Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 71/KH-UBND | Cà Mau, ngày 14 tháng 6 năm 2019 |
Thực hiện Nghị quyết số 120/NQ-CP ngày 17/11/2017 của Chính phủ về phát triển bền vững Đồng bằng sông Cửu Long thích ứng với biến đổi khí hậu và Quyết định số 417/QĐ-TTg ngày 13/4/2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Chương trình hành động tổng thể thực hiện Nghị quyết số 120/NQ-CP, Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau ban hành Kế hoạch thực hiện như sau:
1. Mục đích
- Quán triệt nội dung, cụ thể hóa các quan điểm, mục tiêu, chủ trương, định hướng, nhiệm vụ và giải pháp của Nghị quyết số 120/NQ-CP ngày 17/11/2017 của Chính phủ và Quyết định số 417/QĐ-TTg ngày 13/4/2019 của Thủ tướng Chính phủ đến các sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Cà Mau, doanh nghiệp và toàn thể nhân dân trong tỉnh nhằm tạo sự đồng thuận và quyết tâm cao trong triển khai, thực hiện.
- Đề cao trách nhiệm và đảm bảo sự phối hợp thường xuyên, có hiệu quả giữa các đơn vị có liên quan trong việc tổ chức, triển khai thực hiện Nghị quyết, giải quyết những vướng mắc, khó khăn phát sinh.
2. Yêu cầu
Các nhiệm vụ và giải pháp đề ra trong Kế hoạch phải bám sát các nhiệm vụ được giao tại Nghị quyết số 120/NQ-CP ngày 17/11/2017 và Quyết định số 417/QĐ-TTg ngày 13/4/2019. Các cơ quan, đơn vị được giao chủ trì thực hiện nhiệm vụ phải xác định rõ các nội dung công việc cụ thể, thời hạn, tiến độ hoàn thành, kết quả đầu ra, trách nhiệm, cơ chế phối hợp với các đơn vị có liên quan.
- Phấn đấu đưa tỉnh Cà Mau trở thành tỉnh có trình độ phát triển khá trong khu vực Đồng bằng sông Cửu Long; thu nhập bình quân đầu người đạt cao hơn trung bình của khu vực, sinh kế của người dân được bảo đảm, đời sống vật chất, tinh thần của người dân được nâng cao.
- Xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đồng bộ, theo hướng chủ động, thích ứng biến đổi khí hậu, an toàn trước thiên tai; tài nguyên thiên nhiên được sử dụng hợp lý; đa dạng sinh học và truyền thống văn hóa được duy trì và tôn tạo; phát triển kinh tế - xã hội nhanh, bền vững và giữ vững quốc phòng an ninh, trên cơ sở phát triển nông nghiệp hàng hóa chất lượng cao, kết hợp với dịch vụ, du lịch sinh thái, công nghiệp, trọng tâm là công nghiệp chế biến, nâng cao giá trị và sức cạnh tranh của sản phẩm nông nghiệp.
- Xây dựng đồng bộ hệ thống hạ tầng thông tin và truyền thông, mạng lưới cấp điện, cấp nước, thoát nước; phát triển hệ thống các cơ sở văn hóa, giáo dục - đào tạo, khoa học và công nghệ, y tế, thể dục, thể thao với chất lượng ngày càng được nâng cao.
- Lấy con người làm trung tâm, chú trọng về chất lượng, chuyển từ phát triển chiều rộng sang chiều sâu, tiếp cận chủ động, linh hoạt thích ứng với tác động của biến đổi khí hậu và các điều kiện tự nhiên khác, nâng cao chất lượng cuộc sống cho người dân.
- Tác động của biến đổi khí hậu, nước biển dâng là xu thế tất yếu, phải sống chung và thích nghi, phải biến thách thức thành cơ hội. Nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên theo hướng bền vững. Sử dụng hiệu quả, bền vững nguồn tài nguyên nước mặt, nước ngầm gắn liền với công tác quản lý, bảo vệ nguồn nước.
- Việc chuyển đổi mô hình phát triển phải đảm bảo phù hợp với điều kiện tự nhiên, đa dạng sinh học, văn hóa, con người, quy luật tự nhiên, kế thừa các thành tựu, giá trị nhân văn, kinh nghiệm truyền thống; chú trọng ứng dụng thành tựu khoa học công nghệ của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4 nhằm phát huy lợi thế của địa phương.
- Tăng cường hợp tác, liên kết với các địa phương trong vùng và hợp tác quốc tế trong nghiên cứu khoa học, ứng dụng và chuyển giao công nghệ.
- Mọi hoạt động đầu tư phải được điều phối thống nhất, đảm bảo tính liên kết, có trọng tâm, trọng điểm, có lộ trình hợp lý, trước mắt ưu tiên đầu tư các công trình cấp bách, các công trình có tính chất động lực, thúc đẩy phát triển kinh tế, các công trình thiết yếu phục vụ đời sống nhân dân. Chú trọng và chủ yếu thực hiện các giải pháp phi công trình, đồng thời thực hiện tốt các giải pháp công trình.
- Phát triển các lĩnh vực văn hóa - xã hội tiến kịp mặt bằng chung của cả nước. Gắn phát triển kinh tế với phát triển xã hội, giảm nghèo, tạo việc làm, bảo đảm an sinh xã hội, bảo vệ môi trường. Phát huy tiềm lực, tăng cường thực lực quốc phòng, an ninh, giữ vững ổn định chính trị, chủ quyền quốc gia và trật tự an toàn xã hội.
1. Rà soát, hoàn thiện và bổ sung hệ thống cơ chế, chính sách
- Tích cực phối hợp với các Bộ, ngành Trung ương rà soát, xây dựng cơ chế, chính sách mới hoặc ban hành chính sách của địa phương nhằm phát triển, thu hút doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn; xây dựng cơ chế, chính sách phát triển công nghiệp thương mại hỗ trợ cho nền kinh tế nông nghiệp, công nghiệp chế biến các sản phẩm nông sản; hỗ trợ xúc tiến thương mại, đưa các sản phẩm hàng hóa của tỉnh, đặc biệt các mặt hàng chủ lực vào các chuỗi phân phối quốc tế.
