- 1Chỉ thị 24/CT-TTg năm 2020 về đẩy mạnh phát triển nhân lực có kỹ năng nghề, góp phần nâng cao năng suất lao động và tăng năng lực cạnh tranh quốc gia trong tình hình mới do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Quyết định 1446/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Chương trình "Đào tạo, đào tạo lại nâng cao kỹ năng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 709/KH-UBND | Bắc Kạn, ngày 23 tháng 11 năm 2021 |
Thực hiện Chỉ thị số 24/CT-TTg ngày 28/5/2020 của Thủ tướng Chính phủ về đẩy mạnh phát triển nhân lực có kỹ năng nghề, góp phần nâng cao năng suất lao động và tăng năng lực cạnh tranh quốc gia trong tình hình mới; Quyết định số 1446/QĐ-TTg ngày 30/8/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình “Đào tạo, đào tạo lại nâng cao kỹ năng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư”, Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng Kế hoạch tổ chức thực hiện đào tạo, đào tạo lại nâng cao kỹ năng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn, giai đoạn 2021-2025, cụ thể như sau:
1. Mục tiêu chung
Xây dựng mô hình đào tạo, đào tạo lại nguồn nhân lực ở các trình độ giáo dục nghề nghiệp để có kiến thức, kỹ năng phù hợp, có thể tiếp thu, làm chủ, khai thác, vận hành hiệu quả những tiến bộ công nghệ của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư; gắn kết, đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp về nhân lực; góp phần nâng cao năng suất lao động và tăng năng lực cạnh tranh quốc gia.
2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2025
- Đào tạo các ngành nghề mới và các kỹ năng nghề mới cho ít nhất 03 ngành, nghề (Cao đẳng Điện công nghiệp; Trung cấp Chăn nuôi thú y; Trung cấp Nghiệp vụ nhà hàng, khách sạn); số lượng người học được đào tạo ít nhất mỗi ngành, nghề là 20 người.
- Đào tạo lại nâng cao kiến thức, kỹ năng gắn với chuyển đổi việc làm cho ít nhất 300 lượt người lao động bị tác động của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư với thời gian đào tạo, bồi dưỡng dưới 1 năm.
1. Đối tượng đào tạo
Học sinh, sinh viên trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp (tham gia các chương trình đào tạo ngành, nghề mới, các chương trình đào tạo bổ sung kỹ năng mới) đáp ứng thị trường lao động trong nước, ngoài nước và cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
2. Đối tượng; đào tạo lại
Người lao động trong các doanh nghiệp, tổ hợp tác xã để chuyển đổi nghề nghiệp do chịu tác động của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
1. Đánh giá, xác định nhu cầu đào tạo, đào tạo lại
a) Xác định nhu cầu đào tạo để cập nhật, nâng cao kiến thức, kỹ năng nguồn nhân lực ở 03 ngành nghề (Cao đẳng Điện công nghiệp; Trung cấp Chăn nuôi thú y; Trung cấp Nghiệp vụ nhà hàng, khách sạn).
b) Xác định nhu cầu đào tạo lại để chuyển đổi nghề nghiệp cho người lao động (nhất là lao động phổ thông) đang làm việc trong những ngành nghề bị tác động của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư tại các doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động, có ngành nghề lao động giản đơn (ngành nghề có năng suất lao động thấp, lao động có kỹ năng thấp; lao động có nguy cơ thất nghiệp...).
2. Xây dựng, các chương trình đào tạo, đào tạo lại
a) Xác định danh mục các ngành, nghề cần đào tạo, đào tạo lại; phân tích nghề, phân tích công việc, xác định các vị trí việc làm, xác định năng lực yêu cầu đối với người học sau khi được đào tạo để đáp ứng yêu cầu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư cho từng ngành, nghề cần đào tạo, đào tạo lại.
b) Rà soát, biên soạn các chương trình đào tạo, đào tạo lại theo hướng bổ sung các kiến thức, kỹ năng thiếu hụt cho nguồn nhân lực; kết hợp các kiến thức về công nghệ thông tin với các kiến thức về công nghệ mới.
c) Rà soát, xây dựng định mức, kinh tế kỹ thuật đối với ngành, nghề đào tạo.
d) Khuyến khích các cơ sở giáo dục nghề nghiệp thực hiện chuyển đổi số, đào tạo trực tuyến, xây dựng phòng học đa phương tiện.
Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn và các kỹ năng cần thiết phục vụ đào tạo, đào tạo lại nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư cho đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý cơ sở giáo dục nghề nghiệp và người dạy trong doanh nghiệp.
4. Lựa chọn các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, doanh nghiệp để đặt hàng đào tạo, đào tạo lại
a) Khảo sát, đánh giá năng lực, điều kiện của các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và doanh nghiệp tham gia đào tạo, đào tạo lại.
b) Lựa chọn các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, doanh nghiệp đủ điều kiện để tham gia đào tạo, đào tạo lại.
