tác tuyên truyền, vận động cả hệ thống chính trị tích cực tham gia cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh; đồng thời đẩy mạnh việc hỗ trợ, giúp đỡ, đồng hành cùng doanh nghiệp, đồng thời tích cực đấu tranh chống các biểu hiện tiêu cực, gây khó khăn, cản trở hoạt động đầu tư, sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
4. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, giám sát các ngành, địa phương tổ chức thực hiện tốt Kế hoạch này; định kỳ 6 tháng, năm tổng hợp tình hình thực hiện báo cáo UBND tỉnh, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Văn phòng Chính phủ theo quy định kịp thời đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết những vấn đề vướng mắc, phát sinh./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Kế hoạch 256/KH-UBND năm 2021 thực hiện Nghị quyết 02/NQ-CP do tỉnh Quảng Bình ban hành
- 2Kế hoạch 96/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 02/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2021 do tỉnh Đắk Nông ban hành
- 3Kế hoạch 34/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 02/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2021 do tỉnh Quảng Trị ban hành
- 1Luật ngân sách nhà nước 2015
- 2Thông tư 133/2016/TT-BTC hướng dẫn Chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3Thông tư 184/2015/TT-BTC quy định thủ tục về kê khai, bảo lãnh tiền thuế, thu nộp tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt, tiền phí, lệ phí, các khoản thu khác, đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh và phương tiện xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 4Quyết định 844/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Đề án “Hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo quốc gia đến năm 2025" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa 2017
- 6Luật Đầu tư 2020
- 7Nghị định 39/2018/NĐ-CP về hướng dẫn Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa
- 8Thông tư 132/2018/TT-BTC hướng dẫn Chế độ kế toán cho doanh nghiệp siêu nhỏ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 9Quyết định 546/QĐ-UBND năm 2018 quy định về trình tự thực hiện dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh Gia Lai
- 10Kế hoạch 205/KH-UBND năm 2019 thực hiện Chương trình hành động về cắt giảm chi phí cho doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Gia Lai
- 11Nghị quyết 102/2019/NQ-HĐND quy định về chính sách đặc thù khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Gia Lai
- 12Quyết định 1184/QĐ-UBND năm 2019 công bố danh mục thủ tục hành chính tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết qua dịch vụ bưu chính công ích và Dịch mục thủ tục hành chính không thực hiện tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết qua dịch vụ bưu chính công ích do tỉnh Gia Lai ban hành
- 13Quyết định 765/QĐ-UBND năm 2019 về phê duyệt Đề án hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Gia Lai giai đoạn 2019-2023
- 14Nghị quyết 02/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2021 do Chính phủ ban hành
- 15Kế hoạch 256/KH-UBND năm 2021 thực hiện Nghị quyết 02/NQ-CP do tỉnh Quảng Bình ban hành
- 16Kế hoạch 96/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 02/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2021 do tỉnh Đắk Nông ban hành
- 17Kế hoạch 34/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 02/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2021 do tỉnh Quảng Trị ban hành
- 18Kế hoạch 2415/KH-UBND năm 2020 về Chuyển đổi số của tỉnh Gia Lai giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030
Kế hoạch 71/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 02/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2021 do tỉnh Gia Lai ban hành
- Số hiệu: 71/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 21/01/2021
- Nơi ban hành: Tỉnh Gia Lai
- Người ký: Võ Ngọc Thành
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 21/01/2021
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định