- Rà soát, xây dựng cơ chế thúc đẩy tập trung đất đai, tạo quỹ đất để thu hút doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn phù hợp với thẩm quyền và các quy định của pháp luật.
- Rà soát, hoàn thiện các chính sách ưu đãi nhằm phát triển kinh tế - xã hội cho vùng đồng bào dân tộc thiểu số, đặc biệt đồng bào dân tộc thiểu số có đời sống còn nhiều khó khăn và đào tạo, bồi dưỡng cán bộ người dân tộc thiểu số.
2. Cập nhật, hệ thống hóa số liệu, dữ liệu liên ngành, tăng cường điều tra cơ bản
- Rà soát lại thực trạng việc sử dụng phần mềm, hệ thống cơ sở dữ liệu các ngành trên địa bàn tỉnh (tài nguyên và môi trường, nông nghiệp và phát triển nông thôn, kế hoạch và đầu tư, công thương, giao thông vận tải, xây dựng, y tế, văn hóa, thể thao và du lịch, lao động - thương binh và xã hội), tham gia việc hệ thống hóa dữ liệu dùng chung trong khu vực Đồng bằng sông Cửu Long.
- Thực hiện công tác điều tra cơ bản về tài nguyên và môi trường: Giám sát sụt lún, đo đạc, cập nhật địa hình tỷ lệ lớn, đo đạc địa hình lòng dẫn các sông chính,...
- Rà soát, đánh giá lại mạng lưới quan trắc tài nguyên và môi trường hiện có trên địa bàn tỉnh để đề xuất xây dựng hoàn chỉnh mạng lưới quan trắc quốc gia (hệ thống quan trắc, giám sát, cảnh báo và dự báo khí tượng thủy văn, môi trường, nguồn nước, mạng lưới độ cao quốc gia, giám sát biến đổi khí hậu).
3. Xây dựng quy hoạch và tổ chức không gian lãnh thổ
- Xây dựng Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh theo quy định của Luật quy hoạch, đảm bảo tính kết nối cao với các địa phương trong và ngoài vùng, phù hợp với điều kiện tự nhiên và phát huy tối đa các tiềm năng, lợi thế so sánh của tỉnh, trong đó chú trọng công tác quản lý tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường và thích ứng với biến đổi khí hậu.
- Rà soát, điều chỉnh các quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành, đảm bảo phù hợp với Quy hoạch tổng thể và đúng quy định của pháp luật chuyên ngành có liên quan.
- Hình thành các tiểu vùng sinh thái làm định hướng phát triển kinh tế, nông nghiệp và cơ sở hạ tầng (vùng ngọt, vùng lợ, vùng mặn). Rà soát tình hình sử dụng đất, bố trí lại dân cư trong đó kiểm soát và hạn chế việc xây dựng các điểm dân cư tập trung tại các vùng sát bờ sông, kênh, rạch có nguy cơ sạt lở cao nhằm tránh thiệt hại khi xảy ra thiên tai.
4. Xây dựng cơ cấu kinh tế hợp lý, thích ứng với biến đổi khí hậu
- Thực hiện có hiệu quả Đề án tái cơ cấu kinh tế của tỉnh, đặc biệt là tái cơ cấu ngành nông nghiệp tỉnh Cà Mau theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững, đảm bảo gắn kết chuỗi lưu thông hàng hóa, tham gia sâu vào chuỗi giá trị toàn cầu; phát triển ngành tôm Cà Mau trở thành trung tâm lớn nhất của vùng Đồng bằng sông Cửu Long và cả nước.
- Ưu tiên phát triển công nghiệp hỗ trợ cho nền kinh tế nông nghiệp, công nghiệp chế biến nông sản, thủy sản tạo chuỗi giá trị của tỉnh. Thu hút đầu tư phát triển các nhà máy điện gió, điện năng lượng mặt trời, điện sinh khối theo cơ chế khuyến khích phát triển năng lượng sạch, gắn liền với phát triển rừng và bảo vệ bờ biển. Phát triển công nghiệp gắn liền với tăng cường quản lý bảo vệ môi trường.
- Tăng cường xúc tiến đầu tư cho du lịch của tỉnh. Đa dạng hóa các nguồn lực đầu tư hạ tầng du lịch và xây dựng sản phẩm du lịch đặc trưng, có thương hiệu và tính cạnh tranh của tỉnh. Phát triển các loại hình du lịch văn hóa, lễ hội, du lịch sông nước, du lịch sinh thái gắn với các khu bảo tồn thiên nhiên, biển, đảo. Phát triển dịch vụ-du lịch không chỉ dựa trên đặc tính sinh thái tự nhiên, văn hóa, con người của tỉnh để có hiệu quả kinh tế cao mà còn phải gắn với bảo tồn thiên nhiên để phát triển bền vững.
5. Đầu tư và phát triển hạ tầng
- Các dự án đầu tư và phát triển hạ tầng phải đảm bảo tính thống nhất, liên kết, có trọng tâm, trọng điểm và lộ trình hợp lý. Ưu tiên các công trình cấp bách, công trình có tính chất động lực, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội toàn tỉnh, các công trình thiết yếu phục vụ đời sống nhân dân; chú trọng các giải pháp công trình và phi công trình.
- Thực hiện ngay những biện pháp cấp bách về phòng, chống sạt lở, sụt lún nghiêm trọng tại một số khu vực bờ biển, bờ sông. Đẩy mạnh công tác điều tra, khảo sát, xây dựng và phê duyệt các dự án đầu tư để triển khai thực hiện ở giai đoạn sau năm 2020.