5. Tổ chức đào tạo, đào tạo lại
a) Tổ chức đào tạo, đào tạo lại tại cơ sở giáo dục nghề nghiệp hoặc tại doanh nghiệp hoặc kết hợp cả hai phương thức theo hình thức vừa học vừa làm, thời gian đào tạo phù hợp theo tính chất của kỹ năng và mức độ thiếu hụt kiến thức, kỹ năng; tăng cường việc gắn kết giữa cơ sở giáo dục nghề nghiệp và doanh nghiệp nhằm sử dụng có hiệu quả trang thiết bị và công nghệ của doanh nghiệp phục vụ cho công tác đào tạo, hình thành năng lực nghề nghiệp cho người học trong quá trình đào tạo và thực tập tại doanh nghiệp.
b) Tổ chức kiểm tra, đánh giá kết quả đào tạo, đào tạo lại theo quy định.
6. Tổng kết, đánh giá kết quả đào tạo, đào tạo lại
a) Tổ chức đánh giá, tổng kết kết quả triển khai đào tạo, đào tạo lại.
b) Xác định ngành, nghề đào tạo, kỹ năng mới nhằm thích ứng với yêu cầu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư góp phần đổi mới và nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp theo hướng mở, đa dạng, linh hoạt để đáp ứng nhu cầu học tập suốt đời của người dân.
- Nguồn ngân sách nhà nước.
- Nguồn xã hội hóa và nguồn kinh phí hợp pháp khác.
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương và các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch.
b) Tổ chức lựa chọn các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, doanh nghiệp có đủ điều kiện để tham gia đào tạo, đào tạo lại.
c) Tổ chức tập huấn, tuyên truyền, hướng dẫn cho các cơ quan quản lý nhà nước, doanh nghiệp và cơ sở giáo dục nghề nghiệp tham gia đào tạo, đào tạo lại.
d) Tổng hợp nội dung và nhu cầu kinh phí hằng năm trình Ủy ban nhân dân tỉnh.
đ) Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương và các cơ quan, đơn vị có liên quan khác để tổ chức thực hiện, kiểm tra, đánh giá, tổng kết việc thực hiện Kế hoạch báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Sở Giáo dục và Đào tạo
a) Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trong việc triển khai Kế hoạch này.
b) Chủ trì, triển khai thực hiện có hiệu quả công tác phân luồng học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở, tốt nghiệp trung học phổ thông tiếp tục học tập tại các Cơ sở Giáo dục nghề nghiệp.
c) Đẩy mạnh công tác hướng nghiệp trong các trường phổ thông nhằm định hướng cho học sinh về việc chọn nghề; nâng cao hiệu quả hoạt động giáo dục hướng nghiệp trong các trường trung học cơ sở, trung học phổ thông.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh đẩy mạnh thu hút các dự án đầu tư của doanh nghiệp trong nước và nước ngoài vào lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp, phát triển nguồn nhân lực và các dự án đầu tư sử dụng nhiều lao động kỹ thuật.
b) Phối hợp với Sở Tài chính, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh giao chỉ tiêu kế hoạch tuyển sinh, đào tạo hằng năm cho các cơ sở giáo dục nghề nghiệp.
c) Tham mưu, phân bổ nguồn lực đầu tư cho các cơ sở giáo dục nghề nghiệp thực hiện đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị đào tạo từ các chương trình, dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước, vốn ODA, các chương trình dự án sử dụng nguồn vốn hợp pháp khác để trình cấp thẩm quyền phê duyệt.
4. Sở Tài chính
a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan tham mưu cho UBND tỉnh bố trí kinh phí từ các Chương trình, dự án do Trung ương hỗ trợ; kinh phí từ các nguồn hợp pháp khác và căn cứ khả năng ngân sách địa phương tham mưu bố trí vốn sự nghiệp thuộc ngân sách tỉnh theo các quy định của pháp luật hiện hành. Đảm bảo kinh phí cho các cơ sở giáo dục nghề nghiệp triển khai thực hiện hoàn thành chỉ tiêu kế hoạch tuyển sinh, đào tạo được giao hằng năm.
b) Hướng dẫn sử dụng kinh phí thực hiện nhiệm vụ giáo dục nghề nghiệp đúng với các quy định về tài chính; Phối hợp kiểm tra, giám sát tình hình tổ chức thực hiện Kế hoạch này.
5. Các sở, ban, ngành, đoàn thể liên quan
Theo chức năng, nhiệm vụ được giao, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổ chức tuyên truyền, thực hiện Kế hoạch.