6. Phát triển và huy động nguồn lực
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến nâng cao ý thức, trách nhiệm của các cấp chính quyền và người dân về tầm quan trọng của phát triển bền vững, về cơ hội và thách thức của tỉnh Cà Mau nói riêng và Đồng bằng sông Cửu Long nói chung.
- Xây dựng và thực hiện các đề án về chuyển đổi ngành nghề và tạo việc làm cho lao động nông nghiệp, nông thôn theo hướng chuyên môn hóa, chuyên nghiệp hóa; cung cấp thông tin thị trường, hỗ trợ thu hút sự tham gia của doanh nghiệp; đào tạo nghề và phát triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao; đổi mới công tác đào tạo; phát triển nguồn nhân lực cho kinh tế tập thể, hợp tác xã.
- Triển khai hiệu quả các chương trình, nhiệm vụ khoa học công nghệ trọng điểm; ưu tiên bố trí nguồn lực khoa học và công nghệ có trọng tâm, trọng điểm, bảo đảm hiệu quả, thực chất. Đẩy mạnh nghiên cứu về các vấn đề bảo vệ môi trường, phòng chống thiên tai, giảm nhẹ tổn thương, tác động tiêu cực do biến đổi khí hậu gây ra; nghiên cứu, chọn tạo, phát triển các giống cây trồng, vật nuôi và thủy sản phù hợp với từng địa phương.
- Đẩy mạnh các hoạt động huy động nguồn lực về tài chính cho các hoạt động phát triển bền vững, thích ứng với biến đổi khí hậu; sử dụng hiệu quả nguồn vốn và đẩy nhanh tiến độ giải ngân vốn đầu tư công.
- Tăng cường hợp tác, liên kết phát triển giữa các địa phương trong vùng, nhất là các tỉnh thuộc Vùng kinh tế trọng điểm Đồng bằng sông Cửu Long và với Thành phố Hồ Chí Minh. Chủ động hội nhập quốc tế, tăng cường hợp tác với các địa phương thuộc các nước Tiểu vùng sông Mê Công, đặc biệt mối quan hệ hữu nghị giữa tỉnh Cà Mau với tỉnh Khăm Muộn - Lào và tỉnh Koh Kong - Campuchia.
Kế hoạch được phân kỳ thực hiện thành 04 giai đoạn: Giai đoạn đến năm 2020, giai đoạn 2021 - 2030, định hướng giai đoạn 2031 - 2050 và định hướng đến năm 2100. Cụ thể như sau:
A. Giai đoạn đến năm 2020
Nhiệm vụ trọng tâm của giai đoạn này là tập trung rà soát, hoàn thiện các cơ chế chính sách phát triển bền vững Đồng bằng sông Cửu Long và tỉnh Cà Mau thích ứng với biến đổi khí hậu; đẩy mạnh cập nhật hệ thống hóa dữ liệu liên ngành; đặc biệt đầu tư nguồn nhân lực; tiến hành rà soát, thí điểm các mô hình kinh tế, các dự án xây dựng làm tiền đề cho các nhiệm vụ, giải pháp cho các giai đoạn sau. Trong đó:
- Rà soát, đánh giá việc thực hiện liên kết vùng thời gian qua, nhất là việc liên kết tiêu thụ các sản phẩm nông nghiệp của tỉnh; việc liên kết trong vùng Đồng bằng sông Cửu Long, các tỉnh vùng Đông Nam Bộ và Thành phố Hồ Chí Minh.
- Rà soát, xây dựng Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh, điều chỉnh các quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành, đảm bảo phù hợp với Quy hoạch tổng thể.
- Cập nhật và hệ thống hóa số liệu, dữ liệu liên ngành, tham gia hệ thống hóa dữ liệu dùng chung trong khu vực Đồng bằng sông Cửu Long.
- Thí điểm các mô hình chuyển đổi kinh tế; triển khai và thực hiện các đề án đã được phê duyệt:
+ Phát huy lợi thế về nuôi trồng thủy sản, tạo động lực tăng trưởng và thúc đẩy chuyển đổi cơ cấu sản xuất khu vực nông, lâm, thủy sản và kinh tế nông thôn. Đẩy mạnh chuyển đổi cơ cấu sản xuất khu vực nông, lâm, thủy sản theo hướng hiện đại hóa, áp dụng công nghệ cao theo hướng nâng cao giá trị và chất lượng hàng hóa.
+ Tiếp tục thực hiện tái cơ cấu ngành lâm nghiệp, phát triển lâm nghiệp gắn với các mô hình phát triển sản xuất, quản lý, sử dụng hiệu quả diện tích đất lâm nghiệp, trồng cây phân tán hằng năm.
+ Đầu tư, xây dựng hệ thống thủy lợi phòng chống khô hạn, điều hòa khí hậu, phát triển sinh kế; đầu tư, xây dựng mở rộng hệ thống cấp nước sinh hoạt.
+ Đầu tư hệ thống kè chống sạt lở ven sông.
+ Thí điểm xây dựng mô hình nhà, công trình phòng, tránh lốc, bão.
+ Hoàn chỉnh hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông tích hợp các giải pháp chống chịu biến đổi khí hậu và nước biển dâng.
- Phát triển nguồn lực từ nhận thức, nhân lực, khoa học và công nghệ, đến tài chính và hợp tác quốc tế:
+ Tổ chức các đợt tuyên truyền hằng năm về các nội dung thực hiện Nghị quyết số 120/NQ-CP ngày 17/11/2017 của Chính phủ tại địa phương, chủ yếu hướng đến đối tượng doanh nghiệp, cộng đồng dân cư để thúc đẩy việc chuyển đổi mô hình kinh tế phát triển bền vững.
+ Đẩy mạnh công tác chuyển đổi ngành nghề và tạo việc làm cho lao động nông nghiệp, nông thôn theo hướng chuyên môn hóa, chuyên nghiệp hóa; phát triển nguồn nhân lực cho kinh tế tập thể; đào tạo nghề, phát triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao.
+ Tiếp tục triển khai có hiệu quả các chương trình khoa học công nghệ phòng chống thiên tai, bảo vệ môi trường và thích ứng với biến đổi khí hậu đã được ban hành.
+ Tham gia các hoạt động đánh giá tác động của biến đổi khí hậu đến năng suất, sản lượng các giống cây trồng chủ lực của địa phương; nghiên cứu, lựa chọn các giống cây trồng, vật nuôi thích ứng với biến đổi khí hậu.
B. Giai đoạn 2021-2030
Trong giai đoạn này, tiến hành rà soát lại những kết quả đạt được của giai đoạn đến năm 2020; trong đó, duy trì và cập nhật hệ thống cơ sở dữ liệu chuyên ngành; đánh giá các mô hình đã triển khai giai đoạn trước, tiếp tục đầu tư cơ sở hạ tầng, phát triển nguồn lực. Đặc biệt, tiến hành triển khai các dự án đầu tư xây dựng cơ bản đòi hỏi những nguồn kinh phí lớn, mở rộng các mô hình kinh tế hiệu quả. Cụ thể:
- Tham gia việc xây dựng, vận hành hệ thống số liệu, dữ liệu liên ngành; cập nhật hệ thống cơ sở dữ liệu liên ngành về Đồng bằng sông Cửu Long và tỉnh Cà Mau, kết nối với cơ sở dữ liệu của Ủy hội sông Mê Công quốc tế. Tham gia xây dựng dữ liệu điều tra cơ bản về tài nguyên và môi trường, mạng lưới quan trắc tài nguyên và môi trường.
- Triển khai thực hiện các quy hoạch, đề án tổ chức không gian lãnh thổ, nhất là Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
- Sàng lọc, lựa chọn sắp xếp các dự án theo thứ tự ưu tiên đầu tư phát triển bền vững của địa phương.
- Tập trung nhân rộng các mô hình nông - lâm - ngư nghiệp được chuyển đổi hiệu quả; triển khai thực hiện đề án phát triển công nghiệp xanh; tổng kết kinh nghiệm và nhân rộng các loại hình dịch vụ du lịch đã thực hiện; gắn kết giữa hoạt động sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
- Tiếp tục huy động các nguồn lực tài chính triển khai các chương trình, dự án theo kế hoạch.
- Tăng cường các hoạt động hợp tác quốc tế phục vụ phát triển bền vững, tham gia việc triển khai hợp tác quốc tế trong lĩnh vực khoa học và ứng dụng công nghệ trong sản xuất nông nghiệp, phòng chống thiên tai, phát triển công nghiệp xanh, thích ứng với biến đổi khí hậu.
C. Giai đoạn 2031 - 2050
Tiếp tục thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp, chương trình, dự án giai đoạn trước; điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp để đến năm 2050 cơ bản đạt các mục tiêu sau:
- Cơ sở hạ tầng giao thông phát triển hoàn thiện, giảm thiểu tác động của các hoạt động xói mòn, sạt lở, ngập úng do biến đổi khí hậu; đồng thời kết nối thông suốt giữa các huyện, xã trong tỉnh, liên tỉnh và quốc tế.
- Cơ cấu kinh tế gắn với mô hình tăng trưởng theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và năng lực cạnh tranh, các mô hình kinh tế hoạt động hiệu quả:
+ Nâng cao chuỗi giá trị nuôi trồng và khai thác các mặt hàng thủy sản theo hướng hiện đại hóa, đáp ứng nhu cầu trong nước và xuất khẩu.
+ Phát triển sản xuất nông nghiệp sạch, giá trị kinh tế cao; lựa chọn các giống cây trồng, vật nuôi thích nghi được các điều kiện khắc nghiệt do biến đổi khí hậu, năng suất đáp ứng đầy đủ nhu cầu tiêu thụ trong tỉnh và xuất khẩu.
+ Phát triển rừng trồng thâm canh gỗ lớn theo hướng quản lý rừng bền vững và chứng chỉ rừng, gắn với vừng trồng rừng với chế biến và thị trường tiêu thụ trong nước và xuất khẩu theo chuỗi giá trị sản phẩm trong lâm nghiệp, tạo ra giá trị gia tăng cao cho người trồng rừng.
+ Hiện đại hóa công nghiệp, ít tác động môi trường và tài nguyên xung quanh, phát triển công nghiệp gắn liền với hoạt động sản xuất của tỉnh.
+ Các dịch vụ, du lịch sinh thái hoạt động hiệu quả, hòa hợp với môi trường tự nhiên.
D. Giai đoạn đến năm 2100
Đảm bảo đến năm 2100, tỉnh Cà Mau đã kế thừa, phát huy hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp của giai đoạn trước 2050; bao gồm quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội đồng bộ, thích ứng biến đổi khí hậu; phát triển chiều sâu các mô hình kinh tế hiệu quả; cơ sở hạ tầng phát triển toàn diện; đời sống người dân ổn định, phát triển.
1. Các sở, ban, ngành cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Cà Mau căn cứ chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị, địa phương xây dựng kế hoạch cụ thể để triển khai thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp đã nêu trong Kế hoạch này (nhiệm vụ cụ thể có biểu danh mục kèm theo).
- Trong quá trình triển khai thực hiện, kịp thời báo cáo khó khăn, vướng mắc phát sinh hoặc đề xuất, kiến nghị sửa đổi, bổ sung Kế hoạch về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
- Định kỳ 6 tháng, hằng năm, báo cáo tình hình, kết quả thực hiện Kế hoạch của địa phương, đơn vị, gửi Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Giao Sở Tài nguyên và Môi trường theo dõi, đôn đốc, tổng hợp tình hình thực hiện Kế hoạch này, báo cáo, tham mưu đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, chỉ đạo.