6. UBND các huyện, thành phố
a) Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tăng cường tuyên truyền về giáo dục nghề nghiệp, về đào tạo, đào tạo lại, nâng cao kỹ năng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư và tham gia thực hiện Kế hoạch.
b) Tham gia thực hiện đánh giá, xác định, đề xuất nhu cầu đào tạo, đào tạo lại; xây dựng các chương trình đào tạo, đào tạo lại; nâng cao năng lực đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý cơ sở giáo dục nghề nghiệp, người dạy trong doanh nghiệp tham gia tổ chức đào tạo, đào tạo lại và lồng ghép các chương trình, dự án thuộc trách nhiệm quản lý bảo đảm sử dụng vốn ngân sách nhà nước hiệu quả.
c) Huy động các nguồn lực hợp pháp và bố trí kinh phí thực hiện nhiệm vụ giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn.
d) Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát và thực hiện chức năng quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn.
7. Các doanh nghiệp, các cơ sở giáo dục nghề nghiệp
a) Các doanh nghiệp, các cơ sở giáo dục nghề nghiệp tham gia đào tạo, đào tạo lại phải bảo đảm các tiêu chí theo quy định.
b) Trường Cao đẳng Bắc Kạn: Chủ động nghiên cứu xây dựng phương án, chương trình đào tạo và tổ chức đào tạo, đào tạo lại theo đặt hàng của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
Trên đây là Kế hoạch tổ chức đào tạo, đào tạo lại nâng cao kỹ năng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn, giai đoạn 2021-2025. Yêu cầu các cơ quan, đơn vị, địa phương chủ động phối hợp triển khai thực hiện đảm bảo hiệu quả; định kỳ trước ngày 15/12 (hằng năm) gửi báo cáo đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội) để tổng hợp, báo cáo theo quy định./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Quyết định 1792/QĐ-UBND năm 2017 về Kế hoạch Đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa của tỉnh Bạc Liêu giai đoạn 2017-2020 và định hướng đến năm 2025
- 2Quyết định 2617/QĐ-NHNN năm 2018 Kế hoạch hành động của ngành Ngân hàng thực hiện Chỉ thị 16/CT-TTg về tăng cường năng lực tiếp cận cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư đến năm 2020 và định hướng đến năm 2025 do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
- 3Kế hoạch 190/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình “Đào tạo, đào tạo lại nâng cao kỹ năng nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư” do tỉnh Quảng Ninh ban hành
- 4Quyết định 3105/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Đề án Đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao trong giáo dục nghề nghiệp đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2021-2025 và định hướng đến năm 2030
- 5Quyết định 340/QĐ-UBND năm 2022 về Quy chế phối hợp giữa cơ sở đào tạo với các doanh nghiệp trong việc đào tạo nhân lực trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
- 6Kế hoạch 1519/KH-UBND năm 2022 về đào tạo phát triển nguồn nhân lực công nghiệp sinh học ngành nông nghiệp trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2022-2025
- 7Kế hoạch 153/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chương trình "Đào tạo, đào tạo lại nâng cao kỹ năng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư" trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang đến năm 2025
- 1Quyết định 1792/QĐ-UBND năm 2017 về Kế hoạch Đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa của tỉnh Bạc Liêu giai đoạn 2017-2020 và định hướng đến năm 2025
- 2Quyết định 2617/QĐ-NHNN năm 2018 Kế hoạch hành động của ngành Ngân hàng thực hiện Chỉ thị 16/CT-TTg về tăng cường năng lực tiếp cận cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư đến năm 2020 và định hướng đến năm 2025 do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
- 3Chỉ thị 24/CT-TTg năm 2020 về đẩy mạnh phát triển nhân lực có kỹ năng nghề, góp phần nâng cao năng suất lao động và tăng năng lực cạnh tranh quốc gia trong tình hình mới do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Quyết định 1446/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Chương trình "Đào tạo, đào tạo lại nâng cao kỹ năng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Kế hoạch 190/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình “Đào tạo, đào tạo lại nâng cao kỹ năng nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư” do tỉnh Quảng Ninh ban hành
- 6Quyết định 3105/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Đề án Đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao trong giáo dục nghề nghiệp đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2021-2025 và định hướng đến năm 2030
- 7Quyết định 340/QĐ-UBND năm 2022 về Quy chế phối hợp giữa cơ sở đào tạo với các doanh nghiệp trong việc đào tạo nhân lực trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
- 8Kế hoạch 1519/KH-UBND năm 2022 về đào tạo phát triển nguồn nhân lực công nghiệp sinh học ngành nông nghiệp trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2022-2025
- 9Kế hoạch 153/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chương trình "Đào tạo, đào tạo lại nâng cao kỹ năng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư" trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang đến năm 2025
Kế hoạch 709/KH-UBND năm 2021 về tổ chức thực hiện đào tạo, đào tạo lại nâng cao kỹ năng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn, giai đoạn 2021-2025
- Số hiệu: 709/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 23/11/2021
- Nơi ban hành: Tỉnh Bắc Kạn
- Người ký: Phạm Duy Hưng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 23/11/2021
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định