3. Đối với những nhiệm vụ mới hoặc chưa có chủ trương của cơ quan có thẩm quyền (được nêu tại Danh mục kèm theo Kế hoạch này), cơ quan chủ trì có trách nhiệm báo cáo, xin chủ trương của cấp có thẩm quyền trước khi thực hiện.
Trên đây là nội dung Kế hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết số 120/NQ-CP ngày 17/11/2017 của Chính phủ về phát triển bền vững Đồng bằng sông Cửu Long thích ứng với biến đổi khí hậu, Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các sở, ban, ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Cà Mau nghiêm túc triển khai thực hiện./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
NHIỆM VỤ THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 120/NQ-CP NGÀY 17/11/2017 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG THÍCH ỨNG VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
(Kèm theo Kế hoạch số 71/KH-UBND ngày 14/6/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau)
TT | Nhiệm vụ | Nội dung cụ thể | Cơ quan chủ trì | Cơ quan phối hợp | Thời hạn thực hiện |
I | Rà soát, hoàn thiện và bổ sung hệ thống cơ chế, chính sách |
|
|
|
|
1 | Xây dựng cơ chế huy động nguồn lực, khuyến khích sự tham gia đầu tư của các thành phần kinh tế. | Xây dựng cơ chế, chính sách mới nhằm phát triển, thu hút doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Sở Nông nghiệp và PTNT, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài chính, UBND các huyện, thành phố Cà Mau | Tháng 12/2019 |
2 | Xây dựng cơ chế, chính sách phát triển công nghiệp, thương mại hỗ trợ cho nền kinh tế nông nghiệp, công nghiệp chế biến các sản phẩm nông sản. | - Phát triển công nghiệp hỗ trợ cho nền kinh tế nông nghiệp, công nghiệp chế biến sản phẩm nông sản. - Hỗ trợ xúc tiến thương mại, đưa các sản phẩm hàng hóa của tỉnh, đặc biệt là các mặt hàng chủ lực vào các chuỗi phân phối quốc tế | - Sở Công Thương - Văn phòng UBND tỉnh | Các sở, ngành có liên quan, UBND các huyện, thành phố Cà Mau | Nhiệm vụ thường xuyên |
II | Cập nhật và hệ thống hóa số liệu, dữ liệu liên ngành, tăng cường điều tra cơ bản |
|
|
|
|
1 | Rà soát lại thực trạng việc sử dụng phần mềm, hệ thống cơ sở dữ liệu các ngành trên địa bàn tỉnh | Rà soát lại thực trạng việc sử dụng phần mềm, hệ thống cơ sở dữ liệu các ngành: Tài nguyên và Môi trường, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Kế hoạch và Đầu tư, Công Thương, Giao thông vận tải, Xây dựng, Y tế, Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Lao động - Thương binh và xã hội | Các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Nông nghiệp và PTNT, Kế hoạch và Đầu tư, Công Thương, Giao thông vận tải, Xây dựng, Y tế, Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Lao động - Thương binh và Xã hội | Các sở, ngành có liên quan và UBND các huyện, thành phố Cà Mau | Tháng 12/2019 hoàn tất rà soát và thực hiện cập nhật hằng năm |
2 | Tăng cường công tác điều tra cơ bản về tài nguyên và môi trường và phòng chống thiên tai | Thực hiện công tác điều tra cơ bản về tài nguyên và môi trường: Giám sát sụt lún, đo đạc, cập nhật địa hình tỷ lệ lớn, đo đạc địa hình lòng dẫn các sông chính,... | Sở Tài nguyên và Môi trường | UBND các huyện, thành phố Cà Mau | Nhiệm vụ thường xuyên |
3 | Rà soát, đánh giá lại mạng lưới quan trắc tài nguyên và môi trường hiện có trên địa bàn tỉnh | Rà soát, đánh giá lại mạng lưới quan trắc tài nguyên và môi trường hiện có trên địa bàn tỉnh để đề xuất xây dựng hoàn chỉnh mạng lưới quan trắc quốc gia: Hệ thống quan trắc, giám sát, cảnh báo và dự báo khí tượng thủy văn, môi trường, nguồn nước, mạng lưới độ cao quốc gia, giám sát biến đổi khí hậu. | Sở Tài nguyên và Môi trường | UBND các huyện, thành phố Cà Mau | Nhiệm vụ thường xuyên |
III | Xây dựng quy hoạch, tổ chức không gian lãnh thổ |
|
|
|
|
1 | Rà soát các quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực của địa phương đảm bảo tính liên kết đồng bộ giữa các quy hoạch trên phạm vi vùng lãnh thổ | Tổng hợp danh mục và rà soát các quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực của địa phương đã được phê duyệt; xác định các nội dung quy hoạch chồng chéo, mâu thuẫn, các đề xuất không hợp lý và thiếu khả thi trong thời kỳ quy hoạch và đề xuất phương hướng xử lý; kiến nghị nội dung quy hoạch để tích hợp vào quy hoạch tổng thể phát triển bền vững vùng ĐBSCL thích ứng với BĐKH đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 theo quy định của Luật Quy hoạch | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Sở, ban, ngành tỉnh và UBND các huyện, thành phố Cà Mau | Tháng 9/2019 |
2 | Xây dựng và tổ chức thực hiện Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh | Xây dựng Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh theo quy định của Luật Quy hoạch, đảm bảo tính kết nối cao với các địa phương trong và ngoài vùng, phù hợp với điều kiện tự nhiên và phát huy tối đa các tiềm năng, lợi thế so sánh của tỉnh, trong đó chú trọng công tác quản lý tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường và thích ứng với biến đổi khí hậu. | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Sở, ban, ngành tỉnh và UBND các huyện, thành phố Cà Mau | Hoàn thiện Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh giai đoạn 2021 - 2030 trong năm 2020 Triển khai thực hiện Quy hoạch sau khi được phê duyệt |
3 | Rà soát, cập nhật các quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành theo quy định của pháp luật chuyên ngành | Rà soát, điều chỉnh, lập mới các quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành thuộc phạm vi quản lý nhà nước được giao đảm bảo phù hợp với Quy hoạch tổng thể phát triển bền vững Đồng bằng sông Cửu Long đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 thích ứng biến đổi khí hậu và Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh | Các sở, ban, ngành tỉnh | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Tháng 12/2020 |
IV | Xây dựng cơ cấu kinh tế hợp lý |
|
|
|
|
1 | Xây dựng cơ cấu sản xuất nông nghiệp theo ba trọng tâm: thủy sản - cây lấy gỗ - lúa gắn với các tiểu vùng sinh thái, trong đó coi thủy sản là sản phẩm chủ lực | - Chuyển đổi cơ cấu và hỗ trợ đầu tư phát triển cây trồng, vật nuôi chủ lực của tỉnh - Chuyển đổi mục đích sử dụng đất từ đất trồng lúa ở vùng của sông, ven biển sang nuôi trồng thủy, hải sản nhằm thích ứng với xâm nhập mặn gia tăng. - Phát triển nông nghiệp hữu cơ. - Xây dựng nhãn hiệu và chỉ dẫn địa lý một số sản phẩm nông sản chủ lực của tỉnh. - Chuyển hóa rừng giống, cải tạo rừng, trồng rừng thay thế, phát triển rừng bền vững. | Sở Nông nghiệp và PTNT, Sở Khoa học Công nghệ | Sở, ban, ngành tỉnh và UBND cấp huyện | Nhiệm vụ thường xuyên |
Thử nghiệm thả rạn san hô nhân tạo nhằm bảo vệ, tái tạo nguồn lợi thủy sản kết hợp phát triển du lịch trên vùng biển tỉnh Cà Mau | Sở Nông nghiệp và PTNT | Các đơn vị có liên quan | Đến năm 2020: Xây dựng và triển khai mô hình thí điểm | ||
2 | Xây dựng cơ cấu kinh tế nông nghiệp hợp lý, bảo đảm gắn kết chuỗi sản phẩm hàng hóa, tham gia sâu vào chuỗi giá trị toàn cầu, chú trọng chuỗi công nghiệp chế biến và công nghiệp hỗ trợ cho nền kinh tế nông nghiệp. | Thực hiện có hiệu quả tái cơ cấu ngành nông nghiệp tỉnh Cà Mau theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững, đảm bảo gắn kết chuỗi lưu thông hàng hóa, tham gia sâu vào chuỗi giá trị toàn cầu; phát triển ngành tôm Cà Mau trở thành trung tâm lớn nhất của vùng đồng bằng sông Cửu Long và cả nước. | Sở Nông nghiệp và PTNT | Các sở, ban, ngành tỉnh, UBND các huyện, thành phố Cà Mau | Nhiệm vụ thường xuyên |
- Tăng cường xúc tiến thương mại, tổ chức lại và mở rộng thị trường tiêu thụ trong nước và xuất khẩu đối với các sản phẩm nông, lâm, thủy sản chủ lực của tỉnh. | Văn phòng UBND tỉnh | Các sở, ban, ngành tỉnh, UBND các huyện, thành phố Cà Mau | Nhiệm vụ thường xuyên | ||
3 | Phát triển công nghiệp xanh, ít phát thải, không gây tổn hại đến hệ sinh thái tự nhiên. Phát triển năng lượng tái tạo gắn liền với phát triển rừng và bảo vệ bờ biển trong toàn khu vực | - Ưu tiên phát triển công nghiệp thương mại hỗ trợ cho nền kinh tế nông nghiệp, công nghiệp chế biến nông sản, thủy sản tạo chuỗi giá trị của tỉnh; - Thu hút đầu tư phát triển các nhà máy điện gió, điện năng lượng mặt trời, điện sinh khối theo cơ chế khuyến khích phát triển năng lượng sạch, gắn liền với phát triển rừng và bảo vệ bờ biển; - Phát triển công nghiệp gắn liền với tăng cường quản lý bảo vệ môi trường. | Sở Công Thương | Các sở, ban, ngành tỉnh, UBND các huyện, thành phố Cà Mau | Nhiệm vụ thường xuyên |
4 | Phát triển dịch vụ-du lịch dựa trên khai thác hiệu quả tiềm năng, lợi thế về đặc điểm tự nhiên, sinh thái, nét đặc trưng văn hóa, con người với hiệu quả kinh tế cao. Phát triển các loại hình du lịch miệt vườn, du lịch sông nước, du lịch sinh thái gắn với các khu bảo tồn thiên nhiên | - Thành lập thí điểm Khu bảo tồn phục vụ phát triển bền vững du lịch sinh thái và Trung tâm tri thức về phát triển du lịch sinh thái. - Phát triển dịch vụ du lịch sinh thái kết nối với các điểm di tích lịch sử văn hóa - Nghiên cứu, ứng dụng công nghệ hệ thống thông tin đại lý GIS và các giải pháp hiện đại trong việc hệ thống hóa, số hóa hiện trạng di sản văn hóa, tài nguyên văn hóa phi vật thể trong vùng, tạo điều kiện ứng dụng công nghệ thông tin quảng bá, phát triển ngành du lịch. | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Thông tin và Truyền thông | UBND các huyện, thành phố Cà Mau | Nhiệm vụ thường xuyên |
V | Xây dựng các dự án đầu tư và phát triển hạ tầng |
|
|
|
|
1 | Bảo vệ bờ biển, củng cố nâng cấp hệ thống đê biển, phòng chống xói lở bờ biển; tập trung đầu tư xử lý ngay những đoạn xói lở, sạt lở bờ sông, bờ biển nghiêm trọng. | - Xây dựng hệ thống kè chống sạt lở tại những đoạn xói lở, sạt lở bờ sông, bờ biển nghiêm trọng. - Đầu tư các kè tạo bãi trồng rừng ngập mặn. - Phát triển rừng ngập mặn bảo vệ hệ thống đê sông, đê biển, phát triển sinh kế sinh thái gắn với rừng | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Các sở, ban, ngành tỉnh, UBND các huyện, thành phố Cà Mau | Nhiệm vụ thường xuyên |
2 | Phát triển hệ thống đô thị và điểm dân cư nông thôn phù hợp với đặc điểm của hệ sinh thái tự nhiên, điều kiện cụ thể của vùng và từng tiểu vùng sinh thái. | Đầu tư, xây dựng cụm tuyến dân cư di dời khẩn cấp các hộ dân vùng sạt lở nghiêm trọng. Bố trí, sắp xếp lại dân cư ven biển, sông, kênh rạch phục vụ phòng chống thiên tai và phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng nông thôn mới. | Sở Nông nghiệp và PTNT | Các sở, ban, ngành tỉnh, UBND các huyện, thành phố Cà Mau | Nhiệm vụ thường xuyên |
3 | Thực hiện Đề án hiện đại hóa hệ thống thủy lợi phục vụ chuyển đổi, phát triển nông nghiệp bền vững tại các tiểu vùng sinh thái theo hướng đa dạng hóa nguồn lực và phương thức thực hiện, trong đó chú ý đẩy mạnh hình thức đối tác công - tư. | Đầu tư, xây dựng hệ thống thủy lợi, các hồ chứa đa mục tiêu, hệ thống cấp nước phục vụ phòng chống thiên tai, phát triển bền vững và thích ứng với biến đổi khí hậu. | Sở Nông nghiệp và PTNT | Các sở, ban, ngành tỉnh, UBND các huyện, thành phố Cà Mau | Nhiệm vụ thường xuyên |
4 | Bảo đảm nhà ở an toàn trong điều kiện ngập lụt, khô, hạn, bão, giông, lốc, nước biển dâng. | Thực hiện thí điểm xây dựng mô hình nhà, công trình phòng, tránh lốc, bão. | Sở Xây dựng | Các sở, ban, ngành tỉnh, UBND các huyện, thành phố Cà Mau | Trong năm 2019: Triển khai các mô hình thí điểm thành công và xây dựng các mô hình thí điểm mới trong những năm tiếp theo |
5 | Đầu tư các khu xử lý chất thải, nước thải tập trung, hiện đại, đẩy mạnh tái chế tái sử dụng và sản xuất năng lượng từ rác | Đầu tư các khu xử lý chất thải, nước thải tập trung, hiện đại; các nhà máy tái chế, tái sử dụng và sản xuất năng lượng từ rác. | Sở Xây dựng | Các sở, ban, ngành tỉnh, UBND các huyện, thành phố Cà Mau | Nhiệm vụ thường xuyên |
6 | Đầu tư phát triển hạ tầng các cụm công nghiệp | Đầu tư phát triển hạ tầng các cụm công nghiệp trên địa bàn các huyện tiếp giáp biển nhằm thu hút nhà đầu tư đến khai thác lợi thế từ nguồn nguyên liệu thủy hải sản, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế tại địa phương, đồng thời hạn chế tình trạng ô nhiễm môi trường từ các cơ sở sản xuất tự phát. | UBND các huyện ven | Các sở, ban, ngành tỉnh | Nhiệm vụ thường xuyên |
VI | Phát triển và huy động nguồn lực |
|
|
|
|
a | Tuyên truyền nâng cao nhận thức |
|
|
|
|
1 | Triển khai công tác truyền thông để tăng cường nhận thức cho người dân về những cơ hội từ quá trình chuyển đổi mô hình nhằm phát triển bền vững, thích ứng với biến đổi khí hậu. | Triển khai thực hiện Chương trình truyền thông về: phòng chống và giảm nhẹ rủi ro thiên tai, biến đổi khí hậu; bảo vệ môi trường và tài nguyên thiên nhiên; nâng cao nhận thực cho người dân về phát triển bền vững. | Sở Thông tin và Truyền thông | Các sở, ban, ngành tỉnh, UBND các huyện, thành phố Cà Mau | Sau khi Bộ Nông nghiệp và PTNT phê duyệt Chương trình |
b | Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực |
|
|
|
|
1 | Đẩy mạnh công tác đào tạo nghề, phát triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao, gắn với thị trường xuất khẩu lao động để người dân tham gia tích cực, chủ động, với vai trò là trung tâm của quá trình chuyển đổi sản xuất và sinh kế, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế vùng | Tổ chức các chương trình đào tạo, tập huấn, hội thảo về: cung cấp thông tin thị trường và ngành hàng cho các tổ chức doanh nghiệp, hợp tác xã; tư vấn nâng cao năng lực và hỗ trợ, thu hút sự tham gia của các doanh nghiệp, hợp tác xã sản xuất kinh doanh sản phẩm nông nghiệp, thực phẩm. | Sở Lao động, Thương binh và Xã hội | UBND các huyện, thành phố Cà Mau | Nhiệm vụ thường xuyên |
2 | Đẩy mạnh giáo dục về phát triển bền vững và thích ứng với biến đổi khí hậu. | Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến nâng cao ý thức, trách nhiệm của các cấp chính quyền và người dân về tầm quan trọng của phát triển bền vững, về cơ hội và thách thức của tỉnh Cà Mau nói riêng và đồng bằng sông Cửu Long nói chung. | Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Giáo dục và Đào tạo | UBND các huyện, thành phố | Nhiệm vụ thường xuyên |
c | Phát triển, ứng dụng khoa học và công nghệ |
|
|
|
|
1 | Triển khai có hiệu quả các chương trình, nhiệm vụ khoa học và công nghệ trọng điểm; ưu tiên bố trí nguồn lực khoa học, công nghệ có trọng tâm, trọng điểm, bảo đảm hiệu quả, thực chất nhằm phát triển bền vững, thích ứng với biến đổi khí hậu | Đặt hàng các nghiên cứu khoa học, công nghệ có trọng tâm, trọng điểm, bảo đảm hiệu quả, thực chất nhằm phát triển bền vững, thích ứng với biến đổi khí hậu. | Sở Khoa học và Công nghệ | Sở Tài nguyên và Môi trường | Nhiệm vụ thường xuyên |
2 | Đẩy mạnh nghiên cứu về các vấn đề bảo vệ môi trường, phòng chống thiên tai, giảm nhẹ tổn thương, tác động tiêu cực do biến đổi khí hậu gây ra | Đẩy mạnh nghiên cứu về các vấn đề bảo vệ môi trường, phòng chống thiên tai, giảm nhẹ tổn thương, tác động tiêu cực do biến đổi khí hậu gây ra; nghiên cứu, chọn tạo, phát triển các giống cây trồng, vật nuôi và thủy sản phù hợp với từng địa phương. | Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Nông nghiệp và PTNT | UBND các huyện, thành phố Cà Mau | Nhiệm vụ thường xuyên |
3 | Nghiên cứu tạo nguồn vật liệu mới thay thế, phục vụ san lấp, xây dựng để hạn chế việc lấy cát từ lòng sông để tôn nền | Tăng cường công tác kiểm soát hoạt động khai thác cát xây dựng trái phép, hạn chế việc sử dụng cát tự nhiên trong san nền, tăng cường sử dụng vật liệu thay thế tự nhiên | Sở Xây dựng, Sở Khoa học và Công nghệ | UBND các huyện, thành phố Cà Mau | Nhiệm vụ thường xuyên |
d | Huy động và quản lý nguồn lực tài chính |
|
|
|
|
1 | Tập trung xử lý vướng mắc, đẩy nhanh tiến độ giải ngân, bảo đảm sử dụng hiệu quả số vốn đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016 - 2020 | Rà soát, điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016 - 2020, phát hiện và giải quyết các vướng mắc trong quá trình thực hiện theo quy định của pháp luật. | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Sở, ban, ngành tỉnh và UBND các huyện, thành phố Cà Mau | Trong năm 2019 |
đ | Tăng cường hợp tác, liên kết |
|
|
|
|
1 | Tăng cường hợp tác trong nghiên cứu khoa học, ứng dụng và chuyển giao công nghệ phục vụ phát triển bền vững | Tăng cường hợp tác, liên kết phát triển giữa các địa phương trong vùng, nhất là các tỉnh thuộc Vùng kinh tế trọng điểm đồng bằng sông Cửu Long và với thành phố Hồ Chí Minh. | Các sở, ban, ngành tỉnh | UBND các huyện, thành phố Cà Mau | Nhiệm vụ thường xuyên |
2 | Chủ động hợp tác quốc tế | Chủ động hội nhập quốc tế, tăng cường hợp tác với các địa phương thuộc các nước Tiểu vùng sông Mê Công, đặc biệt là mối quan hệ hữu nghị giữa tỉnh Cà Mau với tỉnh Khăm Muộn - Lào và tỉnh Koh Kong - Campuchia. | Các sở, ban, ngành tỉnh | UBND các huyện, thành phố Cà Mau | Nhiệm vụ thường xuyên |
- 1Quyết định 934/QĐ-UBND năm 2018 về Kế hoạch thực hiện Nghị quyết 120/NQ-CP về phát triển bền vững đồng bằng sông Cửu Long thích ứng với biến đổi khí hậu trên địa bàn tỉnh Trà Vinh
- 2Kế hoạch 102/KH-UBND năm 2019 thực hiện Nghị quyết 120/NQ-CP về phát triển bền vững đồng bằng sông Cửu Long thích ứng với biến đổi khí hậu trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
- 3Quyết định 1436/QĐ-UBND năm 2019 điều chỉnh nội dung nhiệm vụ thực hiện Kế hoạch thực hiện Nghị quyết 120/NQ-CP về phát triển bền vững đồng bằng sông Cửu Long thích ứng với biến đổi khí hậu trên địa bàn tỉnh Trà Vinh kèm theo Quyết định 934/QĐ-UBND
- 1Luật Quy hoạch 2017
- 2Nghị quyết 120/NQ-CP năm 2017 về phát triển bền vững đồng bằng sông Cửu Long thích ứng với biến đổi khí hậu do Chính phủ ban hành
- 3Quyết định 934/QĐ-UBND năm 2018 về Kế hoạch thực hiện Nghị quyết 120/NQ-CP về phát triển bền vững đồng bằng sông Cửu Long thích ứng với biến đổi khí hậu trên địa bàn tỉnh Trà Vinh
- 4Quyết định 417/QĐ-TTg năm 2019 về Chương trình hành động tổng thể thực hiện Nghị quyết 120/NQ-CP về phát triển bền vững đồng bằng sông Cửu Long thích ứng với biến đổi khí hậu do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Kế hoạch 102/KH-UBND năm 2019 thực hiện Nghị quyết 120/NQ-CP về phát triển bền vững đồng bằng sông Cửu Long thích ứng với biến đổi khí hậu trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
- 6Quyết định 1436/QĐ-UBND năm 2019 điều chỉnh nội dung nhiệm vụ thực hiện Kế hoạch thực hiện Nghị quyết 120/NQ-CP về phát triển bền vững đồng bằng sông Cửu Long thích ứng với biến đổi khí hậu trên địa bàn tỉnh Trà Vinh kèm theo Quyết định 934/QĐ-UBND
Kế hoạch 71/KH-UBND năm 2019 thực hiện Nghị quyết 120/NQ-CP do tỉnh Cà Mau ban hành
- Số hiệu: 71/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 14/06/2019
- Nơi ban hành: Tỉnh Cà Mau
- Người ký: Lê Văn Sử
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra